Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.54 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát
triển đang và vẫn là một vấn đề thời sự nóng bỏng của các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt
của nền kinh tế thị trờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phải
mang lại hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ.
Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải quan tâm đến rất nhiều vấn
đề cả trong sản xuất cũng nh trong tiêu thụ sản phẩm, trong đó vấn đề chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu hết sức quan trọng và có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ, tìm kiếm lợi nhuận.
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong nội dung công tác kế toán của
doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, qua quá trình tìm hiểu thực
tế tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ, em đà chọn đề tài cho đồ án tốt
nghiệp là: Phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
Nội dung của đồ án ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ dợc kết cấu
thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận
tải và dịch vụ.
Chơng I:

Lý luận chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm

1.1.



Chi phí sản xt trong doanh nghiƯp
Kh¸i niƯm:


Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp luôn phát sinh chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất là nhân tố thể hiện sự phát triển và tồn tại của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp còn tồn tại, còn hoạt động tức là phải phát sinh chi
phí.
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và hoạt động
khác của doanh nghiệp
Chi phí sản xt: Lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn toµn bé hao phÝ về lao động
sống và lao động vật hoá của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất
định cho quá trình s¶n xt cđa doanh nghiƯp.
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất cũng khác nhau, để phục vụ trong công tác quản lý chi phí sản xuất và
kế toán quá trình sản xuất, có thể phân loại chi phí sản xuất trong giá thành
sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau. Các chi phí phát sinh có tính chất
thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1..1

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất

Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất đợc phát sinh tập hợp
theo giới hạn đó.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí. Khi tiến hành phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình

sản xuất giản đơn hay phức tạp, quá trình sản xuất liên tục hay song
song.
-

Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.

Đặc điểm tổ chức sản xuất có phân xởng hay không có phân xởng, bộ phận sản xuất hay tổ đội sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và yêu cầu tính
giá thành, trình độ quản lý yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
1.1..2

Phân loại chi phí sản xuất

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuÊt theo néi dung kinh tÕ cña chi phÝ
( theo yÕu tè)


Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: Là biểu hiện bằng tiền của các loại
nguyên nhiên vật liệu; các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí nhân công: Là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả
cho việc sử dụng lực lợng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm 2
thành phần: tiền lơng, các khoản khác phải trả cho ngời lao động, các khoản
trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là sự ghi nhận của kế toán về việc
chuyển một phần nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhằm thu hồi dần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền phải trả cho việc sử
dụng dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, điện thoại, chi phí thuê máy móc phục

vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền: Gồm các khoản thuế phải nộp, công tác phí, tiếp
khách
Cách phân loại này cho biết với kỳ sản xuất kinh doanh đà qua,
doanh nghiệp đà tiêu hao boa nhiêu nguồn lực các loại để có đợc kết quả.
Trên cơ sở đó lập dự toán cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và địa điểm phát
sinh của chi phí (theo khoản mục).
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 5 khoản mục:
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên, nhiªn,
vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu, phơ tïng thay thÕ suÊt dïng trùc tiÕp
s¶n xuÊt s¶n phÈm.
Chi phÝ nhân công trực tiếp: Là các chi phí về tiền lơng, tiền
công phải trả, các khoản trích theo tiền lơng, tiền công của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng trong quản lý và
phục vụ liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất chung
trong phạm vi một phân xởng.
Chi phí quản lý doanh nghiƯp: Bao gåm u tè chi phÝ cho
qu¶n lý doanh nghiệp và đợc phân bổ cho số lợng sản phÈm hoµn thµnh.


Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh
vực lu thông phục vụ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Phân loại chi phÝ theo mèi quan hƯ gi÷a tỉng chi phÝ với khối
lợng sản phẩm sản xuất.
Theo cách này, chi phí sản xuất chia thành hai loại:

Chi phí cố định (FC): Là chi phí có tổng số không thay đổi
hoặc thay đổi không đáng kể khi có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản
xuất. Nhng tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch
với sản lợng.
Chi phí biến đổi (VC): Là chi phí thay đổi biến thiên theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tổng chi phí TC = FC + VC
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và các đối
tợng chịu chi phí.
Chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối
tợng chịu chi phí, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng
từ gốc để hạch toán thẳng cho đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng chịu chi phí, vì vậy kế toán phải tính toán chi phí cho từng đối tợng
bằng cách phân bổ theo một tiêu thức thích hợp.
Qua các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà áp dụng phơng pháp phân
loại chi phí thích hợp.
1.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a) Tài khoản sử dông:


TK621- Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL trực tiếp dùng cho
sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
TK621 đợc mở chi tiết, tổng hợp tuỳ theo yêu cầu quản lý. Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất có thể mở chi tiết các loại chi phí vật liệu phát sinh
cho từng đối tợng sử dụng (chi tiết theo phân xởng, theo sản phÈm, theo

tõng thø vËt liƯu ph¸t sinh).
KÕ to¸n sư dơng phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho những
loại vật liệu mà chứng từ gốc phản ánh rõ đối tợng chịu chi phí. Các trờng
hợp khác sử dụng phơng pháp phân bổ.
b) Phơng pháp kế toán.
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện gia công chế biến vật liệucủa các
doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí
khác nhau phải phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp nh: phân bổ theo định
mức tiêu hao vật t, khối lợng sản phẩm hoàn thành.

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch to¸n chi phÝ NVL trùc tiÕp


1.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a) Tài khoản sử dụng:
TK622- chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản
phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán sử dụng tài khoản 622, mở chi tiết cho từng phân xởng, từng
sản phẩm.
b) Phơng pháp kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo thời gian phải trả cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất.

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


1.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Tài khoản sử dụng:
TK627 chi phí sản xuất chung
Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm
tiến hành sản xuất ở các bộ phận, phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về
nguyên vật liệu, chi phÝ c«ng cơ dơng cơ, chi phÝ khÊu hao TSCĐ, chi phí
nhân viên phân xởng,dịch vụ mua ngoài, chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán gián tiếp cho các đối tợng có liên quan. Chi phí sản xuất chung chỉ đợc mở chi tiết theo từng phân
xởng, từng bộ phận sản xuất và đợc mở đồng thời tại các tài khoản cấp 2 để
theo dõi chi phÝ s¶n xuÊt chung theo tõng yÕu tè chi phí sản xuất trong đó.
b) Phơng pháp kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung


1.1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a) Tài kho¶n sư dơng:
TK154 – chi phÝ s¶n xt kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số
liệu để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh: phân xởng sản xuất, từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm hoặc từng dơn đặt hàng.
b) Phơng pháp kế toán.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuÊt




1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm hoàn thành nhất định.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một đại lợng xác định, biểu hiện mối liên
hệ tơng quan giữa 2 đại lợng: Chi phí sản xuất đà bỏ ra và kết quả sản xuất đÃ
đạt đợc, giá thành là chi phí sản xuất đà kết tinh trong một kết quả sản xuất đợc
xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành, giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp sản xuất căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm:
+ Nếu đó là quá trình sản xuất giản đơn đối tợng tính giá thành là thành phẩm
ở cuối quy trình công nghệ
+ Nếu đó là quy trình công nghệ phức tạp, thành phẩm qua nhiều giai đoạn
thì thành phẩm ở khâu cuối cùng là đối tợng tính giá thành và có thể bao gồm
cả nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc đó.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp đòi hỏi chi tiết,
hạch toán kinh tế đến từng giai đoạn, từg bộ phận tính giá thành sản phẩm
của cả nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó.
- Trình độ của cán bộ kế toán cho phép tính giá thành ở mức độ nào
- Căn cứ vào đơn vị tính quy định
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
a) Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí cần thiết
tính theo định mức và dự toán để sản xuất ra một đơn vị sản phÈm trong kú kÕ

