Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiền lương và và các khoản trích theo lương tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.79 KB, 57 trang )

Mở Đầu
Đối với bất kỳ một nền sản xuất hàng hóa nào, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào,
đó là: Tư liệu sản xuất, Đối tượng lao động và Lao động. Trong đó, Lao động
là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí
óc tạo ra của cải vật chất, là điều kiện cho xã hội tồn tại và phát triển.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục thì cần thiết phải tái
sản xuất sức lao động. Vì vậy khi người lao động tham gia sản xuất ở các
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản thù lao để họ tái sản
xuất sức lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị, gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao đông sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời
gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống
hiến cho doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm. Trong quá trình tham gia lao động, doanh nghiệp
và người lao động có nghĩa vụ nộp các khoản này theo quy định của Nhà
Nước và được hưởng trợ cấp khi bị tai nạn, ốm đau, mất việc làm...
Với tầm quan trọng của lao động như vậy, nhà quản lý luôn quan tâm và
đưa ra các phương án quản lý lao động phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm
nâng cao năng suất lao động, tối đa hoá lợi nhuận song không quên lợi ích của
người lao động. Doanh nghiệp luôn coi quản lý lao động và tiền lương là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh.
Chính vì vậy em đã chọn “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ” là đề tài tốt nghiệp của mình.
Phần 1 : Những đặc điểm chung có ảnh hưởng đến công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty Công Nghiệp
Hoá Chất Mỏ
1.1.Khái quái chung về Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ:


1.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công Ty Công Nghiêp Hoá
Chất Mỏ
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá
chất mỏ TKV
Địa chỉ : Số 1 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Ngày 20/12/1965 theo quyết dịnh của bộ công nghiệp nặng, ngành vật
liệu nổ công nghiệp chính thức được thành lập đánh dấu bước đầu trong quá
trình phát triển và trưởng thành của công ty . Lúc này với tên gọi là tổng kho
III thuộc công ty cung ứng vật tư COALIMEX
Tháng 11 năm 1975 cụm kho Cái Đá thuộc xí nghiệp vật tư – Công ty
than Hòn Gai sát nhập vào xí nghiệp – Hoá Chất Mỏ
Tháng 9 năm 1979 do tình hình chính trị ở biên giới phía Bắc không ổn
định , toàn bộ vật liệu nổ phải sơ tán xuống các tỉnh phía Nam , đây là cơ sở
hình thành các chi nhánh tại các tỉnh trong cả nước như Sơn La , Hải Phòng ,
Ninh Bình , Hà Nội , Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu
Từ năm 1995 , nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng
tăng nhằm thống nhất sự quản lý , thực hiện sản xuất , kinh doanh đảm bảo
tuyệt đối an toàn và đáp ứng tốt về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành
kinh tế . Ngày 29/03/1995 , văn phòng chính phủ đã thông qua quyết định số
44 cho phép thành lập lại Công ty hoá chất Mỏ , và trên cơ sở đó ngày
01/04/1995 Bộ Năng Lượng (nay là Bộ Công Nghiệp) đã có quyết định số
204NL/TCCP-LĐ thành lập công ty hoá chất Mỏ
Ngày 29/04/2003 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số
77/2003/QĐ-TTg v/v chuyển Công ty hoá chất Mỏ thành công ty TNHH một
thành viên vật liệu nổ công nghiệp . Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
và xu thế thời đại ngày 22/03/2006 Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản
đã ra quyết định số 591/QĐ – HĐQT v/v đổi tên công ty TNHH một thành
viên vật liệu nổ công nghiệp thành công ty TNHH một thành viên Công
nghiệp Hoá chất mỏ TKV có nhiệm vụ một vòng khép kín : từ nghiên cứu ,
sản xuất, phối chế - thử nghiệm , bảo quản , dự trữ quốc gia vật liệu nổ công

