Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.31 KB, 62 trang )

Mục lục
Lời mỡ đầu: 4
Lời cảm ơn: 5
Chơng I: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại: 7
I. Chức năng và vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế: 7
1.Chức năng trung gian tài chính: 7
2.Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các ph ơng tiện
thanh toán: 8
3.Chức năng tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp: 9
II. Khái quat về tín dụng NHTM và hình thức đảm bảo tiền vay: 9
1. Khái quát về tín dụng của NHTM: 10
1.1 Khái niệm: 10
1.2 Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng: 10
1.3 Phân loại tín dụng chung: 13
1.4 Rủi ro tín dụng: 14
2. Hình thức đảm bảo tiền vay: 15
2.1 Tính tất yếu khách quan phải đảm bảo tiền vay: 15
2.2 Khái niệm đảm bảo tiền vay: 16
2.3 Phân loại đảm bảo tiền vay: 17
III. Vấn đề cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong các NHTMVN: 17
1.Tài sản đảm bảo và vai trò của tài sản đảm bảo: 17
2. Các hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản: 18
2.1 Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: 18
2.2 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: 19
3. Các điều kiện đối với tài sản dùng đảm bảo tiến vay: 19
4. Quy trình cho vay có đảm bảo bằng tài sản: 20
4.1 Định giá tài sản đảm bảo: 20
4.2 Xác định mức cho vay dựa vào tài sản đảm bảo: 21
4.3 Ký kết hợp đồng và quản lý tài sản đảm bảo: 21
1
IV. Vấn đề xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh


của NHTM: 22
1. Khái niệm nợ khó đòi: 22
2. Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay: 22
3.Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay: 23
4. Phơng thức xử lý tài sản đảm bảo tiền vay: 24
5. Khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo trong thời gian cha xử lý: 25
6. Định giá tài sản đảm bảo khi xử lý: 26
7. Thanh toán thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo: 26
8. Các nhân tố ảnh hởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ: 27
V. ý nghĩa của việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ trong hoạt
động tín dụng của NHTM: 30
1. Đối với Ngân hàng: 30
2. Đối với khách hàng: 31
VI. Kinh nghiệm xử lý các khoản nợ xấu thông qua xử lý tài sản đảm bảo
và trich lập dự phòng rủi ro tại Thái lan và Hàn quốc: 32
Chơng II: Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ
tại NHCT-HK: 36
I. Khái quát về NHCT-HK: 36
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 36
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy: 37
3. Các hoạt động nghiệp vụ của NHCT-HK: 39
II. Khái quát đặc biệt kinh tế xã hội trên địa bàn tác động đến NHCT-
HK: 41
III. tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT-HK: 42
1. Nghiệp vụ huy động vốn: 42
2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 44
3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại: 46
IV. Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ khó đòi tại
NHCT-HK: 47
1. Sự tất yếu phải xử lý tài sản đảm bảo nợ khó đòi: 47

2
2. Thực trạng vấn đề xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK: 49
2.1. Những qui định của NHCT-HK về việc xử lý tài sản đảm bảo: 49
2.2. Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay: 53
2.2.1. Vấn đề đảm bảo tiền vay tại NHCT-HK: 53
2.2.2. Vấn đề xử lý tài sản thế chấp tại NHCT-HK: 55
2.3. Những vớng mắc trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ tại
NHCT-HK: 56
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ tại NHCT-HK: 60
I. Phơng hớng cho vay của NHCT-HK: 60
II. Các giải pháp xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK: 61
III. Các kiến nghị: 64
1. Kiến nghị với Chính phủ: 64
2. Kiến nghị với NHNN: 67
Kết luận: 69
Danh mục tài liệu tham khảo: 70
3
Lời mỡ đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới chuyển từ cơ chế bao cấp sang nến kinh tế thị
trờng , nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ trên con đờng hội
nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Cùng với đà phát triển của
nền kinh tế là sự đổi mới và phát triển của hệ thống Ngân hàng Th ơng mại.
Có thể nói hệ thống Ngân hàng Thơng mại đã đóng một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua các hoạt động nghiệp vụ của
mình.
Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên hoạt
động trên thị trờng tiền tệ . Đây là một lĩnh vực chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro
khó lờng. Các rủi ro này xảy ra dới nhiều hình thức khác nhau đã gây cho
ngân hàng những tổn thất làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Một trong những rủi ro mà ngân hàng thờng hay gặp phải là những
khoản nợ khó đòi hay còn gọi là những khoản nợ xấu.
Mặc dù các Ngân hàng Thơng mại đã áp dụng nhiều biện pháp khác
nhau để khắc phục những khoản nợ xấu này, nhng dới tác động của nhiều yếu
tố khách quan cũng nh chủ quan mà các biện pháp này cha đạt đợc những
hiệu quả nh ý muốn. Xử lý tài sản đảm bảo là một biện pháp hữu hiệu để thu
hồi các khoản nợ này. Tuy nhiên, việc xử lý các tài sản đảm bảo hiện nay vẫn
còn nhiều khó khăn bất cập. Điều này gây nhiều khó khăn cho các Ngân
hàng Thơng mại .
Để các Ngân hàng Thơng mại phát triển theo hớng ổn định, an toàn và
giảm bớt những khó khăn đối với các khoản nợ không thu hồi đợc thì việc lựa
chọn giải pháp xử lý tài sản đảm bảo cho vay là hết sức quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm , nhận
thấy tính cấp thiết của vấn đề, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo hớng
dẫn, sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân viên Ngân hàng Công Th ơng
Hoàn Kiếm , đặc biệt là cán bộ Phòng Kinh doanh tín dụng , em đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu đề tài :
4
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho
vay tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm

Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng:
Ch

ơng I:

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại
Ch

ơng II:


Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
Ch

ơng III

: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm
5
Ch

ơng I

:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại
I. chức năng và vai trò của hệ thống NHtm trong nền kinh tế :
1. Chức năng trung gian tài chính :
Đây là chức năng đặc trngvà cơ bản nhất của Ngân hàng Thơng mại và
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Trung gian
tài chính là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn
vốn từ những ngời có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi sang
những ngời muốn dùng nó vì mục đích sinh lợi .
Thực hiện chức năng này , một mặt , Ngân hàng Thơng mại huy động
và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi của các chủ thể trong nền
kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác , trên cơ sở số vốn đã huy
động đợc, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất , kinh doanh ,
tiêu dùng của các chủ kinh tế , góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của

guồng máy kinh tế xã hội , thúc đẩy tăng trởng kinh tế . Nh vậy , Ngân hàng
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay , hay nói cách khác , nghiệp vụ của
Ngân hàng Thơng mại là đi vay để cho vay.
Để mở rộng sản xuất , đối với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là
một trong những mối quan tâm hàng đầu đợc đặt ra . Các doanh nghiệp không
chỉ trông chờ vào vốn tự có , mà còn phải biết dựa vào vốn của nhiều nguồn
khác nhau trong xã hội . Ngân hàng Thơng mại với t cách là nơi tập trung
nguồn vốn nhàn rổi trong xã hội , sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung cho đầu t phát triển . Nh vậy , tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh
nghiệp rút ngắn đợc thời gian tích luỹ vốn nhanh chống cho đầu t mỡ rộng
sản xuất , vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền
kinh tế .
6
Chức năng trung gian tài chính của các Ngân hàng Thơng mại đợc
hình thành rất sớm , ngay từ lúc hình thành các Ngân hàng Th ơng mại . Ngày
nay , thông qua chức năng trung gian tín dụng , Ngân hàng Thơng mại đã và
đang thực hiện chức năng xã hội của mình , làm cho sản phẩm xã hội đ ợc
tăng lên , vốn đầu t đợc mỡ rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế , cải thiện đời sống của nhân dân.
2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phơng tiện thanh
toán :
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ
quỹ của các doanh nghiệp , tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả theo lệnh của chủ tài khoản .Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng , họ sẽ đợc đảm bảo an toàn trong cất giữ và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng , tiện lợi , nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn ,
mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém , khó khăn và không an toàn . Nếu
nh mọi khoản thanh toán đợc thực hiện không qua ngân hàng , thì sẽ có
những bất tiện và tốn kém , nh : những chi phí cho lu thông tiền mặtvà những
chi phí có liên quan đến ngời trả và ngời nhận. Khi ngân hàng thơng mại ra

đời và phát triển, thì hầu hết các khoản thanh toán chi trả về hàng hoá , dịch
vụ giữa các chủ thể kinh tế đều đợc chuyển giao cho ngân hàng thực hiện ,
việc thanh toán trở nên thuận lợi , tiết kiệm đợc nhiềuchi phí , mọi quan hệ
thanh toán đợc thực hiệnbằng cách các chủ thể kinh tế mở tài khoản tại ngân
hàng và yêu cầu ngân hàng thực hiện các khoản chi trả hoặc uỷ nhiệm cho
ngân hàng thực hiệnviệc thu nhận các khoản tiền vào tài khoản của mình.
Trong khi làm trung gian thanh toán , ngân hàng tạo ra những công cụ
lu thông tín dụngvà độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân
, thẻ thanh toán ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lu thông, đẩy
nhanh tốc độluân chuyển vốn , thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá.
Việc làm trung gian thanh toán của ngân hàng ngày nay đã phát triển
đến tầm mức đa dạng, không chỉ là trung tâm thanh toán truyền thống nh tr-
ớc, mà còn quản lý các phơng tiện thanh toán . Đây là vai trò ngày càng
7
chiếm vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
3.Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp :
Quá trình tạo tiền của Ngân hàng Thơng mại đợc thực hiện thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng , trong mối liên
hệ chặt chẻ với hệ thống Ngân hàng Trung ơng mổi nớc .Tiền bút tệ do các
Ngân hàng Thơng mại tạo ra bằng cách nào? Để hiểu vấn đề này chúng ta giả
định rằng tất cả các Ngân hàng Thơng mại đều không giữ lại tiền dự trữ quá
mức quy định , các tờ séc không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp
đợc bỏ qua , thì quá trình tạo tiền bút tệ nh sau :
Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu
tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng . Một ngân
hàng này cho vay xong là hết vốn , thì số vốn đó lại chuyển sang ngân
hàng khác trở thành vốn tiền gửi và làm tăng thêm vốn tiền gửi của ngân
hàng khác . Bây giờ chúng ta quan sát quá trình tạo ra tiền của ngân
hàng khi nó bắt đầu cho vay . Ngời đến vay tiền của ngân hàng đem về

