Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hoạt động cho vay tiêu dùng TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH tây – TP hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.53 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Chương 1 : Ư GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH TÂY – TP HỒ CHÍ MINH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của NHTMCP Ngoại Thương chi nhánh Bình Tây là phòng giao dịch
Bình Tây thuộc chi nhánh Vietcombank TP.HCM. Ngày 10 tháng 01 năm 1998 theo
quyết định của Hội đồng Quản trị VCB-TW, Vietcombank chi nhánh Bình Tây chính
thức đi vào hoạt động.
+ Tên giao dịch bằng tiếng việt: NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh
Bình Tây.
+ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Bank For Foreign Trade of VietNam -
Binh Tay Branch, viết tắt: Vietcombank Bình Tây (VCB - BT).
+ Trụ sở chi nhánh: 129 – 129 A Hậu Giang, phường 5, quận 6, TPHCM.
Với vị thế nằm trên địa bàn dân cư phía Tây Nam thành phố, nơi chủ yếu tập
trung dân cư là người Hoa với hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh
dịch vụ vừa và nhỏ rất phát triển, một mặt lại gần các khu vực buôn bán sầm uất như
chợ Bình Tây, chợ Kim Biên …nên sự phát triển của phòng giao dịch Bình Tây thành
chi nhánh chính thức của VCB là quyết định vô cùng hợp lý.
Trải qua hơn 12 năm hoạt động và phát triển VCB-BT với sự nổ lực không
ngừng nâng cao, phát triển cả về quy mô và chất lượng so với năm 1998, đến nay theo
số liệu năm 2010, VCB -BT có tổng nguồn vốn lên đến 2.631 tỷ đồng, doanh số xuất
nhập khẩu 250 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ 280 triệu USD, thu nhập lên đến
273 tỷ đồng.
Về tổ chức mạng lưới của chi nhánh cũng đã phát triển lên 190 cán bộ nhân viên
với 11 phòng tại trụ sở chính và 5 phòng giao dịch trực thuộc.
Ngoài ra, VCB-BT còn đầu tư để hình thành khu công nghiệp Vĩnh Lộc, cho
vay xây dựng và mua sắm thiết bị cho các bệnh viện trên địa bàn thành phố như Bệnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
viện Tim Tâm Đức, Phụ Sản, Trưng Vương… với những hoạt đông này VCB - BT đã


góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chương trình phát triển của TP. HCM.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
2
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Phòng Kế Toán tài chính
Phòng Hành Chính
Nhân Sự
Phòng Khách Hàng
Phòng Thanh Toán
Quốc Tế
Phòng Kinh Doanh
Dịch Vụ
Phòng Vi Tính
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ
Phòng Nghiên Cứu
Tổng Hợp
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Thanh Toán Thẻ
Phòng Quản Lý Rủi Ro
Phòng Quản Lý Nợ
Các phòng Giao Dịch
số 2,3,5
Phòng Giao Dịch Trần
Hưng Đạo
Phòng Giao Dịch

Nguyễn Tri Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Phòng nghiên cứu - tổng hợp
Nghiên cứu tổng hợp và phân tích kinh tế theo chỉ đạo của Giám đốc tất cả các
vấn đề có liên quan đến chi nhánh để tham mưu cho giám đốc trong kinh doanh nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách khách hàng và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo cân đối nguồn vốn cho công tác tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong nước.
Tổng hợp, phân tích thông tin về tình hình kinh tế đối ngoại phục vụ công tác
thông tin của chi nhánh, lập báo cáo tổng hợp thống kê.
1.2.2.2 Phòng kế toán
- Kế toán tài chính:
Thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hoạch toán kế toán theo
quy định của Ngân hàng, Nhà nước và của Bộ tài chính.
Phối hợp với phòng nghiên cứu tổng hợp tham mưu cho Ban giám đốc về lãi
suất huy động sử dụng vốn.
Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng tổng kết tài
sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Chi nhánh.
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc áp dụng các phương thức hoạch toán mới
trong hệ thống VCB.
- Kế toán giao dịch:
Quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng. Phục vụ thanh toán cho
khách hàng trong và ngoài hệ thống VCB.Theo dõi và quản lý dư nợ tín dụng, lãi tiền
gửi đúng theo chế độ quy định.
Tổ chức công tác phục vụ mở tài khoản thanh toán Séc cá nhân theo quy định
của NHNN, mở rộng mạng lưới các cơ sở thu nhận Séc VCB tại địa bàn TP.HCM.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân

