Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty cổ phần vận tải sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.65 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thông qua thực tập, giúp sinh viên chúng em có điều kiện tiếp cận thực tế,
vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và thực tiễn. Trên cơ
sở đó củng cố được những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách tổ choc
công tác kế toán trong tưng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Từ đó giúp chúng em khi
ra trường không bỡ ngỡ và có thể có những phân tích, xem xét, đánh giá các hoạt
động kinh doanh, đề ra các kiến nghị về phương hướng, biện pháp giải quyết các
tồn tại của cơ sở.
Đứng trước sự thay đổi hàng ngày của khoa học –kỹ thuật - công nghệ, và sự
cạnh tranh khốc liệt, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá đối với các
doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở
phát huy hiệu quả nhân tố con người.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lượng
lao động mãI làm việc với doanh nghiệp đều lựa chọn các hình thức trả lương phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng dù lựa chọn bất kỳ hình
thức trả lương nào trong doanh nghiệp thì bên cạnh những ưu điểm của nó luôn tồn
tại những nhược điểm. Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương không bao
giờ dừng lại ở một giới hạn nào cả.
Công ty cổ phần Vận tải Sao mai là một trong những doanh nghiệp như
vậy. Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê xe và vận chuyển hành khách bằng
Taxi, đây là lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng. Do vậy, muốn kinh doanh hiệu quả
đạt kết quả tốt phải luôn chú trọng đến nhân tố con người.
Sau giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã có được cáI nhìn kháI quát nhất về
Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai: lịch sử hình thành, phát triển, đặc điểm tổ chức
kinh doanh, bộ máy tổ chức quản lý, bộ máy kế toán đặc biệt là tìm hiểu về công tác
tổ chức quản lý hạch toán kế toán, để đạt được hiệu quả cao nhất của Công ty. Vì
thế, em đã chọn đề tài:
1
“ Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty
Cổ phần Vận tải Sao Mai”. Trong báo cáo này em sẽ trình bày cụ thể theo những
nội dung dưới đấy:


Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu bài viết của tôI gồm ba phần sau:
Phần I: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Vận tảI Sao Mai
Phần II: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
2
PHẦN I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI SAO MAI
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Vận Tải Sao Mai :
1.1.1. Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai là công ty hạch toán độc lập.
- Tên công ty : Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
- Số đăng ký kinh doanh: 0103010524 cấp ngày 21/02/2001
- Địa chỉ: Tổ 8 Định Công Hoàng Mai Hà Nội ( đăng ký thuế)
- Địa chỉ văn phòng: 22 Trung Hoà Hà Nội
* Chức năng và nội dung hoạt động của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Công ty đăng ký kinh doanh các loại hình sau:
_ Vận tải hành khách bằng xe Taxi.
_ Vận chuyển hành khách đường bộ bằng xe Taxi và xe Bus
_ Vận chuyển hành khách bằng Taxi nước (xuồng máy)
_ Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, phương tiện vận tải
_ Lữ hành nội địa
_ Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế
_ Đại lý bán lẻ xăng dầu
_ Sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy, bộ
Vốn điều lệ: 11.788.000.000 đồng
- Quá trình hình thành và phát triển:
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là lá cờ đầu trong
những công ty cùng hoạt động tại khu vực miền Bắc. Là một trong những công ty