sẽ chi tiêu theo các mục đích đã định của ông ta . Không ai vay tiền của
ngân hàng để đem về nhà cất mà chịu lãi . Số tiền ông ta chit tiêu qua tay
một ngời thứ hai . Ngời này có thể quyết định rằng nên gửi số tiền vừa
nhận đợc vào ngân hàng để có lãi mỗi ngày, hơn là giữ nó ở nhà không
tạo đợc một lợi ích nào khác
Nh thế , đến đây ngân hàng đã tạo ra hai đợt tiền ngân hàng : số
tiền ngời gửi thứ nhất cầm trên tay và số tiền do ngời thứ hai cầm , Tổng
cộng hai số tiền ngân hàng tạo ra chỉ từ số tiền ng ời gửi đầu tiên , và
nghiệp vụ cho vay của nó
8
II. Khái quát về tín dụng của ngân hàng thơng mại và hình
thức đảm bảo tiền vay:
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để
tạo ra lợi nhuận . Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù đắp đợc chi phí
tiền gửi , chi phí dự trữ , chi phí kinh doanhvà quản lý , chi phí vốn trôi nổi ,
chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu t.
1.Khái quát về tín dụng của Ngân hàng Thơng mại:
1.1. khái niệm:
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế hết sức phức tạp,
nh : bán chịu hàng hoá , cho vay , chiết khấu ,bão lãnh , ký thác , phát hành
giấy bạc
Trong mỗi hành vi tín dụng vừa nói , chúng ta thấy hai bên cam kết
với nhau nh sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc
- Còn bên kia thì cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hoá
đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định
1.2.Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý . Các
hành vi ngân hàng có cùng một lôgích kinh tế : hứng chịu rủi ro cho một ng ời
mà ngân hàng đã tin tởng ứng vốn cho vay, nhng nó không chỉ gồm một giao

dịch về pháp lý , mà nhiều loại ( cho vay, bão lãnh, bảo chứng , )
Xét theo tính chất pháp lý, các nghiệp vụ ngân hàng về cơ bản có thể
chia thành ba loại :
- Cho vay ứng trớc
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền
9
- Cho vay qua chữ ký ( cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký )
1.2.1. Cho vay tiền:
Cho vay tiền là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngời cho vay cam kết giao
cho ngời đi vay một khoản tiền và ngời đi vay cam kết sẽ hoàn trả sau một
thời gian nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơ giá trị khoản vay, phần chênh lệch
đó là lã cho vay
Loại cho vay dựa trên ba nguyên tắc cơ bản :
1) Tiền vay phải đợc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân
hàng là vốn huy động của khách hàng .Đó là một bộ phận tài sản của các sở
chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ
đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu . Nếu các khoản tín
dụng không đợc hoàn trả đúng , thì nhất định sẽ ảnh hởng đến khả nănghoàn
trả của ngân hàng .
Để thực hiện nguyên tắc này , mỗi lần cho vay ngân hàng phải định
kỳ hạn trả nợ rõ ràng . Khi đến kỳ hạn nợ, ngời đi vay phải lập giấy trả nợ cho
ngân hàng , nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của đi
vay để thu nợ . Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số d thì ngân hàng chuyển
sang nợ quá hạn . Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ , ngân
hàng sẽ phát mãi tài sản đảm bảo . Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh
khoản .
2) Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích :
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hớng đến mục tiêu và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển . Đối với các đơn vị

kinh tế , tín dụng phải đáp ứng mục đích cụ thể trong quá trình hoạt đốngản
xuất kinh doanh để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình.
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phơng
châm hoạt động của ngân hàng .
10
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn
phải sử dụng tiền đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay , bởi vì mục đích
đó đã đợc ngân hàng thẩm định . Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên
tắc này , ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn , nếu khách hàng không có
tiền thì chuyển nợ quá hạn .
3) Vốn vay phải có tài sản tơng ứng đảm bảo :
Trong quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thơng mại đối
với nền kinh tế , không kể thực hiện dới hình thức nào , đều làm tăng sức mua
của xã hội , làm tăng khối lợng tiền tệ của nền kinh tế , làm tăng lợng hàng
hoá trên thị trờng . Ngoài ra , tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền
với sự vận động vật t hàng hoá , gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị . Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng vật t hàng hoá t-
ơng đơng cho những khoản tín dụng đang thực hiện
Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dới nhiều hình thức:
- Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay
- Tài sản đảm bảo là tài sản của ngời đi vay
- Tài sản đảm bảo còn có thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của ng ời thứ
ba.
Đảm bảo tín dụng là một phơng tiện cho ngời chủ ngân hàng có thêm
môt nguồn vốn khác để thu nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản .
1.2.2.Cho vay dựa trên việc chuyển nhơng trái quyền:
Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền chủ yếu dựa trên cơ sở
mua bán các công cụ tài chính ( hối phiếu , lệnh phiếu, ký hoá phiếu, ), tạo ra
nghiệp vụ chiết khấu thơngphiếu của ngân hàng , tức là mua nợ tính trên