1.2.2.3 Phòng khách hàng
Chức năng
Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt
động, tiếp thị, bán sản phẩm, dịch vụ.
Phân tích rủi ro và thẩm định GHTD, cấp tín dụng đối với khách hàng.
Xây dựng và đế xuất với khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mới.
Hỗ trợ khách hàng: tiếp nhận quản lý yêu cầu của khách hàng, trực tiếp hoặc
phối hợp với các phòng liên quan giải quyết yêu cầu của khách hàng trong thời gian
nhất định.
Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh
+Thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường để xác định thị
trường kinh doanh mục tiêu (theo ngành, theo lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm khách
hàng, nhóm sản phẩm…) và các biện pháp thực hiện
+Lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển khách hàng, hoạt động ĐTDA
định kỳ hàng năm
Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng
+Đầu mối xây dựng chính sách khách hàng hàng năm đối với từng khách hàng,
nhóm khách hàng, bao gồm việc xác định các loại sản phẩm - dịch vụ, giá trị từng sản
phẩm - dịch vụ dự kiến cung ứng đến khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi cần áp
dụng, các biện pháp cần thực hiện.
+Tổ chức đánh giá việc thực hiện chính sách kinh doanh định kỳ nhằm kịp thời
đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn.
Thiết kế các sản phẩm phù hợp với khách hàng, triển khai các biện pháp
Marketing tới khách hàng.
Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
+Duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng, nắm bắt thông tin mới phát sinh,

đầu mối giải quyết các vướng mắc, các yêu cầu của khách hàng, là đầu mối chuẩn bị tài
liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng theo quy định.
+Cung cấp kịp thời các thông tin có liên quan đến các khách hàng, DAĐT theo
yêu cầu của các phòng ban khác.
+Đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ đến khách hàng, cấp tín dụng
ĐTDA cho khách hàng.
Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, tiếp nhận và xử lý, theo dõi việc xử lý nhu
cầu rút vốn vay theo HĐTD, nhu cầu sử dụng tài trợ thương mại, thấu chi bao thanh
toán và các nhu cầu tín dụng khác của khách hàng.
+Đề xuất cung ứng các loại sản phẩm - dịch vụ tín dụng phù hợp, giá trị của
từng loại sản phẩm - dịch vụ, lãi suất vay, phí áp dụng đối với từng loại khách hàng.
+Cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của VCB-TW
+Thẩm định tín dụng (GHTD, cấp tín dụng) và đánh giá các loại rủi ro trong
giao dịch tín dụng với khách hàng, bao gồm tính pháp lý, năng lực tài chính của khách
hàng, tính khả thi hiệu quả của từng khoản cấp tín dụng, thẩm định đánh giá TSBĐ.
+Thực hiện ký kết các loại hợp đồng cam kết đối với khách hàng, DAĐT trong
phạm vi quy định.
+Kiểm tra các điều kiện rút vốn vay và chỉ thị các phòng tác nghiệp có liên quan
thực hiện việc giải ngân cho khách hàng.
+Thực hiện quản lý tín dụng khách hàng trong quy trình cấp tín dụng, bao gồm
kiểm tra vốn vay, TSBĐ, đôn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp với các phòng liên quan
thu nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
+Thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng, khoản ĐTDA có vấn đề.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng.
+Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng của VCB-TW
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
+Đảm bảo dư nợ theo từng nhóm khách hàng, theo ngành, lĩnh vực đầu tư, theo
cơ cấu thời hạn vay…khoản vượt quá tổng mức giới hạn đã được duyệt.

+Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, nhóm khách hàng, ngành, lĩnh vực đầu
tư có vấn đề, điều chỉnh tổng GHTD đối với các khoản mục nếu cần thiết.
Cung cấp thông tin về khách hàng, khoản ĐTDA cho phòng quản lý nợ, để thực
hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng.
Giao đầy đủ, cập nhật HSTD theo quy định tại quy trình tín dụng cho phòng
QLN để lưu trữ và cập nhật thông tin trên hệ thống.
Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được giao đối với
khách hàng. Đối với DAĐT chịu trách nhiệm tất cả các khâu trong quá trình cấp tín
dụng ĐTDA và chỉ tiêu lợi nhuận mà khoản ĐTDA mang lại cho Ngân hàng.
1.2.2.4 Phòng quản lý nợ
Chức năng
Quản lý và thực hiện trực tiếp tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay,
hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp
đúng số liệu trên hồ sơ.
Lưu giữ và quản lý HSTD đầy đủ, an toàn
Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín
dụng tuân thủ các quy định trong quy trình tín dụng.
Nhiệm vụ:
Kiểm soát & tuân thủ
+Thực hiện rà soát kiểm tra, tuân thủ hồ sơ vay theo đúng trình tự quy định tại
quy trình tín dụng của VCB-BT
+Đối chiếu so sánh tính khớp đúng giữa thông tin tác nghiệp với các hồ sơ, tài
liệu vay vốn đính kèm.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
+Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của từng loại văn bản, hồ sơ lưu trữ theo quy
định.
Nhập liệu vào hệ thống: Khai báo dữ liệu trong hệ thống, bao gồm các dữ liệu