nghiệp , xuất nhập khẩu thuốc nổ , nguyên liệu , hoá chất để sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp , đến dịch vụ sau cung ứng : vận chuyển , thiết kế mỏ , nổ mìn
và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp
Công ty đã có 29 đơn vị trực thuộc đặt trên ba miền đất nước , kể cả
vùng sâu ,vùng xa , có cơ sở kỹ thuật hiện đại gồm : 2883 tấn phưong tiện vận
tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải , 4 tàu đi biển , 3 tàu kéo , 2 tự hành , 8 xà
lan đường sông , 31 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn …. Hệ
thống kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn trên toàn quốc với sức
chứa trên 6 nghìn tần thuốc nổ : hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để
bốc xếp vật liệu nổ công nghiệp . Đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản
xuất thuốc nổ : Zéc nô; thuốc nổ an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí và
bụi nổ; dây chuyền sản xuất nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất
trên 3000 tấn/ năm. Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và anfo chịu
nước Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng giá trị 29,2 tỷ đồng
( thiết bị nhập khẩu đồng bộ của Mx với một dây chuyền sản xuất tĩnh và hai
xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ tại khai trường). Công ty có đủ điều kiện:
nghiên cứu, thử nghiệm, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất và cung ứng vật
liệu nổ công nghiệp.Thoả mãn các nhu cầu dịch vụ sau cung ứng và các dịch
vụ khác của các ngành kinh tế trong cả nước về vật liệu nổ công nghiệp.
42 năm xây dựng và phát triển Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV
đã đạt được 1 số thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Đảng và Nhà nước ghi
nhận: Đơn vị anh hùng lao động,Huân chương Độc lập, Huân chương Lao
động hạng nhất; Huân chương Lao động hạng hai; Huân chương Lao động
hạng ba , Huân chương chiến công hạng ba….
Với đề tài “ Nghiên cứu sản xuất thuốc nổ Anfo chịu nước” Công ty đã
nhận được hai giải thưởng lớn:
+Giải thưởng Khoa học công nghệ VIFOTEC năm 1998
+Giải thưởng Nhà nước năm 2000
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV có chức năng xuất nhập khẩu
nguyên liệu và sản xuất , cung ứng vật liệu nổ công nghiệp , làm dịch vụ

khoan nổ mìn cho nhu cầu của các ngành kinh tế cả nước
Nhiệm vụ chỉnh của công ty là có trách nhiệm nghiên cứu sản xuất ,
phối chế thử nghiệm , bảo quản , dự trữ và cung ứng vật liệu nổ cho các
ngành kinh tế khác nhau trong và ngoài nước
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Vật Liệu Nổ Công Nghiệp
• Sản xuất và phối chế , thử nghiệm Vật Liệu Nổ Công Nghiệp
• Sản xuất , nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp , nguyên vật liệu hoá chất
để sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
• Bảo quản , đóng gói , cung ứng , dự trữ quốc gia vật liệu nổ công
nghiệp
• Sản xuất , cung ứng dây điện , đóng gói bao bì thuôc nổ , giấy sinh
hoạt, than sinh hoạt , vật liệu xây dựng
• Thiết kế thi công lắp đặt dân dụng các công trình giao thong , thuỷ lợi,
thiết kế công trình khai thác mỏ
• May mặc bảo hộ lao động , hang may mặc xuất khẩu
• Thực hiện khoan nổ mìn , nổ mìn dưới nước cho các hầm lò lộ thiên và
công trình xây dựng
• Nhập khẩu vật tư thiết bị , nguyên vật liệu may mặc , cung cấp xăng
dầu vật tư thiết bị , gỗ trụ mỏ
• Vận tải đường bộ , đường sông đường biển , quá cảnh các hoạt động
cảng vụ , đại lý tàu biển , sửa chữa các phương tiện vận tải , thi công
cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ
1.1.2. Đặc điểm về lao động của Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ
Do đặc thù của ngành Vật liệu nổ công nghiệp là yêu cầu phải đảm bảo
an toàn kỹ thuật cao , phải chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước . Vì vậy ,
yêu cầu đặt ra đối với lực lượng lao động cũng rất đa dạng , Công ty đòi hỏi
cả về lao động chuyên nghiệp và lao động không chuyên nghiệp , việc tổ chức
lao động cho sản xuất là một vấn đề lớn .
Tổng số lao động của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 tăng 333 lao
động , tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 105,81% . Do sự chuyển đổi thành