khoảng thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn của thơng phiếu .
Trong loại tín dụng này , về phơng diện pháp lý , ngân hàng không
phải cho vay mà là đợc mua một trái quyền . ở đây , ngân hàng ứng trớc trị
11
giá của một thơng phiếu cha đến hạn và đổi lại ngân hàng nắm quyền sở hữu
trái quyền của thơng phiếu đó .
Trong hình thức tín dụng dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền này ,
khách hàng là chủ một trái quyền có kỳ hạn, nhng muốn có vốn ngay lập tức,
nên họ phải yêu cầu ngân hàng cấp cho ngay số tiền đó , trừ đi phần trả lãi.
Đổi lại , họ chuyển nhợng trái quyền cho ngân hàng và khi đến hạn ngân
hàng sẽ đòi tiền ngời thụ trái ( ngời phải trả ). Nh vậy, tín dụng dựa trên việc
chuyển nhợng trái quyền cho ngân hàng chủ yếu là phơng thức chiết khấu th-
ơng phiếu và chuyển nhợng khoản cho cay nghề nghiệp
1.2.3.Tín dụng qua chữ ký ( cho vay qua cam kết bằng chữ ký ):
Trong hình thức này , ngân hàng không ứng tiền ra , mà chỉ cam kết
sẽ trả một khoản nợ của khách hàng trong trờng hợp khách hàng không trả đ-
ợc. Chính vì lý do bão lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình mà ngờita
gọi hành vi cam kết bão lãnh của ngân hàng là tín dụng qua chữ ký.
Các ngân hàng lớn dựa vào uy tín của mình cấp chứng th cam kết bảo lãnh
cho khách hàng thực hiện các quan hệ tài chính trong nớc và quốc tế giúp cho
khách hàng của mình có thêm điều kiện để đợc các đối tác tín nhiệm về mặt
tài chính trong quan hệ giao dịch.
Tín dụng này có nhiều dạng :
1) Bảo lãnh ngân hàng :
Đây là hình thức rất quan trọng trong thức tiễn , bởi vì nó là điều kiện
rất hay phải có để một số ngời thụ trái đợc trả chậm hoặc không phải ký quỹ
tiền đặt cọc.
Bảo lãnh của ngân hàng có thể thực hiện dới dạng bảo chứng thơng
phiếu : Bảo đảm trả ngay khi có yêu cầu đầu tiên, do các ngân hàng cấp.
Loại bảo lãnh này trái ngợc với loại trên ở chổ , ngời bảo lãnh cam kết với

chủ nợ sẽ trả tiền ngay khi có yêu cầu đầu tiên , mà không đợc phản đối
những ngoại lệ mà ngời thụ trái có thể phản đối .
2) Tín dụng chấp nhận:
12
Trong loại tín dụng này , ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền
chính ngân hàng , và ngay trớc khi hối phiếu đến hạn , khách hàng phải nộp
vào ngân hàng số tiền cần thiết để thanh toán . Nh vậy, ngân hàng không phải
chi vốn ra về nguyên tắc . Việc chấp nhận này cho phép chủ nợ có đợc một
chứng từ bảo đảm đợc thanh toán bởi khả năng thanh toán của ngân hàng đã
đứng ra chấp nhận.
1.3. Phân loại tín dụng chung:
1.3.1. Tín dụng ngắn hạn , trung hạn và dài hạn:
Chúng khác nhau ở thời hạn ngân hàng giao vốn cho khách hàng sử
dụng : tối đa là 6 tháng về ngắn hạn , tới 7 năm đối với trung hạn và trên 7
năm là dài hạn.
1.3.2. Tín dụng cấp ra kèm theo hoặc không kèm theo cam kết của ngân hàng :
- Một số loại tín dụng , thờng rất ngắn hạn , là kết quả của sự khoan
dung của ngân hàng ( ví dụ: hình thức hổ trợ quỹ ). Trong trờng hợp này ngân
hàng không hề cam kết dứt khoát với khách hàng và do đó có thể tự chấm dứt
cho vay , trừ trờng hợp quá lạm quyền .
- Nhng tín dụng thờng phát sinh từ một cam kết dứt khoát của ngân
hàng , hoặc là cấp một tín dụng cụ thể , hoặc là mở một hạn ngạch tín dụng
cho khách hàng của họ .
Khi hạn ngạch tín dụng không có thời hạn xác định, ngân hàng chỉ đ-
ợc chấm dứt hoặc giảm hạn ngạch sau khi đã thông báo bằng văn bản khi đến
hạn báo trớc thoả thuận lúc mở tín dụng.
Nhng ngân hàng bao giờ cũng có thể chấm dứt việc mở tín dụng mà
không cần báo trớc khi:
+ Khách hàng có thái độ rất đáng trách
+ Tình hình của khách hàng bị tổn hại không thể cứu vãn đợc.

1.3.3. Tín dụng có thể huy động và tín dụng không thể huy động đ ợc ( có thể
bán lại và không thể bán lại ).
13
- Tín dụng có thể huy động là những khoản tín dụng mà ngân hàng có
thể nhợng lại nhằm thu hồi lại đợc tiền trớc kỳ hạn đã định. Các khoản tín
dụng này chủ yếu dựa trên kỹ thuật các chứng phiếu có thể chuyển nhợng và
cho phép ngân hàng đi vay lại đợc ( tự tái cấp vốn ).
- Tín dụng không huy động là tín dụng mà ngân hàng cấp ra không
thể đem chuyển nhợng để vay lại vốn .
1.4.Rủi ro tín dụng:
Đó là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng
bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động
cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của
ngân hàng, nh: các hoạt động bão lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thơng mại,
cho vay ở thị trờng liên ngân hàng, những chứng khoán có giá, tín dụng thuê
mua, đồng tài trợ v.v . Ngày nay, dù có nhiều hính thức kinh doanh mới
trong hoạt ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, song hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt kinh doanh chủ yếu của ngân hàng . Vì thế ở các nớc, rủi ro tín
dụng là vấn đề đợc đặc biệt quan tâm . Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại
lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho
vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt
động cho vay, nh: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ
khách hàng lâu dài, qui định các mức tín dụng, vật thế chấp, và hạn ché tín
dụng. Dẫu sao, không một ngân hàng nào nghĩ đợc hết mọi sự bất ngờ khi nó
viết ra những qui định hạn chế trong hợp đồng tín dụng; sẽ luôn luôn có
những hoạt động rủi ro của ngời vay tiền, cha có một qui định hạn chế nào
loại bỏ đợc chúng. Ngời ta gọi đó là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu đợc nợ khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng xảy ra thờng tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài
chính. Nhng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã

hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống nh là
ngòi nổtự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp nhng khi có
những chất kích thích sự phá hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẻ
diển ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng
tài chính hoặc khủng hoảnh kinh tê- xã hội.
14
Rủi ro tín dụng thờng có hai loại: rủi ro sai hẹn là rủi ro xảy ra khi
khách hàng không trả nợ đúng hạn và rủi ro mất vốn là rủi ro xảy ra khi
khách hàng không trả đợc tiền vay. Và cho dù bất cứ loại rủi ro nào thì các
ngân hàng cũng luôn tìm cách để hạn chế các rủi ro xảy ra và một khi nó đã
xảy ra thì có thể xử lý đợc nó. Một trong những biện pháp chính là vấn đề
đảm bảo cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2. Hình thức đảm bảo tiền vay:
2.1. Tính tất yếu khách quan phải đảm bảo tiền vay :
Rủi ro tín dụng luôn thờng trực trong hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng Thơng mại và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ đổ vỡ của
phần lớn các ngân hàng. Các rủi ro này bắt nguồn từ sự không an toàn về sử
dụng vốn của ngân hàng. Do đó, an toàn trong quá trình sử dụng vốn là tất
yếu khách quan và không thể thiếu đợc đối với các Ngân hàng Thơng mại.
Lý do chính đòi hỏi một khoản vay có đảm bảo là nhằm tạo điều kiện
để ngời cho vay giảm bớt đợc những rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời đi
vay không muốn hoặc không có khả năng trả đợc nợ vay khi đến hạn. Nhng
đảm bảo không có nghĩa là các khoản vay sẽ đợc hoàn trả vì Ngân hàng chỉ
trở thành chủ nợ u tiên trong chi trả và cũng có quyền u tiên so với tất cả các
chủ nợ khác trong việc thanh lý các tài sản đảm bảo cho vay. ở bất cứ lúc nào,
với khách hàng nào thì cho vay có đảm bảo là nguyên tắc hoàn toàn hợp lý và
cần thiết để đảm bảo cho ngân hàng đối phó với những tổn thất khi món nợ
quá hạn, khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán.
Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh doanh của
ngân hàng nhng nó là cơ sở quan trọng để thực hiện các mục tiêu kinh doanh

của ngân hàng. Sử dụng đảm bảo tiền vay giúp cho các nhà kinh doanh tiền tệ
có thể hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro xảy ra. Bởi họ có thể thu hồi vốn
khi đến hạn thông qua việc xữ lý các tài sản đảm bảo ngay cả khi ng ời vay
gặp khó khăn không có khả năng trả nợ. Mục đích của ngân hàng trong việc
đặt ra đảm bảo tiền vay là tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể thu hồi nợ một
cách chắc chắn, đồng thời có cơ sở để mỡ rộng qui mô tín dụng. Hơn nữa,
15
Ngân hàng có quyền phát mãi các tài sản của ngời vay đợc dùng làm đảm bảo
đã góp phần nâng cao ý thức hoàn trả của ngời vay.
Tuy nhiên, không phải khách hàng nhất thiết phải có đủ tài sản đảm
bảo thì Ngân hàng mới cho vay. Một phơng án kinh doanh có cơ sở vững chắc
để thực hiện có hiệu quả là điều kiện tiên quyết cho vay của Ngân hàng. Ngân
hàng sẽ cho vay khi phơng án kinh doanh của khách hàng có hiệu quả, có khả
thu nợ chứ không chỉ dựa vào việc bán tài sản đảm bảo để thu nợ.
Mặc dù vậy, nếu Ngân hàng không thực hiện các đảm bảo tiền vay thì
sẽ không chống đỡ nổi khi có rủi ro xảy ra. Tình trạng mất vốn khi cho vay và
bị đọng vốn thờng xuyên không có cách khắc phục sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng không có hiệu quả, thậm chí còn bị phá sản. Vì lẽ đó,
đảm bảo tiền vay đợc coi là một trong những biện pháp hữu hiệu trong việc
hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2. Khái niệm đảm bảo tiền vay:
Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu thứ nhất.
Trong hoạt tín dụng của Ngân hàng, cho vay kinh doanh có nguồn thu
nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay vốn lu động, hoặc là khấu hao và lợi
nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình thành tài sản cố định. Trong
cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập của cá
nhân khách hàng nh: tiền lơng, các khoản thu nhập chính ( lãi cho vay, lãi các
chứng khoán ) và các khoản thu nhập khác.
Trong xem xét đánh giá hoạt động của khách hàng, nếu thấy nguồn

thu nợ thứ nhất cha có cơ sở vững chắc thì Ngân hàng phải thiết lập các cơ sở
pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá
trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và đây chính là
nguồn dự phòng nếu bất trắc xảy ra.
2.3. Phân loại đảm bảo tiền vay:
2.3.1. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản :
16
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm
thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
bão lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
2.3.2. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản:
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức
tín dụng mà biện pháp đảm bảo tiền vay đợc thực hiện theo các biện pháp :
- Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay
- Tổ chúc tín dụng nhà nớc đợc cho vay theo sự chỉ định Chính phủ
- Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bão lãnh
bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
III. Vấn đề cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong các Ngân
hàng Thơng mại Việt nam:
1.Tài sản đảm bảo và vai trò của tài sản đảm bảo :
Tài sản đảm bảo là những tài sản mà ngời đi vay ( hoặc ngời bảo lãnh)
dùng để đảm bảo cho khoản vay của ngời vay tại Ngân hàng bằng cách trao
cho Ngân hàng giấy tờ sở hữu tài sản và xác nhận cho Ngân hàng quyền phát
mãi tài sản khi khách hàng không trả đợc nợ khi đến hạn.
Nh vậy, tài sản đảm bảo phải là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
khách hàng . Quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt.
Khi một tài sản đợc dùng để đảm bảo cho một khoản vay tức là có sự
chuyển về mặt pháp lý quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng nếu khoản vayquá