giới hạn tín dụng, hợp đồng vay, tiến hành cập nhật các nội dung sửa đổi với các khoản
tín dụng đang được quản lý trên hệ thống, các thông tin chủ yếu nêu tại HĐTD và các
hợp đồng bảo đảm tín dụng.
Nhận và lưu trữ HSTD
Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn
+Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra thủ tục rút vốn vay theo chỉ định của cấp phê
duyệt
+Mở tài khoản vay, chỉ thị bộ phận kế toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại thực
hiện giải ngân theo yêu cầu.
+Đầu mối thực hiện các tác nghiệp phát sinh khác liên quan đến việc giải ngân.
Lập báo cáo dữ liệu các tài khoản vay.
+In báo cáo định kỳ về khoản vay (hạn mức, dư nợ, ngày đáo hạn, thời điểm
kiểm tra sử dụng vốn vay định kỳ…)
+Là đầu mối trong việc lập báo cáo, tờ trình về phân loại nợ, trích lập dự phòng
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+Lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu của NHNN và VCB, cung cấp thông tin
khác theo yêu cầu của phòng khách hàng và ban Giám đốc.
Tham gia vào quá trình thu nợ gốc, nợ lãi của các HĐTD.
+Định kỳ in phiếu tính lãi gửi phòng khách hàng nhằm nhắc nợ khách hàng và
phòng kế toán để tiến hành thu lãi của các khoản vay.
+Gửi thông báo đến phòng khách hàng về các món nợ đến hạn, theo dõi quá
trình trả nợ của khách hàng.
+Lấy phiếu hoạch toán thu nợ lãi, gốc, phí lưu vào bộ HSTD.
+Chủ động phối hợp các phòng ban liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Tham gia góp ý sửa đổi chương trình quản lý nợ vay phù hợp với yêu cầu tín
dụng. Xác nhận số dư tiền vay theo yêu cầu khách hàng.
1.2.2.5 Phòng thanh toán quốc tế

Thanh toán xuất khẩu
+Thực hiện thanh toán thu tiền hàng xuất khẩu, dịch vụ khác theo uỷ thác của
khách hàng, thực hiện L/C.
+Lập thủ tục thanh toán hoạch toán, báo có cho các đơn vị thụ hưởng.
+Thanh toán ứng trước chứng từ xuất khẩu cho đơn vị xuất khẩu trình chứng từ
hợp lệ có yêu cầu trong trường hợp chưa có báo của ngân hàng nước ngoài.
+Tư vấn cho đơn vị xuất khẩu và dịch vụ phương thức thanh toán tiền từ nước
ngoài đảm bảo an toàn, chính xác.
+Lập báo cáo thống kê về thanh toán hàng xuất theo định kỳ quy định.
Thanh toán nhập khẩu:
+Thực hiện toàn bộ công tác quốc tế và mậu dịch, dịch vụ đối ngoại của đơn vị
trong và ngoài nước.
+Tham mưu cho lãnh đạo về việc thiết kế các văn bản liên quan đến nghĩa vụ
thanh toán hàng nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng
nước ngoài.
+Tư vấn các đơn vị kinh tế trong việc thanh toán hàng nhập khẩu, dịch vụ đối
ngoại qua ngân hàng.
+Lập báo cáo thống kê về thanh toán hàng nhập
+Quản lý theo dõi, hoạch toán các tài khoản đã được phân công.
1.2.2.6 Phòng kinh doanh dịch vụ
Mở và quản lý tài khoản không cư trú
Chi trả kiều hối.
Nghiệp vụ tiết kiệm ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu séc du lịch do nước ngoài phát hành.
Nghiệp vụ chuyển tiền đến và đi nước ngoài.
Bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán chuyển tiền đến cho khách hàng quốc tế vãng
lai.