có uy tín nhất về dịch vụ Taxi và xe cho thuê tại khu vực miền Bắc mà đặc biệt là
khu vực Hà Nội. Cho đến nay, Công ty đã khẳng định được vai trò của mình và
từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường.
3
Trong những năm đầu hoạt động tại thành phố Hà Nội (1995), hoạt động của
Công ty có rất nhiều khó khăn. Ngành nghề kinh doanh chính lúc đó là kinh doanh
dịch vụ du lịch.
Hòa cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, tháng 6 năm 1997, công ty Vận
tảI Sao Mai quyết định mở thêm ngành nghề kinh doanh - Bổ sung ngành nghề vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi tại địa bàn Hà Nội.
Trong thời điểm này, tại địa bàn thành phố Hà Nội đã có 12 công ty khác cũng
đang hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi. Đó là
các công ty đã nổi tiếng và khá quen thuộc với người dân thủ đô như: Taxi Hà Nội,
Taxi CP, Taxi 12, Taxi Hương Lúa, Taxi Thủ Đô, Taxi 52. Ban lãnh đạo công ty đã
xem xét hoàn cảnh và môi trường kinh doanh quyết định dời về 22 Trung Hoà với
diện tích thuê làm văn phòng cũng chỉ có 24 m2 và cũng chỉ có 15 cán bộ công
nhân viên, phương tiện được đầu tư lúc đó là 40 xe KIA 4 chỗ ngồi của Hàn Quốc.
Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp rất
nhiều khó khăn. Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa làm cho người dân thủ đô quen
ngay được, vả lại sự cạnh tranh của các hãng để dành thị phần trong đó có cả một số
hãng cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhiều khó khăn cho công ty, nhưng với sự
nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, với phương
châm “Hết lòng phục vụ bà con cô bác”, vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng
đưa lợi ích khách hàng lên trên hết. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của
khách hàng và ngày càng tăng được thị phần tại thủ đô. Vì vậy Công ty ngày càng
đứng vững và phát triển. Từ chỗ chỉ có 40 xe KIA năm 1997 đến năm 1998 công ty
Vận tải Sao Mai đã đầu tư thêm 65 xe KIA 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động tại
Hà Nội lên 105 xe. Đến năm 1999, công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường
và quyết định đầu tư đưa loại xe 7 chỗ ngồi vào hoạt động cụ thể là đã đầu tư 30 xe
DAHSU 7 chỗ. Nâng tổng số đầu xe lên 135 xe phục vụ khách hàng thủ đô. Nhiều

khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng thường xuyên của Công ty, những
người đã yêu mến công ty và đã đóng góp những ý kiến quý báu cho Công ty.
Nhằm thích nghi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường xe Taxi.
Từ năm 2000 đến năm 2002 Công ty liên tục đổi mới phương tiện, thay hơn 50%
chủng loại xe hiện đang kinh doanh xe KIA (của Hàn Quốc) bằng xe TOYOTA
4
COROLA (của Nhật Bản). Cụ thể là đã đổi 80 KIA và mua 80 xe TOYOTA
COROLA 4 chỗ mới.
- Tình hình hiện nay:
Đánh giá tổng thể từ năm 1999 công ty đã khẳng định được vị thế của mình. Các
sản phẩm (dịch vụ) của Công ty đã có uy tín trên thị trường thủ đô Hà Nội. Doanh
thu đã tăng đáng kể, với phương châm kinh doanh “An toàn – nhanh chóng – mọi
lúc, mọi nơi” và với khẩu hiệu “Luôn ân cần phục vụ bà con cô bác” Tất cả vì lợi
ích của khách hàng. Để cạnh tranh lành mạnh với các hãng khác cùng ngành nghề.
Hiện nay công ty đã thay thế 24 xe KIA và đầu tư 210 xe MATIZ và 30 xe JOLIE,
50 xe VIOS, 15 xe ZACE nâng tổng số đầu xe lên 305 xe, tiến tới công ty đang
chuẩn bị đầu tư thêm dòng xe VIOS tập trung vào thị trường khách VIP. Với sự gắn
kết chặt chẽ giữa ban lãnh đạo công ty với các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên lao động trong toàn công ty, tính đến nay công ty đã có 10 năm xây dựng
và phát triển, thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng công ty đã, đang tự khẳng
định được mình tại thị trường Hà Nội và tự hào về thành quả đó.
Hiện nay, Công ty đang là một trong những đơn vị ngoài quốc doanh làm ăn
hiệu quả nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Xứng đáng được coi là
một trong những con chim đầu đàn của ngành vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe Taxi tại Hà Nội.
Tóm lại, công ty cổ phần Vận tải Sao Mai là một trong những công ty đã được
nhiều cơ quan tổ chức của Nhà nước tặng thưởng huy chương, bằng khen về chất
lượng phục vụ, được nhiều khách hàng mến mộ.
5
1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tảI Sao Mai



Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Vận tải Sao Mai
6
Giám đốc điều
hành
Phòng
tổ chức
– hành
chính
Phòng
kinh
doanh –
tiếp thị
Phòng
kế toán
– tài
chính
Ban
quản lý
và điều
hành
đội xe
Xưởng
sửa
chữa
Đội 3,
đội 4
Bộ

phận
tổng
đài
Bộ
phận
xử lý
tai nạn
Đội 1,
đội 2
Hội đồng
quản trị
Bộ
phận
đào
tạo
Kinh
doanh
tiếp
thị
Phòng
thanh
tra –
pháp
chế
Bộ
phận
TT -bảo
vệ
Ban công tác
chính trị xã hội

Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ
đông
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết định
phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng
năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính, bầu, bãi miễn thành viên
Hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem
xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính, xem xét các sai
phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty.
- Ban kiểm soát:
_ Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công
ty và triệu tập Đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
_ Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của
Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những
ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị:
_ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đầ liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm điều lệ, vi
phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty. Thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng.
- Ban công tác chính trị - xã hội:
Phụ trách công tác Đảng, Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ của Công ty.
- Giám đốc điều hành:
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về toàn
bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của Pháp luật, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:

- Là chủ tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng và chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của pháp luật.
7
- Lập và ký các Kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội đồng
quản trị phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty.
- Trình các báo cáo quyết toán hàng, quý, năm lên Hội đồng quản trị.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo yêu cầu
của Hội đồng quản trị hoặc khi Công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến
việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
- Quyết định kết toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của Công
ty.
- Phê duyệt kế hoạch thu – chi quỹ phúc lợi và khen thưởng của Công ty.
- Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ của Công
ty Phòng Tổ chức - Hành chính Tổng hợp :
_ Bộ phận tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp cán bộ, lái xe để đảm bảo
cho hoạt động của công ty được liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, bộ phận này
sẽ thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ trách vấn đề liên
quan đến công đoàn, đến người lao động…
_ Bộ phận đào tạo:
Có nhiệm vụ đào tạo lái xe hành nghề Taxi trong công ty. Tổ chức các khóa
học ngắn hạn và dài hạn khác (ví dụ: lớp học văn hóa doanh nghiệp, quản trị chất
lượng, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ…).
- Phòng Kinh doanh - Tiếp thị :
_ Bộ phận kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường
hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham mưu cho

Giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, bộ
phận còn có nhiệm vụ rất quan trọng là chăm sóc khách hàng.
- Bộ phận tổng đài:
8
Nhân viên tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng sau đó
chuyển tải tới tất cả các xe Taxi của Công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ
thống máy bộ đàm. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin
phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng ban có liên quan để xử
lý, phân tích thông tin từ đó có những tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc trong
vấn đề điều chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp.
- Phòng Kế toán - Tài chính:
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ Kế toán – Thống kê của nhà
nước, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc trong
việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm, tham mưu giúp Giám đốc một số vấn đề lớn
trong lĩnh vực tài chính.
- Ban quản lý và điều hành đội xe :
Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện tập
trung. Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin, quản lý
và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, Camera, máy bộ đàm… để quản lý mọi
hoạt động lái xe và phương tiện trên đường. Mối liên hệ giữa trung tâm điều hành
và lái xe được đảm bảo một cách liên tục trong suốt quá trình hoạt động của phương
tiện.
- Đội xe : Đội 1, đội 2, đội 3 và đội 4.
Tổng số xe kinh doanh ở Công ty là 305 xe (gồm cả loại xe 04 chỗ và 07
chỗ), được chia thành 04 đội. Mỗi xe Taxi sẽ được biên chế 02 người lái chính.
Ngoài số lượng 305 xe, có thêm 15 lái xe dự phòng thay thế các lái xe chính khi họ
có công việc cần phải nghỉ. Thời gian làm việc trong ngày được chia thành 02 ca
(mỗi ca 08 tiếng) hết mỗi ca làm việc các lái xe phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện
giao ca. Đến ca trực xe khi được thông báo địa chỉ của khách từ bộ phận tổng đài và
được sự đồng ý của đội trưởng, các lái xe thực hiện việc đón trả khách.

- Xưởng sửa chữa :
- Xưởng:
Xưởng được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc Công ty, hạch toán
báo sổ. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn bộ
các xe Taxi của Công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động được liên tục với hình
9
thức bên ngoài luôn sạch đẹp. Toàn xưởng do một quản đốc và một kỹ sư trưởng
điều hành. Kỹ sư trưởng cũng được huy động vào công tác bảo trì, sửa chữa. (Kỹ sư
trưởng phụ trách bộ phận kỹ thuật).
- Bộ phận kỹ thuật :
Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thuật của các đội xe.
Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và
đại tu.
- Phòng thanh tra - pháp chế:
- Bộ phận xử lý tai nạn :
Nhân viên xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho Công ty giải quyết các vấn
đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra : Phối hợp với cơ quan công an trong việc
khám nghiệm hiện trường, thỏa thuận với các bên có liên quan đến vụ tai nạn, làm
các thủ tục với cơ quan bảo hiểm.
- Bộ phận thanh tra - bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng sửa chữa, các bãi xe. Kiểm tra
toàn bộ quá trình thực hiện công việc của các bộ phận trong toàn Công ty.
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng hoạt động:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Vận tải Sao Mai
10
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
mặt,