Công ty TNHH một thành viên , tổng lao động của công ty tăng từ 2.794
người năm 2005 lên 3127 người năm 2007 . Việc tăng số lượng lao động qua
các năm phù hợp với mục tiêu mở rộng sản xuất thêm các ngành nghề khác
của công ty
Được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty , số lao động có trình độ
đại học tăng đều qua các năm . Trong năm 2005 số lao động có trình độ đại
học chỉ có 449 người chiếm 16.07% thì đến năm 2007 đã tăng lên 515. người
chiếm 16,47 % tốc độ tăng bình quân mỗi năm 107,16.% . Lao động có trình
độ cao đẳng trung học có xu hướng tăng , đặc biệt là lao động có trình độ cao
đẳng. Cùng với sự tăng lên của lao động kỹ thuật thì lao động phổ thông
giảm do được tuyển chọn đi học nâng cao tay nghề .
Là đơn vị sản xuất thuốc nổ tiếp xúc nhiều với các chất độc hại nên số
lượng lao động nam chiếm cơ cấu cao . Số lượng lao động nữ tăng chủ yếu bổ
sung cho những công việc hành chính và tổ chức của công ty .
Nói chung , tình hình biến động lao động của Công ty qua các năm theo
chiều hướng tiến bộ . Trong các năm tiếp theo , Công ty cần tập trung hơn
nữa để phát triển lực lượng lao động theo chiều sâu để đáp ứng yêu cầu của
sản xuất .
1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Công Nghiệp
Hoá Chất Mỏ
Do Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV là công ty mẹ , chỉ bao
gồm các phòng ban quản lý mà không có các phân xưởng sản xuất cụ thể nên
không thể liệt kê hay thể hiện được hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản
xuất của công ty
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Công Nghiệp Hoá
Chất Mỏ
Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình hỗn
hợp, vừa tập trung lại vừa phân tán , bởi lẽ mỗi Công ty thành viên của Công
ty cũng đều có bộ máy kế toán riêng không chỉ làm nhiệm vụ thu thập số liệu,
chứng từ kế toán mà còn hạch toán và lập sổ sách riêng cho các công ty thành

viên , định kỳ kế toán các đơn vị nộp báo cáo về phòng kế toán Công ty
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cũng như để thống nhất với
cơ cấu , chức năng hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty thì bộ máy kế
toán của Công ty được thiết lập và hoạt động theo mô hình sau :
-Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám
đốc Công ty về công tác hạch toán kế toán tài chính của bộ máy kế toán .
Thực hiện chức năng , quyền hạn kế toán trưởng theo điều lệ kế toán trưởng
và theo qui định phân công nhiệm vụ của Giám độc Công ty
-Phó phòng kế toán : Giúp kế toán trưởng Công ty trong điều hành , chỉ
đạo các hoạt động hạch toán kế toán , thay kế toán trưởng điều hành bộ máy
kế toán khi vắng mặt . Phó phòng kế toán được giao nhiệm vụ phối hợp cùng
với các phòng ban xây dựng kế hoạch giá thành sản xuất thuốc nổ và các loại
thuốc nổ do Công ty tự chế , xây dựng,duyệt kế hoạch chi phí để xin nhà nước
cấp kinh phí,xây dựng kế hoạch điều hành,chỉ huy sản xuất hàng
tháng,quý,năm của công ty
-Nhiệm vụ của kế toán chuyên viên tại Công ty
+Kế toán thuế : Theo dõi,cập nhật toàn bộ các loại thuế phát sinh phải
nộp ngân sách nhà nước,lập báo cáo thuế gửi các cơ quan chức năng theo qui
định.Theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phát sinh về hang hoá vật liệu nổ và hang
hoá khác;ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ (TK 136, TK 336) các đơn
vị:Công ty CN HCM Trung Trung Bộ và XN SXCƯVT Hà Nội
+Kế toán tiền gửi và tiền vay : Tiếp nhận chứng từ thanh toán, cấp vốn,
chuyển tiền … qua ngân hang. Hướng dẫn kịp thời các đơn vị trực thuộc hạch
toán các khoản thu nợ bù trừ qua Công ty, các khoản vay thanh toán đầu tư
các khoản phát vốn … Ngoài ra phụ trách theo dõi công nợ nội bộ của đơn vị
XN VLNCN thuỷ bộ Bắc Ninh.
+ Kế toán tiền mặt và tạm ứng: Tiếp nhận chứng từ thu chi tiền mặt,
kiểm tra chứng từ và lập phiếu thu, phiếu chi để thanh toán theo quy định.
Theo dõi đôn đốc thu hồi tạm ứng. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ các
đơn vị: Công ty CN HCM Nam Trung Bộ và Công ty CN HCM Nam Bộ.