Lập và gửi báo cáo thống kê về nghiệp vụ PMD theo định kỳ.
Nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, tiết kiệm VNĐ, ngoại tệ phát hành kỳ phiếu VNĐ
và ngoại tệ.
1.2.2.7 Phòng ngân quỹ
Quản lý xuất nhập kho quỹ an toàn tuyệt đối, thu chi VNĐ, ngoại tệ, giấy tờ có
giá.
Tổ chức thực hiện thu chi ngoại tệ, VNĐ, giấy tờ có giá tại quỹ trung tâm và các
quầy giao dịch. Các món thu chi bắt buộc phải có bảng kê phân loại tiền và chữ ký của
khách hàng.
Cung cấp số liệu, dự kiến lượng nộp tiền, rút tiền mặt ở NHNN để phòng nghiên
cứu tổng hợp, kinh doanh ngoại tệ xây dựng kế hoạch tiền mặt hàng tháng, quý, năm.
Nghiên cứu đặc điểm séc giả, bạc giả, phối hợp với bộ phận quan hệ quốc tế cập
nhật hoá thông báo séc mất cắp, séc giả kịp thời để tránh thu nhầm ngoại tệ giả, séc
giả, séc mất cắp gây thiệt hại cho công quỹ.
Cất giữ và bảo quản chìa khoá, chìa khoá két, lập phiếu đổi ngân phiếu thanh
toán lấy tiền VNĐ và đổi VNĐ lấy ngân phiếu.
1.2.2.8 Phòng thanh toán thẻ
Phát hành thẻ: Nhận và thẩm định hồ sơ xin sử dụng thẻ, riêng thẻ Mastercard
thì trình ban giám đốc duyệt hạn mức, rồi làm thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Thanh toán: cho tất cả các đơn vị và các ngân hàng đại lý chấp nhận thẻ Visa
Master và thẻ thanh toán. Chi trả tiền mặt cho chủ thẻ, thu lãi, các khoản phí có liên
quan.
Công tác khách hàng: ký kết hợp đồng và hướng dẫn các nghiệp vụ cho đơn vị
chấp nhận thẻ, các ngân hàng đại lý, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng…
1.2.2.9 Phòng Vi tính
Quản lý mạng lưới vi tính toàn chi nhánh để tổng hợp thông tin chính xác, kịp
thời phục vụ công tác chỉ đạo của lãnh đạo, đảm bảo thanh toán nhanh an toàn chính

xác.
Quản lý và bảo mật chương trình ứng dụng, bảo quản máy và hệ thống mạng
máy tính, thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc chấp hành tại tất cả các bộ phận, đảm
bảo tuyệt đối, an toàn kỹ thuật, an toàn số liệu phản ánh hoạt động kinh doanh.
Chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật trong việc mua sắm máy móc, thiết bị vi
tính, chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dưỡng, bảo trì máy móc, thiết bị có trong chi
nhánh.
1.2.2.10 Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ cho phòng nghiệp vụ.
Quản lý và cung cấp tài sản, văn phòng phẩm, ấn chỉ cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh, thực hiện đăng ký bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên, bảo hiểm tài sản
cơ quan, tham mưu cho Ban giám đốc các chương trình bảo vệ an ninh, phòng cháy
chữa cháy.
Thực hiện toàn bộ công tác văn thư, lưu trữ thông tin, liên lạc, in ấn tài liệu, lễ
tân, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Fax, Telex của cơ quan.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức, quản lý nhân sự, tuyển dụng,
đào tạo, đề bạc, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật và thực hiện chính sách đối với cán
bộ theo quy định của nhà nước, của ngành, VCB, tham mưu cho Ban giám đốc về việc
sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực.
Thực hiện đảm bảo quyền lợi của cán bộ, nhân viên trong chi nhánh theo quy
định hiện hành như: hợp đồng lao động, sổ lao động, đóng bảo hiểm xã hội, hưu trí,
nghỉ mất sức lao động, nghỉ việc, nghỉ ốm… các chế độ đãi ngộ khác đối với người lao
động
Xây dựng kế hoạch, đào tạo cán bộ trong và ngoài nước, gắng với quy hoạch
đào tạo đội ngủ kế thừa.
1.2.2.11 Tổ kiểm tra nội bộ
Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ của nhà nước, của ngân hàng