ho¹ch


Giá thành kế hoạch là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của kỳ kế hoạch
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh
tế tài chính của doanh nghiệp, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
b) Giá thành định mức
Là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất kinh doanh đợc xây dựng trên
cơ sở các định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí
trong quá trình thực hiện kế hoạch
Giá thành định mức là thớc đo việc sử dụng hợp lý hay tiÕt kiƯm mäi
ngn lùc cđa doanh nghiƯp trong tõng kỳ nhất định.
c) Giá thành thực tế
Là giá thành đợc xây dựng sau khi đà hoàn thành việc sản xuất sản phẩm
căn cứ vào thực tế phát sinh.
- Nghĩa là đợc tính dựa trên hai cơ sở: Khối lợng sản phẩm sản xuất thực tế
đà hoàn thành và tổng số chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong tõng thêi kú.
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản
xuất kịp thời đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
phải có kế hoạch giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào nội dung chi phí tập hợp trong giá
thành
Chia làm hai loại: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất (ZSX): Bao gồm những chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ (Ztoµn bé)


Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán,
xác định lÃi trớc thuế của doanh nghiệp.
Ztoàn bộ = ZSX + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Điều kiện sử dụng: Phù hợp với công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ
chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, chủng loại sản
phẩm ít, đối tợng tính giá thành tơng ứng với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
- Nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc ít và ổn định giữa các
kỳ:
Ta có:

Z = C

Trong đó: Z : Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành
C : Tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho đối tợng tính giá
- Nếu doanh nghiệp mà cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không cố định
và cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi đó công thức là: Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:

Z : Tổng giá thành


DĐK: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK: Chi phí sản phẩm dở dang cuố
Giá thành đơn vị =

Tổng giá thành
Khối lợng sản phẩm hoàn thành

1.2.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
- Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức
kinh tế , kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng
thời có hệ thống hạch toán đợc thiết kế tơng ứng có khả năng cung cấp và phân
tích thông tin nhanh nhạy, đảm bảo đợc độ tị cậy cần thiết.
- Công thức tính giá thành sản phẩm:


Phơng pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thờng
xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, phát hiện kịp thời
và thông tin nhanh chóng về các khoản chi phí vợt định mức để có biện pháp
phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản
phẩm.
1.2.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm,
lao vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và cũng là đối tợng tính giá thành; kỳ tính giá thành đợc
xác định khi đơn đặt hàng đà sản xuất hoàn thành.
- Phơng pháp tính: Khi đa đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay
cho đơn đặt hàng đó một bảng tính giá thành, những chi phí phát sinh trực
tiếp cần đợc quy nạp thẳng vào đơn đặt hàng.
* Với mỗi phơng pháp tính giá thành nh vậy, kế toán đều phải lập bảng tính
giá thành:

Bảng 1: Bảng tính giá thành giản đơn
Khoản mục CPSX dở
CPSX phát
CPSXDD Tổng giá giá thành
Giá
chi phí
dang đầu kỳ sinh trong kỳ Cuối kỳ thành
đơn vị
Chi phÝ NVL
trùc tiÕp
Chi phÝ NC
trùc tiÕp
Chi phÝ SXC
Tỉng
B¶ng 2: B¶ng tính giá thành theo định mức
Khoản mục
Giá thành Thay đổi Chênh
lệch thành Giá thành
Giá
chi phí
định mức định mức định mức định mức đơn vị
1.Chi phí NVLTT
2.Chi phí NCTT
3.Chi phí SXC
Cộng


1.3. Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niện riêng biệt có nhng mặt
giống nhau và khác nhau