TGNH
Kế toán
tổng
hợp,
thuế
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
công
nợ,
lương
Kế toán
doanh
thu
Thủ
quỹ
• Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả
năng và trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng bộ máy tinh giản
nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ
chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung:
- Kế toán trưởng: Là người có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức
tốt và năng lực điều hành, tổ chức công tác trong công ty.
+ Là người có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ tài
chính, kế toán trong công ty. Có trách nhiệm quản lý cán bộ nhân viên, ký duyệt các
khoản thu, chi; tham mưu cho ban giám đốc phương án kinh doanh; lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của
Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính.

- Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt.
- Kế toán TGNH: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, ghi chép và tập
hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới TGNH
- Kế toán tổng hợp, kế toán thuế: Có nhiệm vụ tổng hợp công tác kế toán
cuối năm, hạch toán tình hình lỗ lãi của công ty, tham mưu cho kế toán trưởng trong
công việc.
Lập báo cáo tài chính, thuế cuối kỳ.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tăng, giảm TSCĐ trong năm.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ lái xe, công nợ khách hàng, kịp thời báo
cáo số liệu công nợ hàng tháng, hàng quý.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán,lập bảng lương hàng tháng chính
xác, kịp thời và thanh toán tiền lương cùng các khoản khác liên quan đến tiền lương
cho công nhân viên, theo dõi việc thu chi BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán doanh thu: Ghi nhận kịp thời và đầy đủ doanh thu trong các hoạt
động của công ty.
- Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt; đối chiếu với kế toán thu chi cuối ngày, cuối
tuần, cuối kỳ.
11
* Mối liên hệ giữa các bộ phận trong phòng:
Các công việc (bộ phận) trong phòng kế toán có quan hệ chặt chẽ với nhau:
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm điều hành công việc của phòng kế toán,
sau đó phân công công việc cho từng người.
Kế toán tiền mặt có liên quan đến thủ quỹ, hàng ngày phải đối chiếu số dư với thủ
quỹ, lấy số liệu từ kế toán doanh thu, kế toán công nợ khách hàng để vào phiếu thu.
Cùng với kế toán thuế, kế toán chi phí viết phiếu chi. Kế toán doanh thu, kế toán chi
phí báo cáo số liệu để kế toán tổng hợp lên số liệu
Các phần hành công việc luôn liên quan đến nhau tạo thành một thể thống nhất.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.1.5.1. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:
* Tổ chức sổ chi tiết hạch toán TSCĐ:

- Hoá đơn, hợp đồng mua bán TSCĐ
- Sổ Tài sản cố định
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
12
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ của TSCĐ:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của TSCĐ
Mô tả sơ đồ:
- Ban đầu, khi tăng (mua) TSCĐ, gồm có các chứng từ như: Hợp đồng
mua bán TSCĐ, hoá đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận
- Trên cơ sở chứng từ nguyên giá TSCĐ, ghi tăng nguyên giá TSCĐ vào
Sổ TSCĐ.
13
Ghi tăng TSCĐ dựa
nguyên giá (Sổ
TSCĐ)
Chứng từ kế toán
TSCĐ (Hoá đơn,
hợp đồng
Trích khấu hao
TSCĐ theo bảng
phân bổ KHao
Khi thanh lý TSCĐ Giảm
KHao và GTCLại trong Sổ
TSCĐ
Bảo quản lưu trữ
chứng từ (Sổ TSCĐ)
- Hàng tháng, trích khấu hao TSCĐ dựa trên bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ.
- Thanh lý xe, ghi giảm TSCĐ trên sổ TSCĐ.