của VCB- TW về nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và thu chi tài chính nhằm đảm bảo an
toàn tài sản của nhà nước và của Ngân hàng trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, hoạt động
tín dụng, thanh toán, kế toán và ngân quỹ.
Kiểm soát thường xuyên tại chổ việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật của nhà nước, thể lệ chế độ của ngành.
Kiểm soát bảng cân đối kế toán theo định kỳ, báo cáo thu nhập, chi phí theo kỳ
tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán năm tài chính của chi nhánh.
Kiểm soát thường xuyên về công tác kế toán, thánh toán trong nước và thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi tiêu mua sắm tài sản, sửa chữa lớn xây dựng cơ
bản, công tác tín dụng bảo lãnh, phân tích đánh giá tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn,
thiết lập và sử dụng các quỹ của chi nhánh, công tác an toàn và bảo vệ kho quỹ.
Kiến nghị với giám đốc về biện pháp khắc phục, sửa chữa những thiếu sót và
việc xử lý những cá nhân, đơn vị sai phạm. Tiếp nhận và đề xuất hướng giải quyết các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Làm đầu mối
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
cung cấp tài liệu cho các cơ quan thanh tra, tập hợp các báo cáo định kỳ theo quy định
của Thanh tra NHNN
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH
TÂY – TP HỒ CHÍ MINH
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank – Chi nhánh Bình Tây
– Tp Hồ chí minh
2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank - Chi nhánh Bình Tây -
Tp Hồ chí minh
Bảng 2.1: Tóm tắt tình hình tài chính

Đơn vị: triệu VND, nghìn USD
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/200
8
2010/20
09
Tổng nguồn vốn (Quy
VND)
1.720.654 2.220.96
8
2.630.62
7
+29,08% +18,45%
Vốn huy động (Quy VND) 1.551.819 1.974.01
9
2.351.03
7
+27,21% +19,10%
Dư nợ cho vay (Quy
VND)
996.576 1.199.17
2
1.531.86
1
+20,33% +27,74%
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,40 0,90 0,87 - -
TT XNK (Quy VND) 281.614 285.397 250.347 +1,34% -12,28%
Mua bán ngoại tệ(Quy
USD)
283.853 257.673 280.463 -9,22% +8,84%
Chuyển tiền kiều hối

(QuyUSD)
25.983 19.765 19.010 -23,93% -3,82%
Thẻ ATM (thẻ) 22.751 20.965 17.010 -7,85% -18,86%
Thu nhập 247.854 200.014 273.465 -19,30% +36,72%
Chi phí 205.113 129.082 200.327 -37.07% +55,19%
Lợi nhuận 42.741 70.932 73.138 +65,96% +3,11%
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
(Nguồn: Bảng báo cáo thường niên Chi nhánh Vietcombank - Bình Tây- Tp Hồ chí
minh trong năm 2009 và 2010)
Thông qua bảng tóm tắt trên chúng ta có thể thấy được sự phát triển của Chi
nhánh qua từng năm hoạt động, và điều đáng chú ý là thu từ mua bán ngoại tệ cũng
ngày một gia tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng. Tuy năm 2009 có giảm đi đáng kể, kết
quả là -9,22%, nhưng năm 2010 đã tăng lên +8,84%. Tình hình hoạt động kinh doanh
của VCB - BT năm 2010 tăng trưởng khá. Cụ thể:
* Tổng nguồn vốn của Vietcombank Bình Tây tính đến 31/12/2010 đạt
2.630.627 triệu đồng tăng 18,45% so với cuối năm 2009
* Lợi nhuận năm 2010 đạt 73.138 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 3,11% .
* Huy động vốn từ khách hàng bằng VNĐ tăng trưởng tương đối tốt, tăng
19,10% so với năm trước. Từ đó tạo điều kiện cho Vietcombank Bình Tây đạt hiệu quả
trong việc kinh doanh vốn. Vietcombank Bình tây luôn thực hiện nghiêm túc các mức
lãi xuất tối đa về huy động vốn và các quy định về tỉ giá theo sự chỉ đạo của NHNN.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
* Vietcombank Bình Tây đã linh hoạt và kiên quyết trong việc điều hành công
tác tín dụng, từ đó có thể dễ hiểu khi dư nợ cho vay năm 2010 của chi nhánh tăng
27,74% so với năm 2009 - xứng đáng là chi nhánh của một trong những ngân hàng
thực hiện tốt chỉ đạo của NHNN và đảm bảo được các yếu tố thanh khoản và hiệu quả