+ Kế toán theo dõi công nợ và các khoản phải thu, giá vốn: Theo dõi
toàn bộ phát sinh công nợ phải thu, phảit trả khách hang ngoài các quan hệ
mua bán với Công ty. Thực hiện quản lý, đối chiếu công nợ theo quy định.
Ngoài ra còn theo dõi doanh thu và nguồn vốn.
+ Kế toán TSCĐ, nguồn vốn, XDCB: Theo dõi toàn bộ phát sinh tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ, XDCB của Công ty. Theo dõi nguồn vốn kinh doanh,
nguồn kinh phí hình thành TSCĐ của toàn Công ty. Ngoài ra còn theo dõi
công nợ của các đơn vị: Công ty CN HCM Quảng Ninh, Công ty CN HCM
Bạch Thái Bưởi.
+ Kế toán tiền lương, BHXH và tính giá thành: Theo dõi tiền lườn (TK
334), BHXN, BHYT, KPCĐ của cơ quan Công ty. Theo dõi công tác giá: tính
toán xây dựng giá VLNCN trình các cơ quan chức năng của nhà nước và
hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Tính toán trích lập dự phòng giảm giá hang
tồn kho cho mặt hang VLN của công ty. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ
của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Bắc, Công ty CN HCM Việt Bắc.
+ Kế toán nguyên vật liệu – CCDC: Theo dõi toàn bộ phát sinh về
nguyên liệu, vật liệu, CCDC, thành phẩm tồn kho. Lập các báo cáo kiểm kê
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, thành phẩm tồn kho của toàn Công ty theo quy
định. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác (TK 138, TK 338). Ngoài ra
còn theo dõi công nợ nội bộ của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Nguyên,
Công ty CN HCM Bắc Trung Bộ.
+ Thủ quỹ kiêm thống kê: thực hiện thu, phát triển, quản lý két tiền và
theo dõi các tài khoản chi phí quản lý và chi phí bán hang.
+ Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ hạch toán các phần việc còn lại, ghi
sổ cái, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán ở các bộ phận liên quan và
lập báo cáo tài chính cuối năm.
1.2.Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ
1.2.1 Hạch toán tiền lương , tiền thưởng và thanh toán cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty:

Việc tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương cho CNV
tại Công ty đều do Văn phòng Công ty tính. Cuối tháng, các xí nghiệp, nhà
máy và các phòng ban gửi Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản lượng hoàn
thành lên Văn phòng Công ty để tính lương, thưởng và các khoản trích theo
lương. Nhân viên kế toán tiền lương phòng tài vụ chỉ có nhiệm vụ hạch toán
và thực hiện việc ghi sổ kế toán.
1. 2.1.1. Tính lương và tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên tại
các nhà máy xí nghiệp:
Tính lương chính phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp:
Bộ phận sản xuất trực tiếp và bộ phận văn phòng ở các nhà máy, xí
nghiệp bao gồm cán bộ công nhân sản xuất, quản lý ở các xí nghiêp, nhà
máy... chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Tiền
lương phải trả cho bộ phận này gồm lương sản phẩm và lương thời gian như
sau:
Công thức tính lương theo sản phẩm:
Lương SP của CN
sản xuất SPi
=
Tổng số lượng SPi
hoàn thành
x
Đơn giá định
mức SPi
Công thức tính lương theo thời gian:
Lương thời
gian
=
Lương ngày công cơ
bản
x

Số ngày công hưởng
lương thời gian
Lương ngày
cơ bản
=
450.000 x Hệ số cấp bậc
26 ngày
Để tính lương theo sản phẩm, phải căn cứ vào Phiếu xác nhận sản lượng
sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng tổ, xí nghiệp, nhà máy..., đơn giá
định mức của từng sản phẩm và Bảng chấm công.
Ví dụ: để tính lương cho công nhân viên tổ đóng túi và tổ văn phòng xí
nghiệp của xí nghiệp thuốc nổ , ta cần căn cứ vào bảng chấm công của tổ
đóng túi và tổ văn phòng xí nghiệp thuốc nổ và tính như sau:
Lương của các công nhân được tính như lương của anh Nguyễn Văn
Bảo:
Số ngày hưởng lương SP: 19
Số ngày hưởng lương TG: 3
Hệ số lương: 2,48
Đơn giá định mức là: 120. 803đ/tấn SP
Số lượng SP hoàn thành tháng 12: 5,2tấn
Lương SP của
anh Bảo
=
=
120.803
628.176đ
x 5,2
Lương cơ bản
ngày của anh Bảo =
=