- Giống nhau: Đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh
nghiệp đà bỏ ra cho hoạt ®éng s¶n xuÊt. Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh trong
kú là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đà hoàn thành.
Vì vậy, muốn tính giá thành sản phẩm cho một đơn vị, một khối lợng phải
căn cứ vào toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Khác nhau:
Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm
- Thể hiện lợng chi phí mà
- Thể hiện lợng chi phí để hoàn
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
thành việc sản xuất và tiêu thụ một
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định
đơn vị hay một khối lợng sản phẩm
- Luôn gắn với từng thời kỳ đà phát
nhất định
sinh chi phí
- Gắn với khối lợng sản phẩm, công
- Bao gồm cả những chi phí sản xuất
việc lao vụ đà sản xuất hoàn thành
đà trả trớc trong kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ liên quan đến chi phí phải trả
- Chỉ
này và những chi phí phải trả kỳ trớc
trong kỳ và chi phí phải trả trớc
nhng kỳ này mới phát sinh thực tế, không bao phân bổ trong kỳ
đợc
gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho -kỳ
Không liên quan đến chi phí sản
này và những chi phí trả kỳ này

xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
nhng thực tế cha phát sinh
và sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến
- Không chỉ liên quan đến sản phẩm đÃ
chi phí sản xuất sản phẩm dở dang kỳ
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản
trớc chuyển sang.
phẩm dở dang, s¶n phÈm háng.


1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp đà lựa chọn, cung cấp kịp
thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị của đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đà xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lÃnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm- phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện phapó
thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đợc tính toán theo chi phí
NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp
này áp dụng trong trờng hợp chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản

phẩm (th«ng thêng > 70%).
C«ng thøc tÝnh:
Dck =

Ddk + C
xQd
Qht + Qd

Trong đó: Dck , Ddk : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
C

: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ

Qht

: số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Qd

: số lợng sản phẩm dở dang cuối kú


Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn
giản, nhanh chóng. Nhng nhợc điểm là thiếu chính xác và bỏ qua các chi phí khác nên
chỉ áp dụng khi chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn.
1.5.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng tơng
Theo phơng pháp này, trớc hết phải tính đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành tơng đơng căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phơng
pháp này áp dụng trong trờng hợp sản phẩm có tû träng chi phÝ NVL trùc tiÕp trong

tæng chi phÝ không lớn lắm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng tơng đối đồng đều và
đáng kể trong giá thành, khối lợng sản phẩm dở dang lớn và không đều trong kỳ.
Quy đổi sản phẩm dở dang ra thành tơng đơng theo công thức:
Qd = Qd x H
Qd - Số lợng sản phẩm làm dở tơng đơng
Qd - Số lợng sản phÈm lµm dë ci kú
H - Tû lƯ % hoµn thành
Từ đó ta xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Dck =

Ddk + C
xQ' d
Qht + Q' d

Trong ®ã : Dck , Ddk : chi phÝ s¶n xt cđa s¶n phÈm dë dang cuối kỳ, đầu kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ
Qht : số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd : số lợng sản phẩm làm dở tơng đơng
Ưu điểm của phơng pháp này là cho kết quả tơng đối chính xác vì tất cả
các chi phí đều đợc xác định theo mức độ hoàn thành. Nhng nhợc điểm của phơng pháp này là rất phức tạp, tốn nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang
phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang từng bớc.
1.5.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức


Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đà xác định đợc
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đà thực hiện phơng pháp tính giá thành theo
định mức.
Nội dung: Đối với sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí định mức. Căn cứ
vào khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn tổng hợp lại cho toàn bộ sản

phẩm làm dở.
Doanh nghiệp sản xuất không chỉ có những sản phẩm dở dang giữa các
tháng mà trong quá trình sản xuất không thể không có những thiệt hại sản phẩm
hỏng. sản phẩm hỏng có thể ở giai đoạn đầu, giai đoạn sau và giai đoạn cuối
cùng quy trình công nghệ. Nhng cho dù ở giai đoạn nào thì doanh nghiệp cũng
phải bỏ một phần hoặc toàn bộ chi phí sản xuất vào đó.
Vậy sản phẩm hỏng là những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra không
đảm bảo đúng quy cách, phẩm chất và những tiêu chuẩn kỹ thuật đà quy định và
không sử dụng đúng công dụng quy định hoặc muốn sửa chữa thì phải bỏ thêm
chi phí để sửa chữa.
Ngời ta căn cứ vào tính chất mức độ hỏng của sản phẩm hỏng chia làm hai
loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
1.6.