cho Vietcombank.
* Chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể khi tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn
0,87% năm 2010 so với năm 2009 là 0,90%
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã luôn cố gắng theo sát sự thay đổi của thị
trường, áp dụng các biện pháp điều tiết mua bán ngoại tệ của hệ thống để giảm thiểu
rủi ro đến mức tối đa và đóng góp vào nguồn thu của ngân hàng.
* Hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng được
định hướng xuyên suốt và chỉ đạo quyết liệt trong việc phát triển NHBL từ Trung ương
đến chi nhánh; sản phẩm đa dạng và phù hợp yêu cầu khách hàng sử dụng. Các chỉ tiêu
kế hoạch bán lẻ được thực hiện khá tốt, bao gồm cả huy động, cho vay thể nhân, dịch
vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, thanh toán.v v.
Thể hiện được sự có gắng hết mình của nhân viên chi nhánh. Đây cũng là điều
đáng mừng đối với bất kỳ một NHTM nào trong quá trình hoạt động. Điều này cho
thấy rằng VCB - BT không ngừng nổ lực nâng cao vị thế của mình trên thương trường.
Càng khẳng định rõ hơn VCB- BT đã vượt khỏi tình thế nền kinh tế khó khăn vào năm
2008 và 2009 và dần phát triển để cạnh tranh cùng các NHTM khác.
2.1.2 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Tình hình về huy động vốn của chi nhánh trong năm 2008, 2009 và 2010

Đơn vị tính: triệu VND, nghìn USD
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
(Nguồn: Bảng báo cáo thường niên Chi nhánh Vietcombank Bình Tây, Tp Hồ Chí
Minh trong năm 2008, 2009, và 2010 )
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tăng, giảm năm 2010
so năm 2009
Số tiền (+/-) (%)

T 1.720.654 2.220.968 2.630.627 +409.659 +18,45%
Vốn Huy động
(Quy VND)
1.551.819 1.974.019 2.351.037 +377.018 +19,10%
*Từ thị trường
LNH
- - - - -
*Từ nền kinh tế 1.551.819 1.974.019 2.351.037 +377.018 +19,10%
+ Phân theo loại
tiền
VND 998.752 1.457.982 1.632.000 +174.018 +11,94%
USD 30.827 28.763 37.980 +9.217 +32,05%
+ Phân theo đối
tượng
TCKT,TCTD 740.027 1.027.914 1.271.564 +243.650 +23,70%
Dân cư 811.792 946.105 1.079.473 +133.368 +14,10%
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân

Trong năm 2010, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM, ngay từ đầu năm ban lãnh đạo Vietcombank Bình Tây đã chỉ đạo xem
công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và xuyên
suốt trong năm. Kết quả cụ thể như sau:
* Vốn huy động từ nền kinh tế: đạt 2.351 tỷ đồng tăng so với năm 2009 là 377 tỷ
đồng tương ứng tăng 19,10%; trong đó: Tiền gửi TCKT,TCTD đạt 1.272 tỷ đồng, tăng
23,7% so với năm 2009. Tiền gửi dân cư đạt 1079 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm
2009.
* Về cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền: Nguồn vốn huy động VND
đạt 1.632 tỷ đồng, tăng 174 tỷ đồng (tăng 11,94%) so với năm 2009. Nguồn vốn huy
động ngoại tệ đạt 37,98 triệu USD tức là tăng 9,217 triệu USD (tăng 32,05%) so với

năm 2009.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
2.1.3 Hoạt động cho vay
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của chi nhánh Vietcombank- Bình Tây- Tp Hồ
chí minh trong năm 2009 và 2010
Đơn vị : Triệu VNĐ
(Nguồn: Bảng báo cáo thường niên Chi nhánh Vietcombank – Bình Tây – Tp Hồ chí
minh trong năm 2009 và 2010).
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
Chỉ tiêu
Thực hiện
2009 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Số tiền
(+/-)
(%)
Tổng Dư nợ
cho vay
1.199.17
2
100%
1.531.86
1