450.000 x 2,48
22
50.727đ
Lương ngày của
anh Bảo
=
=
50.727
152.181đ
x 3
Lương lao động của anh Bảo tháng 12/2005 là:
152.181 + 628.176 = 780.357đ
Lương của các công nhân khác trong tổ sản xuất và tổ văn phòng cũng
được tính tương tự.
1.2.1.2. Các khoản phụ cấp khác ngoài lương CNV được hưởng:
Ngoài khoản tiền lương trên mà người lao động được hưởng thì còn được
hưởng một số khoản phụ cấp thuộc quỹ lương do doanh nghiệp quy định dựa
trên chế độ. Như:
- Lương làm thêm giờ:
Do yêu cầu của công việc, người lao động phải làm thêm ngoài giờ quy
định như làm vào ngày nghỉ, ngày lễ tết... thì được trả thêm tiền làm thêm gọi
là phụ cấp. Gồm có:
+ Phụ cấp ca 3: người lao động làm vào ban đêm được hưởng 25% lương
cơ bản làm ban ngày ngoài tiền lương ngày cơ bản.
Phụ cấp
làm ca 3
=
Lương ngày cơ
bản
x

Số ngày
làm đêm
x 0,25
VD: anh Nguyễn Văn Bảo trong tháng 12 này có số ngày làm ca 3 là 2,
vậy số tiền phụ cấp ca 3 anh Bảo được hưởng là:
Phụ cấp làm ca 3 = 50.727 x 2 x 0,25
= 25.364đ
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì công nhân viên được hưởng
khoản phụ cấp làm thêm giờ là bằng 75% lương cơ bản ngày và nếu là ngày
lễ tết là 200% ngoài tiền lương ngày cơ bản được hưởng.
Phụ cấp làm thêm
giờ vào ngày nghỉ
=
Lương ngày cơ
bản
x
Số ngày
làm thêm
x 0,75
Phụ cấp làm thêm
giờ vào ngày lễ, tết
= Lương ngày cơ
bản
x Số ngày
làm thêm
x 2
VD: Anh Bảo trong tháng làm thêm vào ngày chủ nhật là 1 ngày, số tiền
phụ cấp làm thêm giờ anh được hưởng là:
Phụ cấp làm thêm
giờ

= 50.727 x 1 x 0,75
= 38.045đ
- Phụ cấp trách nhiệm: khoản phụ cấp này được áp dụng với người
quản lý trong các phòng ban quản lý, tổ văn phòng của Công ty. Người có
trách nhiệm được hưởng thêm 30% lương cơ bản.
Phụ cấp trách
nhiệm
=
Lương tháng
cơ bản
x 0,3
VD: Anh Lưu Tuấn Kha là Tổ trưởng tổ văn phòng được hưởng khoản
phụ cấp trách nhiệm là:
Phụ cấp trách
nhiệm
= 450.000 x 0,3
= 135.000đ
- Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp người lao động được hưởng khi
làm việc phải tiếp xúc với chất độc hại và khoản phụ cấp được hưởng tuỳ
thuộc vào khâu làm việc của người lao động.
- Đối với lương hưởng theo sản phẩm thì các khoản phụ cấp làm
thêm giờ, phụ cấp khác được tính như sau:
Phụ cấp
được hưởng
=
Số sản phẩm
làm thêm
x
Đơn giá
lương SP