hạn. Nếu khoản vay đợc hoàn trả theo đúng thoã thuận thì tài sản đảm bảo đó
đợc trao lại cho khách hàng. Nếu khoản vay không đợc thanh toán và ngời
vay không thực hiện nghĩa vụ của mình thì tài sản đảm bảo sẻ bị xữ lý theo
phán quyết của toà án.
17
Một mặt tài sản đảm bảo là một phơng tiện tạo cho Ngân hàng một sự
đảm bảo rằng sẽ có một nguồn khác nữa dùng để hoàn trả cho khoản nợ nếu
ngời đi vay mất khả năng chi trả. Nh vậy, tài sản đảm bảo là một phơng thức
làm giảm rủi ro tín dụng.
Mặt khác, tài sản đảm bảo còn tạo tâm lý cho Ngân hàng yên tâm hơn
khi cấp tín dụng cho khách hàng ; đồng thời nó nâng cao trách nhiệm của ng -
ời đi vay trong hoạt động kinh doanh của mình . Đây là cơ sở để Ngân hàng
thiết lập đợc một mạng lới khách hàng cho mình.
2.Các hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản:
2.1.Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
2.1.1. Thế chấp:
Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn dùng tài sản
là bất động sản và một số động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt quá hạn) đối với
bên cho vay. Đây là phơng thức nhất thiết phải đảm bảo trong cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể và hộ gia đình. Đối với doanh nghiệp
nhà nớc hiện nay cũng có thể phải áp dụng hình thức thế chấp tuỳ thuộc với
doanh nghiêp và mối quan hệ của doanh nghiêp với Ngân hàng.
Tài sản đợc dùng thế chấp là bất động sản và một số loại động sản
nhất định đợc quy định rõ với thời hạn bất kỳ ( Tàu biển , máy bay, ). Ngời ta
có thể dùng tài sản thế chấp để vay ngắn hạn , trung hạn hoặc dài hạn. Đối
với thế chấp Ngân hàng bao giờ cũng nắm giữ các giấy tờ sở hữu gốc.
2.1.2. Cầm cố:
Cầm cố tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn có nghĩa vụ
giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay vốn để thực

hiện nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ gốc, tiền lãi và tiền lãi phạt quá hạn). Nếu
tài sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu hoặc có giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu thì các bên có quyền thoã thuận bên cầm cố vẫn giữ tài
sản cầm cố và giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản thế chấp để vay cả
ngắn hạn , trung hạn và dài hạn.
18
2.2.Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc ngời thứ ba (bên bảo
lãnh) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để cam kết với ngời cho vay
vốn ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn
( bên đợc bảo lãnh) nếu ngời vay vốn không thực hiện nhiệm vụ trả nợ khi
đến hạn
Hoạt động bảo lãnh ở Việt nam chủ yếu do các Ngân hàng Thơng mại
đảm nhận cho khách hàng tham gia các dự án hoặc xin vay ở các Ngân hàng
khác.
3. Các điều kiện đối với tài sản dùng đảm bảo tiền vay:
Khi các tài đợc dùng để đảm bảo cho các khoản vay tại Ngân hàng
phải có các điều kiện sau:
* Tài sản đảm bảo phải có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
thuộc quyền sở hợp pháp của khách hàng vay (hoặc bên bảo lãnh), các tài sản
mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì phải đợc đăng ký tại cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền. Đối với quyền sử dụng đất, bên đem đảm bảo phải
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
cấp, đất không có tranh chấp, có thể chuyển nhợngvà thời hạn dùng để đảm
bảo tối đa bằng thời hạn đợc giao đất hoặc thuê đất còn lại.
` * Tài sản đảm bảo phải đợc pháp luật cho phép mua bán, chuyển nh-
ợng trên thị trờng
* Những tài sản mà pháp luật qui định phải bảo hiểm thì bên vay vốn
(hoặc bên bảo lãnh) phải thực hiện bảo hiểm.
* Tài sản đem đảm bảo phải có khả năng phát mãi.