100% +332.689 +27,74%
Cho vay ngắn
hạn
808.885 67,45% 1.042.360 68,04% +233.475 +28,86%
Cho vay trung
hạn
112.419 9,38% 159.707 10,43% +47.288 +42,06%
Cho vay dài
hạn
277.868 23,17% 329.794 21,53% +51.926 +18,69%
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Trong năm 2010, dư nợ tín dụng của Vietcombank Bình Tây là 1532 tỷ đồng, tăng
333 tỷ đồng ( 27,74 %) so với năm 2009. Cho ta thấy được sự tăng trưởng đáng kể của
năm 2010.
Trong đó, cơ cấu dư nợ cho vay được phân bổ như sau: cho vay ngắn hạn đạt
được 1042 tỷ đồng tăng 233 tỷ đồng (tăng 28,86%) so với năm 2009 và đây cũng là
loại dư nợ chiếm tỷ trọng cao nhất 68,04% trong tổng dư nợ tín dụng; cho vay trung
hạn cũng tiếp tục tăng nhanh vượt trội 42,06% trong năm 2010; dư nợ cho vay dài hạn
của chi nhánh cũng có sự tăng trưởng khá cụ thể là tăng 51,9 tỷ đồng (tăng 18,69%).
Những con số biểu hiện sự tăng trưởng của chi nhánh được đánh giá là hợp lý nhằm
đảm bảo được sự cân bằng về an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
2.1.4 Các sản phẩm dịch vụ chính
● Cá nhân:
Tài khoản
Thẻ Tiết kiệm & đầu tư
Chuyển & Nhận tiền
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân

Cho vay cá nhân
• Doanh nghiệp :
Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ séc
Trả lương tự động
Thanh toán Billing
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ cho vay
Thuê mua tài chính
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước và nước ngoài
Bao thanh toán
Kinh doanh ngoại tệ
• Định chế tài chính:
Ngân hàng đại lý
Dịch vụ tài khoản
Mua bán ngoại tệ
Kinh doanh vốn
Tài trợ thương mại
Bao thanh toán
• Ngân hàng điện tử:
Ngân hàng trực tuyến
SMS banking
Phone banking
VCB-Money
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
VCB-eTour
VCB-eTopup

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietcombank – Chi nhánh Bình
Tây – Tp Hồ Chí Minh
2.2.1 Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
2.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu và mua sắm
tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư, bao gồm cá nhân và hộ gia
đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y
tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
2.2.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay
tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng các
khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập
và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay
tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay
tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy
đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của

người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất khó thu lại
được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải
mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa
vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan
trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
2.2.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
* Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khi vay, ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
* Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần
khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo
phương thức này trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và
thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào mục đích vay :
Căn cứ vào mục đích vay, ngân hàng sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay mua
nhà, chi phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình…
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ :
- Cho vay gián tiếp (Indirect Consumer Loan): CVTD gián tiếp là hình thức cho
vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân

chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Cho vay gián tiếp thường đươc thực
hiện thông qua các phương thức sau: tài trợ truy đòi toàn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế,
tài trợ miễn truy đòi, tài trợ có mua lại.
- Cho vay trực tiếp (direct consumer loan): là các khoản CVTD trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
2.2.1.4 Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng:
Đối với ngân hàng, ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
+ Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho NH.
+ Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà
mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn
trong mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức
chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới
những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện
cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
+ Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, giúp mở rộng
quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi trong NH.
Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi
tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính
ngân hàng đó. Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
Đối với người tiêu dùng:

Nhờ có vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ
tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có
chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế
Đối với thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, CVTD giúp họ có được cuộc sống
ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to
lớn cho họ làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì CVTD rất tai hại vì nó có thể làm người đi vay chi
tiêu vượt mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai,
nghiêm trong hơn thì có thể gặp nhiều phiền toán trong cuộc sống. Vì vậy, người tiêu
dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm
bảo khả năng chi trả.
Đối với nền kinh tế:
Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch vụ trong
nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.
+ Thứ nhất, đối với DN, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại,
quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng
lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
+ Thức hai, CVTD thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong
nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế phụ thuộc vào cầu nước ngoài do
đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
+ Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp-tiết kiệm ít-sản
lượng thấp.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Ngân
+ Thứ tư, CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm

tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển
các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
2.2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM
Nhân tố thuộc về chủ quan:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các chính
sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi
cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay
thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy
định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và
thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ
vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không
muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của hoạt động cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ, có đạo
đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn khách hàng các thủ
tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng
cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông
tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng
cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích,
chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục
SVTH: Nguyễn Thị Kim Bình
25

×