x
Tỷ lệ %
được hưởng
1.2.1.3. Tính tiền thưởng phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp:
Ngoài tiền lương, CNV còn có tiền thưởng. Có hai loại tiền thưởng là
tiền thưởng trong lương và tiền thưởng định kỳ.
Thưởng trong lương tại Công ty thưởng theo số công làm việc trong
tháng của CNV và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của
Công ty, chia ra là bốn loại:
- Công A: khi CNV đi làm đủ, không nghỉ buổi làm việc nào trong
một tháng, được thưởng 200.000/tháng.
- Công B: khi CNV nghỉ từ 1 đến 3 ngày làm việc trong một tháng,
thưởng bằng 80% so với công A, tức 160.000đ/tháng.
- Công C: khi CNV nghỉ từ 4 đến 6 ngày làm việc trong một tháng,
thưởng bằng 60% so với công A, tức 120.000đ/tháng.
- Công D: khi CNV nghỉ từ 5 đến 8 ngày làm việc trong tháng,
thưởng bằng 40% so với công A, tức 80.000đ/tháng.
Nghỉ quá 8 ngày làm việc trong một tháng thì không được hưởng khoản
tiền thưởng này.
Thưởng định kỳ là khoản tiền thưởng Công ty trích từ Quỹ khen thưởng
phúc lợi thưởng cho CNV vào các dịp lễ tết như Tết nguyên đán, ngày 30/4,
01/5... Ví dụ như ngày 30/4 và 01/5 tới đây, mỗi một CNV sẽ được thưởng
200.000đ. Với tết nguyên đán mỗi CNV được thưởng ngoài một tháng lương
từ quỹ khen thưởng phúc lợi thì còn được thưởng 100.000đ từ quỹ kinh phí
công đoàn và một tháng lương từ quỹ lương.
Khi tính xong lương và các khoản phụ cấp cho người lao động tại các xí
nghiệp, kế toán lên bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng công nhân
viên và bảng tổng hợp tiền lương cho từng xí nghiệp. Bảng thanh toán tiền
lương là căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động.
Bảng 1 - Trích mẫu bảng thanh toán lương của Công ty

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12/2007
Đvt: đồng
TT Họ và tên Lương thời gian Lương SP Các khoản khác
Hệ
số
Lễ Phép Tiền NC Tiền T/n Đ/hại Ca 3 XP PSCT
Tiền
được lĩnh
Các
khoản
giảm trừ
Còn lại
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1 Nguyễn Văn
Bảo
2,48 1 2 100.155 19 628.176 17.500 16.692 2.000 10.000 772.177 320.000 452.177
2 Ngô Đức Giang 3,2 1 4 160.000 21 602.532 9.000 21.519 2.000 10.000 805.051 325.000 480.051
3 Nguyễn Sơn
Lâm
2,8 1 4 140.000 23 659.916 12.000 28.692 2.000 10.000 852.608 320.000 532.608
4 Đỗ T. Thắt 2,65 1 3 106.000 18 516.456 25.000 14.346 2.000 10.000 673.802 320.000 353.802
5 Nguyễn Tuấn
Hoà
3,2 1 4 128.000 19 545.148 9.000 25.865 2.000 10.000 720.013 320.000 400.013
6 Phạm Văn Định 2,2 1 4 110.000 18 516.456 9.000 50.211 2.000 10.000 697.667 330.000 367.667
7 Đặng Trường
Chinh
2,78 1 4 139.000 19 545.148 9.000 26.519 2.000 10.000 731.667 320.000 411.667
8 Lương Huy

Dũng
3,2 1 4 160.000 19 545.148 17.500 21.519 2.000 10.000 753.667 320.000 433.667
TỔNG 8 28 1.043.15
5
156 4.558.98
0
103.50
0
203.01
7
16.00
0
80.000 6.006.65
2
2.575.00
0
3.431.652
T/n: trách nhiệm NC: ngày công SP:
sản phẩm
Bảng 2 - Trích mẫu bảng tổng hợp lương của Công ty
Xí nghiệp bao bì BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 12/2007
Đvt: 1000đồng
TT Tổ
Các khoản được hưởng
Lg SP
T/cấp
đxuất
Lg
psinh

Lễ,
phép
PC
cvụ
PC ca
3
BD
CN
BD
hvật
XN
thưởng
Xp
bảo
hộ
Tổng
Các khoản khấu trừ
T/ư
kì I
Thu
lg
Chất
lượng
NQ
Lĩnh kì
II