* Một tài sản đợc dùng để bảo đảm cho một nghĩa vụ trả nợ tại một tổ
chức tín dụng; trờng hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo qui định pháp
luật, thì một tài sản có thể đợc đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại
một tổ chức tín dụngvới điều kiện giá trị tài sản đảm bảo tiền vay phải lớn
hơn tổng giá trị các nghĩa vụ đợc đảm bảo.
19
* Hoa lợi, lợi tức, các quyền phát sinh từ bất động sản đợc đem làm
bảo đảm thuộc tài sản đảm bảo hay không là do các bên thoã thuận hoặc do
pháp luật qui định.
4.Qui trình cho vay có đảm bảo bằng tài sản:
Cho vay có hoặc không có đảm bảo bằng tài sản đều có những đặc
điểm giống nhau trong qui trình tài trợ tín dụng của Ngân hàng nh: xem xét
yêu cầu vay vốn của khách hàng, nghiên cứu và đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đàm phán về tiền vay, kỳ hạn cho vay, lãi suất cho
vay, ký kết hợp đồng cho vay.
Đối với những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản thì qui trình
cho vay đợc tiến hành nh sau:
4.1. Định giá tài sản đảm bảo:
Sau khi nhân viên tín dụng đã phân tích, đánh giá hồ sơ vay vốn của
khách hàng về mục đích vay vốn, khả năng tài chính, khả năng hoạt
động, nếu tất cả đều phù hợp với chính sách kinh doanh của Nhà nớc và mức
độ rủi ro có thể chấp nhận đợc thì tiến hành giám định về hồ sơ tài sản và
định giá tài sản đem đảm bảo.
* Giám định tính chất pháp lý của tài sản: Ngân hàng phải xem xét
thông qua các hồ sơ , giấy tờ có liên quan để xác định tài sản đó có thuộc
quyền sở hữu của khách hàng vay vốn ( hoặc của bên bảo lãnh) hay không?
Tài sản đó có đợc phép dùng để đảm bảo khoản vay theo qui định của pháp
luật hay không? Tài sản có khả năng phát mãi hay không?
* Định giá tài sản đảm bảo: Định giá tài sản phải sát với giá trên thị
trờng. Nếu định giá cao hơn giá trên thị trờng sẽ có nguy cơ dẫn đến bán tài

sản không thu hồi đủ nợ gốc, lãi và các chi phí khác có liên quan trong tr ờng
hợp khách hàng khônh thanh toán nợ đợc khi đến hạn.Còn nếu định giá thấp
hơn giá thị trờng sẽ ảnh hởng đến nhu cầu vốn cho khách hàng , từ đây có thể
ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trong việc thu hút khách
hàng.
20
Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay do các bên thoã thuận,
hoặc thuê tổ chức t vấn, tổ chức chuyên môn xác định.
4.2.Xác định mức cho vay dựa vào tài sản đảm bảo:
Sau khi đã xác định giá trị tài sản đảm bảo thì Ngân hàng tiến hành
cho vay dựa vào tài sản này. Do tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai và
nguồn này phải đảm bảo chi trả đủ các khoản sau: nợ gốc, lãi vay, các chi phí
có liên quan khác . Vì vậy mức cho vay bao giờ cũng thấp hơn giá trị của tài
sản định mức (thông thờng là 70% giá trị tài sản đảm bảo). Tuy nhiên giá trị
tài sản thờng xuyên biến động trên thị trờng, vì vậy tuỳ vào mức độ biến động
của từng tài sản trên thị trờng mà Ngân hàng ấn định tỷ lệ cho thích hợp.
Những loại tài sản ít biến động giá, mức cho vay có thể lên đến 80% so với
giá trị tài sản.Còn những tài sản có mức biến động lớn, tỷ lệ cho vay có thể là
50%.
4.3. Ký kết hợp đồng và quản lý tài sản đảm bảo:
Sau khi hai bên đã thoã thận đợc các điều kiện về tín dụng, bên vay
vốn (hoặc bên bảo lãnh) phải lập giấy cầm cố, thế chấp tài sản đồng thời
chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng và tiến
hành ký kết hợp đống tín dung theo mẫu qui định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với tài sản cầm cố, thế chấp là phơng tiện vận tải, tàu thuyền đánh
bắt thuỷ hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, thì tổ chức tín dụng giữ bản
chính giấy chứng nhận đăng ký, chủ phơng tiện đợc dùng bản sao có công
chứng của Nhà nớc và xác nhận của tổ chức tín dụng để lu hành phơng tiện
trong thời gian cầm cố, thế chấp.
Khi thế chấp tài sản, tài sản thế chấp do khách hàng vay giữ , trừ tr -

ờng hợp các bên thoã thuậngiao cho tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ.
Nếu tài sản là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì tổ chức
tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất.
21
Trong trờng hợp cầm cố, thế chấp tài sản cho khoản vay hợp vốn, các
tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn cử ngời đại diện quản lý tài sản và các giấy
tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
IV. Vấn đề xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ trong hoạt động
của Ngân hàng thơng mại:
1.Khái niệm nợ khó đòi:
Nợ khó đòi là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng chi trả cho
Ngân hàng sau một thời gian kết thúc hợp đồng tín dụng.
Theo luật Ngân hàng hiện nay, nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấulà
khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày và d nợ cho vay tuy cha quá hạn nhng đã
xác định là đã bị mất (ngời vay chết, mất tích, doanh nghiệp bị phá sản, giải
thể, bị khách hàng lừa đảo, ). Ngoài ra một bộ phận của khoản nợ quá hạn
mà Ngân hàng phải trả thay cho khách hàng trong các khoản bảo lãnh mở thế
chấp nhập hàng trả chậm cũng đợc coi là khoản nợ khó đòi.
2.Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay:
Rủi ro tín dụng luôn là yếu tố tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thơng mại. Do vậy tình trạng khách hàng không trả đợc nợ đúng
hạn hay không trả đợc nợ cho Ngân hàng là điều luôn xảy ra. Và nợ quá hạn
hay nợ khó đòi luôn xuất hiện khiến các Ngân hàng Thơng mại luôn phải đặt
mình trong tình trạng phải xử lý các khoản nợ này.
Nh chúng ta đã biết xử lý tài sản đảm bảo là một biện pháp để thu hồi
các khoản nợ này. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khi nào thì phát sinh việc xử lý
các tài sản này, Mặc dù một phần khoản nợ khó đòi nằm trong nợ quá hạn d ới
360 ngày nhng không có nghĩa khi phát sinh tình trạng khách hàng không trả
nợ đúng hạn là đã tiến hành xử lý tài sản đảm bảo tức là khẳng định khách