Đặc điểm của hoạt động dịch vụ vận tải

Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển
hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng các chỉ tiêu nh tấn,
km, hàng hoá vận chuyển và ngời.
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình sản xuất theo nhiều khâu khác
nhau nh giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành
khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch điều vận.


- Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần, định kỳ

ngắn Do lái xe và phơng tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp
nên quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ
ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và không thể thiếu trong quá trình
thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này bao gồm nhiều loại có tính
năng, tác dụng, hiệu suất và mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lợng khác
nhau. Điều này ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
- Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đờng sá,
cầu phà và điều kiện địa lý, khí hậu.
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động nh vận tải ô tô, vận tải đờng sắt, vận tải đờng biển, đờng sông, vận tải hàng không, vận tải thô sơ Mỗi
loại hình vận tải nói trên đều có những đặc điểm, đặc thù chi phối đến công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý trong ngành
vận tải nói chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng cần phải chú ý đến những
đặc điểm, đặc thù đó để vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả.
1.6.1.Chi phí dịch vụ vận tải
Trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng
phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản để hoàn thành dịch vụ vận tải, đó là sức lao động, t
liệu lao động và đối tợng lao động
Song do đặc điểm của sản phẩm vận tải là không có hình thái vật chất mà
chỉ là việc di chuyển hàng hoá, hành khách từ địa điểm này sang địa điểm khác,
không làm tăng giá trị sử dụng mới cho xà hội. Vì vậy chi phí vận tải mang tính
đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình vận tải cũng khác với
các ngành sản xuất vật chất khác.
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống cần
thiết và lao động vật hoá chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải trong một
kỳ nhất định.
1.6.2.Giá thành dịch vụ vận tải
Giá thành dịch vụ vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh công tác
quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định



hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng nh
đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, ký thuật mà doanh
nghiệp đà thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá
thành vận tải là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả năng bù
đắp chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Giá thành vận tải còn là căn
cứ để lập giá kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định giá cả cớc phí
dịch vụ.

Chơng II: Thực tế công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
vận tải và dịch vụ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải và
dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các loại hình dịch vụ phát triển rất
phong phú và đa dạng. Vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phải
phấn đấu hơn nữa nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển và có
thể hoà nhập với nền kinh tế các nớc khác. Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ là
một công ty nhỏ mới đi vào hoạt động đợc hơn 5 năm, nhng đà khẳng định đợc vị
trí của mình trên thị trờng.
- Từ năm 1997 đến năm 1999, công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của:
Công ty vận tải và đại lý vận tải đợc thành lập theo quyết định số 25/QĐTC
ngày 26/2/1997 với tên gọi: Trung tâm vận tải và dịch vụ.
- Từ năm 2000 đến nay: Trung tâm vận tải và dịch vụ chuyển thành:
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ theo quyết định số 26/2000- QĐ của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 1/3/2000.
GiÊy phÐp kinh doanh sè 010003103 do Së kÕ ho¹ch và đầu t Hà Nội cấp ngày
21/1/2000.

Tên gọi: Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ .
Tên gọi quốc tÕ: Transportation and Service Joint – Stock company


Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: T&S
Trụ sở chính của công ty đặt tại km12 + 300, Quốc lộ 1A- Thanh Trì - Hà
Nội.
Chuyển thành công ty cổ phần với vốn điều lệ là 23.000 triệu đồng. Chia
làm 23.000 cổ phần, trong đó:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc: 15% vốn điều lệ (3450 cổ phần)
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong công ty: 74% vốn điều lệ
(17.050 cổ phần)
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tợng ngoài công ty: 11% vốn điều lệ (2.500
cổ phần).
Ngành nghề kinh doanh:
Vận tải và đại lý vận tải bằng ô tô
Đại lý bán hàng
Kinh doanh kho bÃi
Bảo dỡng sửa chữa ô tô
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, công ty đà đạt đợc một số kết quả sau:
Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ qua
2 năm 2003-2004
STT Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
1000đ
30.000.000