nhận

t/tế

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 VP 12.125 0 452 596 607 134 41 13.955 4.186,5 67 0 0 9.701,5 8
2 Cơ khí 6.235 0 0 205 112 285 40 6.877 2.063,1 102 0 15 4.696,9 8
3 In date 4.983 0 0 175 71 205 40 20.832 6.249,6 0 42 0 14540,4 8
... ... ... ... ... ...
12 ĐT
Chín 12.158 0 94 1326 154 427 125 14.284 4.285,2 56 12 64 9.866,8 27
13 ĐT
Thanh 12.038 209 168 1056 154 956 120 14.701 4.410,3 0 29 15 10246,7 26
14 ĐT
V.Anh 11.987 105 127 739 154 756 96 13.964 4.189,2 102 0 0 9.672,8 24
Cộng 122560 407 795 4097 2451 6583 956 134515 40354,5 427 102 203 93428,5 206
Lg: lương
T/cấp đxuất: trợ cấp đột xuất
Psinh: phát sinh
PC cvụ: phụ cấp chức vụ
BD CN: bồi dưỡng chủ nhật
BD hvật: bồi dưỡng hiện vật
XN: xí nghiệp
T/ư: tạm ứng
NQ: nội quy
LĐ t/tế: lao động thực tế
1.2.1.4. Tính tiền lương và tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên
thuộc các phòng, ban quản lý của Công ty:
Lương của công nhân viên tại các phòng ban quản lý của Công ty được tính
theo lương thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban, kế toán tính
lương thời gian cho người lao động tương tự như tính lương cho anh Nguyễn Văn
Bảo.
* Phân bổ tiền lương và BHXH
Dựa trên Bảng thanh toán BHXH và với Bảng thanh toán lương, Bảng tổng

hợp lương và các chứng từ liên quan khác, Văn phòng Công ty tiến hành phân bổ
tiền lương và BHXH
Việc tính toán phân bổ chi phí nhân công được phân bổ theo giá trị sản lượng
hoàn thành.. Đối với chi phí sản xuất chung, còn gọi là lương quản lý xí nghiệp,
Công ty phân bổ theo sản lượng thực tế làm ra của từng sản phẩm.
VD: Ta tính lương quản lý cho 1 tấn thuốc nổ như sau:
Lương quản lý =
Đơn giá lương
quản lý
X
Số lượng sản
phẩm
= 41.877 x 14
= 586.278đ
Tương tự như vậy ta tính cho các sản phẩm khác.
Chi phí của các phòng ban quản lý công ty được phân bổ cho các xí nghiệp,
nhà máy như trên.
Trình tự ghi số kế toán tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ:
Hàng ngày căn cứ vào vào các chứng từ gốc về tiền lương và BHXH, Văn
phòng Công ty tiến hành vào Bảng thanh toán cho CNV và chuyển các chứng từ
liên quan lên Phòng tài vụ để kế toán vào các sổ NK – CT có liên quan như số 1,
số 2, số 7 và số 10. Cuối tháng, từ Bảng thanh toán cho CNV, Văn phòng Công ty
lập Bảng tổng hợp lương cho CNV và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi
chuyển lên Phòng tài vụ. Từ NK – CT số 1, 2, 7, 10 kế toán vào Sổ cái các TK 334,
335 và 338. Từ Bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào Bảng kê số 4, số 5, số 6 rồi
vào NK – CT số 7, đồng thời vào Sổ cái các TK 334, 335, 338.
Chu trình vào sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 - Sơ đồ vào sổ kế toán tiền lương của công ty
Chú thích: Ghi hàng ngày

Đối chiếu số liệu
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc về tiền lương và
bảo hiểm xã hội
NKCT số 1, 2, 7, 10
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK 334,
335, 338
Bảng kê 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ Cái TK 334,
335, 338
Báo cáo kế toán
Bảng 3 – Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH tại Công ty
Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất
Mỏ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 12/2005
Đvt: 1000đ
Tên đơn vị Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338
Lương Phụ cấp Khác Cộng Có
TK 334
KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có
TK 338
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TK 622 2.450.630 398.696 1.381.235 4.230.561 29.520 211.176 21.764 236.570 4.467.131
Xí nghiệp thuốc
nổ
... ... ... ... ...