hàng không trả đợc nợ. Ngân hàng vẫn tiếp tục xem xét khả năng trả nợ của
khách hàng và cho gia hạn nợ nếu xét thấy khách hàng vẫn còn có khả năng
thanh toán. Mục tiêu của Ngân hàng không phải là bắt nợ khách hàng mà cố
gắng tối đa để giúp khách hàng trả đợc nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể
cấp thêm vốn cho khách hàng để tiếp tục duy trì sản xuất nếu dự án còn khả
22
thi và nguyên nhân khách hàng không trả đợc nợ là do khách hàng thiếu vốn
để sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, việc xem xét đến tài sản đảm bảo chỉ nên áp dụng sau
khi đã thẩm định, phân tích kỷ khả năng tồn tại để tiếp tục sản xuất của khách
hàng. Nếu xét thấy tình hình kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu phát
triển lành mạnh thì Ngân hàng không nên xiết tài sản đảm bải để thu hồi nợ,
mà nên tiếp tục gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng.
Nếu giải phàp này gặp trở ngại do tranh chấp giữa các chủ nợ của ng ời vay thì
Ngân hàng cũng có thể xiết nợ để xác lập quyền sở hữu và quyền định đoạt
của mình đối vơi tài sản đó nhng không nên phát mãi mà nên cho khách hàng
thuê lại với điều kiện khách hàng phải hoàn trả vốn cho Ngân hàng trong một
thời gian nhất định do hai bên thoã thuận mà thực chất đây là thay đổi hợp
động tín dụng bằng hợp đồng thuê tài sản. Tài sản đảm bảo chỉ nên xử lý
bằng phát mãi khi doanh nghiệp không thể trả đợc nợ cho Ngân hàng do dự
án vay vốn không khả thi hoặc doanh nghiệp bị phá sản.
3.Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ:
Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản
cho vay có đảm bảo bằng tài sản phải đợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:
* Khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng, thì tài sản bảo đảm
xin vay đợc xử lý để thu hồi nợ.
* Tài sản đảm bảo phải đợc xử lý theo các phơng thức mà các bên đã
thoã thuận trong hợp đồng, trờng hợp các bên không xử lý đợc theo các phơng
thức đã thoã thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:

a) Bán, chuyển nhợng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ.
b) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý
tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
* Tổ chức tín dụng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ
quyền cho bên thứ ba xủ lý tài sản đảm bảo tiền vay; trong trờng hợp này thì
23
bên th ba cũng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ nh tổ
chức tín dụng.
* Trờng hợp một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải
xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì
các nghĩa vụ trả nợ khác tuy cha đến hạn cũng đợc coi là đến hạnvà đợc xử lý
tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ.
* Trờng hợp tài sản đợc các bên xử lý theo thoã thuận thì phải thực
hiện nhanh chóng, công khai, bảo đảm lợi ích giữa các bên; nếu tài sản không
xử lý đợc do không thoã thuận đợc giá bán , thì tổ chức tín dụng có quyền
quyết định giá bán tài sản để thu hồi nợ.
* Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản đảm bảo tiền vay do khách
hàng vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu đợc từ xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
sau khi trừ đi chi phí xử lý, thì tổ chức tín dụng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi
vay, lãi quá hạn, các chi phí khác (nếu có). Tài sản đảm bảo tiền vay sau khi
xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay. bên bảo
lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
* Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện,
hổ trợ các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín
dụng.
* Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ,
không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của Ngân hàng.
4.Phơng thức xử lý tài sản đảm bảo tiền vay:
Tài sản đảm bảo đợc xử lý theo các phơng thức đã thão thuận trong

hợp đồng tín dụng hoặc trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo lãnh
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay, bên bảo lãnh. Trong tr ờng hợp các
bên không xử lý đợc tài sản đảm bảo theo phơng thức đã thoã thuận, thì tổ
chức tín dụng có quyền chủ động áp dụng các phơng thức xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay.
*Đối với tài sản thông thờng:
24
1) Ngân hàng tiến hành bán tài sản đảm bảo:
Bán tài sản đảm bảo là việc tổ chúc tín dụng hoặc các bên bảo đảm
hoặc các bên phối hợp để bán tài sản trực tiếp cho ngời mua hoặc uỷ quyền
cho bên thứ ba bán tài sản cho ngời mua.
Bên thứ ba đợc uỷ quyền bán tài sản có thể là trung tâm bán đấu giá
tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng đợc
mua tài sản để bán.
2) Nhận chính tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ đợc bảo đảm:
Nhận chính tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ đ-
ợc bảo đảm là việc Ngân hàng trực tiếp nhận tài sản đảm bảo, lấy giá tài sản
đảm bảo đợc định giá khi xử lý làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi
quá hạn của bên bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí khác (nếu có) và đ ợc tiếp
nhận tài sản đó theo qui định.
3)Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao
cho bên bảo đảm :
Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải hoặc phải giao cho
bên bảo đảm là việc tổ chức tín dụng trực tiếp nhận khoản tiền hoặc tài sản
mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm theo các thủ tục qui
định.
*Đối với các tài sản là quyền sử dụng đất:
Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ đợc bảo đảm bằng thế chấp quyền sử
dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc không đúng nghĩa vụ thì

quyền sử dụng đất đợc xử lý. Trong trờng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để
trồng rừng đã thế chấp tại Ngân hàng thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi
vốn và lãi, trong trờng hợp quyền sử dụng đất ở đã thế chấp với tổ chức kinh
tế, cá nhân thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan Nhà n ớc có thẩm
quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi.
25

×