40.000.000
2
Tổng LN trớc thuế
1000đ
1.168.045
1.357.699
3
Nộp NS Nhà nớc
1000đ
373.775
380.156
4
Vốn kinh doanh
1000đ
2.600.000
2.700.000
5
Tổng lao động
1000đ
68
90
6
Thu nhập bình quân
1000đ/ngời/tháng 1.400
1.600
(Nguồn:Báo cáo tài chính 2003-2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần vận tải và dịch vụ là tơng đối đạt hiệu của.
+ Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 10.000.000.000 đồng tơng
ứng vứi tỷ lệ tăng là 33%,đây là tỷ lệ tăng khá cầom công ty đà đạt đợc.

+ Tổng lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng
189.654.000 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 16,2%.
+ Phần nộp ngân sách cho Nhà nớc cũng tăng 6.381.000 đồng tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 1,7%.
+ Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng 100.000.000 đồng của năm 2004
so với năm 2003 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 3,8%.


+ Tổng lao động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 22 ngời. Thu nhập
bình quân ngời/tháng năm 2004 so với năm 2003 tăng 14,3%. Điều này thể hiện
công ty luôn quan tâm, chăm lo và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Tất cả các chỉ tiêu công ty đặt ra đều đạt kết quả năm sau cao hơn năm trớc. Đây là một thành công lớn mà công ty đà đạt đợc. Từ kết quả trên cho thấy,
công ty còn phát triển mạnh ở những năm tiếp theo, khẳng định vị trí của mình
trên thị trờng.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần vận tải và dịch vụ.
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải đợc hình
thành bằng quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng
các chỉ tiêu tấn, km, hàng hoá vận chuyển.
Việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần vận tải và
dịch vụ có những đặc điểm sau:
- Công ty quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau nh giao
dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá,thanh toán cá hợp đồng, lập kế hoạch
điều vận, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch điều vận.
- Các kế hoạch đợc công ty cụ thể hoá từng ngày,tuần, định kỳ ngắn. Các xe
và phơng tiện vận tải làm việc ở bên ngoài công ty là chủ yếu do đó công
ty đà xây dựng chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán, thởng về
hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính xác.

- Phơng tiện vận tải (ô tô) chủ yếu là TSCĐ, quan trọng trong quá trình thực
hiện dịch vụ vận tải, do đó công ty phải quan tâm theo dõi một cách chính
xác tình hình sử dụng, nguyên giá, chi phí khấu hao, tiêu hao năng lợng,
hiệu suất sử dụng của TSCĐ.
- Theo dõi các chuyến vận chuyển trên các tuyến đờng xấu, cầu phà, điều
kiện khí hậu địa lý để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí, xác định giá
thành dịch vụ đợc chính xác.
Với các đặc điểm sản xuất nh vậy, công ty luôn xác định đợc các vai trò,
nhiệm vụ cụ thể của mình để làm sao phục vụ đợc khách hàng một cách tốt
nhất, nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành dịch vụ vận tải.


2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải và
dịch vụ.
Bộ máy quản lý của công ty có chức năng sau:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý cđa tõng nhiƯm
vơ, tõng bé phËn.
- Tỉ chøc khai thác nguồn hàng,tìm kiếm thị trờng.
- Tổ chức cung cấp và xử lý thông tin về tình hình tài sản và tài chính trong
công ty, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả lao
động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách nghĩa vụ với cấp trên,với nhà nớc và các tổ chức xà hội.
Là đơn vị hạch toán độc lập và có con dấu riêng, có t cách pháp nhân. Bộ
máy quản lý của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
vận tải và dịch vụ