- Bảo quản lưu trữ Sổ TSCĐ.
* Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán TSCĐ:
+ Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Đây là hình thức mà theo đó, kế toán sử dụng sổ tổng hợp là sổ
Nhật ký chung để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên thì kế toán
có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi chép và theo dõi. Căn cứ ghi các sổ kế
toán trên vẫn là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
+ Là hình thức kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ CáI với căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ gốc.
+ Sổ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp, bao gồm các loại sổ: Sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ, sổ chi
tiết….
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
+ Hình thức này tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ
theo hệ thống ( phân loại theo tài khoản ) bằng cách sử dụng hai sổ tổng hợp khác
nhau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là
các Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ:
+ Nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức sổ kế toán theo hình thức này là
tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng
bên Nợ trên các Nhật ký chứng từ; kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp.
14
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:

+ Với hình thức này thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đều
được đưa vào chương trình kế toán máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu: như
hoá đơn, các hoá đơn chứng từ liên quan khác…, kế toán kiểm tra, phân loại và sẽ
được kế toán nhập liệu. Chương trình sẽ tự động tính toán và vào các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp liên quan.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu mã, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
+ Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết
bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo
đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ,
quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
Để liên hệ với trình tự ghi sổ tại đơn vị thực tập, em chỉ trình bày hình thức
kế toán Nhật ký chung
_ Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung có các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
_ Trình tự, nội dung ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật
ký chung chuyển từng số liệu để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
15

Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Nhật
ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật
ký đặc biệt cùng kỳ.
16
Qui trình ghi sổ kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
17
Chứng từ
kế toán
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi

tiết Tk 211, 214,
642
Sổ Cái TK 211,
212, 213, 214
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc
biệt
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản theo lương theo các tài
khoản sau:
* TK 334: Phải trả người lao động
TK 334 được chi tiết thành:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
- TK 3348 Phải trả người lao động khác
TK 334 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của các
khoản thu nhập của người lao động.
Bên Nợ:
- Các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên.
Bên Có:
- Các khoản phải trả cho công nhân viên
Dư Có:
- Các khoản còn phải trả công nhân viên.
* Kế toán sử dụng tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” phản ánh tình hình
lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản
338 có các tài khoản cấp 2 như sau:

- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cán bộ nhân viên.
- Các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khấu trừ vào lương công nhân
- Các khoản phải trả khác
Dư Có:
18
Các khoản còn phải trả khác
* Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 621, 622, 627, 641, 642
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty:
Tổng số lao động của Công ty là 467 người được phân thành phòng ban và lái xe
như sau:
Số lao động của phòng ban:
Đơn vị Số người
Nhân viên văn phòng 106
Nhân viên lái xe 361
Số lao động là nhân viên lái xe chiếm tỷ lệ cao là 77,3% là do đặc thù ngành
nghề kinh doanh của Công ty là kinh doanh, vận chuyển hành khách bằng taxi, mà
mỗi xe gồm 2 lái xe nên số lượng lái xe chiếm tỷ lệ cao như vậy.
Để tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào đặc thù nghề nghiệp từng
phòng ban cùng với trình độ học vấn (đối với nhân viên văn phòng). Đối với nhân
viên lái xe thì được hưởng lương theo doanh thu.
1.2.2. Tổ chức tính lương và quản lý quỹ lương của Công ty:

Công ty tổ chức theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán theo thời
gian lao động (đối với nhân viên văn phòng), vừa hạch toán theo kết quả lao động
(đối với nhân viên lái xe).
* Hạch toán về số lượng lao động:
Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng người
đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
- Đối với lái xe (nhân viên trực tiếp sản xuất): Công ty thường xuyên tuyển lái
xe. Lái xe vào công ty sẽ phải qua một lớp đào tạo nghề lái taxi: học về đường phố,
học cách phục vụ khách hàng, học tay lái, học cách sử dụng thẻ taxi card (thẻ sử
dụng cho khách hàng thường xuyên, cuối tháng thanh toán một lần).
- Đối với nhân viên quản lý: Số lượng nhân viên quản lý thường không có
biến động trừ trường hợp nhân viên được chuyển công tác, công ty tuyển mới nhân
viên có đủ trình độ phù hợp với chức năng và nghiệp vụ mình đảm trách.
19
* Hạch toán về thời gian lao động:
- Hàng ngày, cán bộ nhân viên đều làm việc và nghỉ theo quy định của Công ty:
+ Sáng: 7.30 h - 11.30 h
+ Chiều: 13h - 17 h
- Khi ra vào cổng, nhân viên phải trình thẻ nhân viên.
- Khi có trường hợp phải ra ngoài hay đi công tác, cán bộ nhân viên phải xuất
trình giấy xin ra cổng sự đồng ý của trưởng phòng.
- Hàng ngày căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, căn cứ vào bảng chấm
công, trên cơ sở đó lên bảng lương cho nhân viên.
* Hạch toán về kết quả lao động (Lương khoán):
Hàng ngày, thu ngân và checker kiểm tra số liệu của lái xe sau đó báo cáo số
liệu về phòng kế toán, căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán tổng hợp lên bảng lương
cho nhân viên lái xe.
Công tác quản lý quỹ lương:
* Những vấn đề chung:
Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả

lương khoán.
Tuy nhiên tính khoản trích theo lương: BHXH, bảo hiểm y tế thì công ty trích
trên tiền lương cơ bản nghĩa là vẫn dựa theo lương cấp bậc.
• Ngoài tiền lương, công ty còn xét thưởng cho nhân viên. Tiền thưởng được
chia thành các tiêu chuẩn sau:
- Theo doanh thu cao: Hàng tháng, phòng kế toán lên danh sách những lái xe
có doanh thu cao, báo lên phòng tổ chức để đề nghị xét thưởng.
- Nhân viên quản lý có sáng kiến làm giảm thời gian làm việc nhưng kết quả
vẫn đạt được.
- Vào dịp lễ, tết, dựa vào mức lương Công ty xét thưởng cho lái xe và nhân
viên văn phòng.
20
1.2.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương:
- Số lượng lao động của công ty được phản ánh trên sổ lao động, sổ này được
lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận để tiện cho việc quản lý.
Mỗi người trong công ty đều có mã số nhân viên và mã số này được sử dụng ghi
chép chứng từ.
_ Chứng từ kế toán:
+ “Bảng chấm công”
+ “Bảng tổng hợp doanh thu lái xe”
Kế toán tính tiền lương nhân viên quản lý, lương theo thời gian và lương
nhân viên lái xe.
_ Tài khoản sử dụng:
TK 334 “ PhảI trả người lao động”
TK 334 được chi tiết thành
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác
Bên Nợ:
- Các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.

- Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên.
Bên Có:
- Các khoản phảI trả cho công nhân viên.
Dư Có:
- Các khoản còn phảI trả công nhân viên.
_Kế toán tổng hợp tiền lương:
- Khi thanh toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Các khoản khấu trừ vào lương :
21
Nợ TK334
Có TK 141: Khấu trừ tạm ứng
Có TK 138: Các khoản phảI thu
Có TK 338: Ký quỹ láI xe, hoặc các khoản phảI trả khác.
- Thuế thu nhập cá nhân phảI nộp những trường hợp lương cao:
Nợ TK 334
Có TK 333
- Kết chuyển vào chi phí lương:
Nợ TK 622: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Tiền lương công nhân phục vụ và quản lý sản xuất
Nợ TK 641: Tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334
- Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 4311
Có TK 334
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao
động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương nhân viên”.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập

bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và các chính sách
về tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp
BHXH, khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh
toán tiền lương cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong
kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định.
22
_ Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 338 “PhảI trả, phảI nộp
khác” phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
- BHXH phảI trả cán bộ nhân viên
- Các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Khấu trừ vào lương công nhân
- Các khoản phảI trả khác
Dư Có:
- Các khoản còn phảI trả khác
+ Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ; Các khoản chi BHXH, KPCĐ tại đơn
vị:

Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338
- Khấu trừ vào tiền lương khoản BHXH, BHYT
Nợ TK 334
23
Có TK 338
- Hàng tháng, việc tính lương và các khoản tính theo lương được thực hiện ở
phòng kế toán.
_ Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
+ Tài khoản sử dụng;
TK 335 “Chi phí phải trả”
Bên Nợ:
o Các chi phí thực tế phát sinh
o Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích
trước
Bên Có:
o Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh
o Các khoản chi phí đã được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
+ Kế toán tổng hợp
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334

- Các khoản đã trích thừa:
Nợ TK 335
Có TK 711
- Các khoản hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân và các
khoản trích thêm.
Nợ TK 622
Có TK 335
- Việc thanh toán lương do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào “Bảng thanh
toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho
người lao động, khi nhận tiền người lao động phải ký tên vào phần tên của mình.
24
* Quy trình thanh toán lương của Cty CP Vận tải Sao Mai
Sơ đồ 5:
Qui trình thanh toán tiền lương tại Cty CP Vận tải Sao Mai
25
Thanh toán lương
Bảng thanh toán
lương
Bảng thanh toán tiền
thưởng
Báo cáo doanh thu
Trưởng phòng lập
Bảng chấm công (tổ,
trưởng bphận)
Bảng thanh toán
BHXH, BHYT
Trưởng bộ phận nhận lương
Phát lương lại cho nhân viên

×