Loại 1 ...
...
Loại 2 135.694 20.486 98.212 245.392 5.087 38.159 5.087 48.333. 293.725
...
TK 627 472.950 191.640 19.362 683.952 6.068 29.620 5.362 41.050 725.002
Xí nghiệp thuốc
nỏ
.. ... ... ... . ... . ... .
...
TK 641 25.980 4.523 2.057 32.560 2.365 15.394 3.991 21.750 54.310
TK 642 375.230 175.530 22.802 573.562 5.025 19.655 6.590 31.270 604.832
TỔNG CỘNG 3.324.790 770.389 1.425.456 5.520.635 42.978 275.845 37.707 117.682 5.851.725
Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao
động tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ
TK sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với
người lao động là TK 334 “Phải trả CNV”.
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán phân loại tiền lương, tiền
thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 12/2007:
Nợ TK 622: 4.230.560.900
Nợ TK 627: 683.952.030
Nợ TK 641: 32.560.254
Nợ TK 642: 573.562.010
Có TK 334: 5.20.635.194
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của người lao động tháng 12/2007:
- Thu tạm ứng thừa trừ vào lương của CNV:
Nợ TK 334: 2.560.230.900
Có TK 141: 2.560.230.900
- Trích BHYT, BHXH trừ vào lương của CNV:
Nợ TK 334: 69.350.500
Có TK 338: 69.350.500

- Phải trả nội bộ trừ vào lương của CNV:
Nợ TK 334: 23.650.230
Có TK 336: 23.650.230
Công ty thanh toán lương cho người lao động tháng 12/2007:
Nợ TK 334: 5.842.050.000
Có TK 1111: 5.842.050.000

Bảng 4 - Trích bảng kê số 4 tại Công ty
Doanh nghiệp: CTCNHCM TKV
BẢNG KÊ SỐ 4
Ghi Có TK: 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 711, 811, 911
Tháng 12/2007 Đvt: đồng
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142 152 153 214 334 338 621
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
2
3
154
622
627 330.050.780 1.450.230.128 26.870.395 995.251.000
4.230.560.900
683.952.030
236.569.850
41.050.390
24.109.360.280
Tổng 330.050.780 1.450.230.128 26.870.395 995.251.000 4.914.512.930 277.620.242 24.109.360.280
STT

Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
622 627 111 336 141 138 Tổng
10 11 12 13 14 15 16 17
1
2
3
154
622
627
4.467.130.750 3.631.250.630
21.050.360 5.230.100 145.230.000 5.230.100
34.332.764.412
4.467.130.750
3.704.145.283
Tổng 4.467.130.75
0
3.631.250.63
0
21.050.360 5.230.100 145.230.000 5.230.100 42.504.040.445
Bảng 5 - Trích Nhật ký - Chứng từ số 7 tại Công ty
Doanh nghiệp: CTCNHCM TKV
NK – CT SỐ 7
Phần I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có TK: 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 711, 811, 911
Tháng 12/2007 Đvt: đồng
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142 152 334 335 338

NKCT 1
111
... Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 ...
1
2
3
4
5
6
622
627
641
642
334
338
330.050 .780
24.520.300
1.450.230.128
250.095.750
4.230.560.900
683.952.030
32.560.254
573.562.010
50.230.568
70.230.602
36.520.000
236.569.850
41.050.390
21.750.000

31.270.200
69.350.500
21.050.360
167.980.500
26.350.200
5.842.050.000
134.050.000
...
4.467.130.750
3.663.094.893
416.137.406
667.702.410
5.911.400.500
184.280.568
Tổng 354.371.080 1.700.325.878 5.570.865.762 106.750.602 399.990.940 6.040.481.060 14.172.985.322

Bảng 6 – Trích sổ Cái TK 622 năm 2005 của Công ty
SỔ CÁI
TK: 622
Năm 2007
SD đầu năm
Nợ Có
Đvt: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng
1
Tháng
2
Tháng

3
...
Tháng
10
Tháng
11
Tháng 12 Cộng
334
338
4.230.560.900
236.569.850
Cộng phát sinh Nợ

4.467.130.750
4.467.130.750
Dư cuối tháng Nợ

Bảng 7 – Trích sổ Cái TK 627 năm 2005 của Công ty
SỔ CÁI
TK: 627
Năm 2007
SD đầu năm
Nợ Có
Đvt: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với
TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ...
Tháng
10
Tháng

11
Tháng 12 Cộng
111
138
141
142
152
153
214
334
336
338
21.050.360
5.230.100
145.230.000
330.050.780
1.450.230.128
26.870.395
995.251.000
683.952.030
5.230.100
41.050.390
Cộng phát sinh Nợ

3.704.145.283
3.704.145.283
Dư cuối tháng Nợ

×