Đại hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
vận tải

Phòng
đại lý
vận tải

Phòng
kỹ
thuật
vật t

Trung
tâm
bảo
hành

Phòng
kế

toán
tài
chính

Phòng
tổ
chức
hành
chính


Hội động quản trị gồm 5 thành viên: Chủ tịch hội động quản trị kiêm giám đốc, 2
uỷ viên là 2 phó giám đốc, 2 uỷ viên là trởng phòng kỹ thuật vật t và trởng phòng
kinh doanh.
Ban kiểm soát gồm 3 ngời: Truởng ban kiểm soát và 2 uỷ viên thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của công ty.
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: Là ngời lÃnh đạo toàn công
ty, có trách nhiệm lớn nhất đối với toàn công ty.
+ Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ chia sẻ nhiệm vụ với giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh gồm 2 ngời
- Phó giám đốc kỹ thuật 1 ngời
+ Các phòng ban có nhiệm vụ tham mu, giúp đỡ giám đốc tổ chức, thực hiệnkế
hoạch kinh doanh.
- Phòng vận tải: Chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và phơng tiện vận
tải trên phơng án sản xuất, tính toán chi phí, hiệu quả hạch toán ở từng phơng tiện.
- Phòng đại lý vận tải: Thực hiện các hợp đồng đại lý vận tải,đại lý bán dầu
Shell, lên phơng án tính toán chi phí.
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp thực hiện việc mua bán ô tô Suzuki và Isuzu.
- Phòng kỹ thuật vật t: Quản lý kỹ thuật,phơng tiện vận tải, cung ứng vật t.

- Trung tâm bảo hành sửa chữa: theo dõi, bảo hành, sửa chữa ô tô.
- Phòng kế toán: Theo dõi,giám sát hoạt động của công ty thông qua việc
thực hiện chế độ tổ chức theo đúng văn bản quy định của Nhà nớc. Thực
hiện hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp, quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh, đánh giá hiệu quả và đề suất các biện pháp nhằm
tăng hiệu quả đồng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ,
lao động, tiền lơng, đào tạo hành chính, bảo vệ.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán


Do đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất gọn nhẹ, tập trung, nên mô hình tổ chức
bộ máy kế toán của công ty là mô hình tập trung.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng, là ngời trực tiếp quản lý các nhân viên
kế toán, phân công công việc cho các nhân viên, chịu trách nhiệm trớc ban lÃnh
đạo công ty về công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế. Toàn bộ
công tác kế toán đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công
ty, giúp giám đốc về mặt cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả.
- Kế toán vật t: Theo dõi tình hình nhập xuất vật t, bảo dỡng sửa chữa ô tô
- Kế toán tiền lơng kiêm kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán cớc vận
chuyển hàng hoá, thanh toán cho lái xe, thanh toán các khoản tạm ứng, kế
toán tiền lơng, khấu hao tài sản, theo dõi khoản phải trả, tính thuế GTGT.
- Kế toán khoản phải thu: Hạch toán chi tiết, theo dõi các khoản phải thu.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sỉ chi tiÕt, sỉ tỉng hỵp, tËp hỵp chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình tiêu thụ

sản phẩm, đồng thời hàng tháng lập báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên.
- Kế toán xởng: Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tại xởng
sửa chữa, tình hình doanh thu, chi phí, nguyên vật liệu tại xởng.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để tiến hành xuất nhập quỹ, ghi sổ trong ngày, đối chiếu với sổ quỹ
của kế toán thanh toán tiền mặt.
Mặc dù mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhng lại cã quan hƯ mËt
thiÕt víi nhau, thèng nhÊt vµ cïng hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
phòng kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ dợc khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần
vận tải và dịch vụ
Kế toán trởng

Kế toán
vật t

Kế toán
tiền lơng
kiêm kế
toán
thanh
toán

Kế toán
khoản
phải thu

Kế toán
tổng

hợp

Kế toán
xởng

Thủ quỹ


2.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụngtại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
Hình thức số kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Các sổ, thẻ chi tiết

Sổ Cái

Bảng cân đối phát sinh

Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính



×