Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần May Thăng Long.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.31 KB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>Lời mở đầu </small></b>

<small>Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Khơng những thế cịn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao q vì các thành tích của mình. Năm 2003, Cơng ty được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế tốn trong Cơng ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Cơng ty làm nơi để nghiên cứu, nắm </small>

<i><b><small>vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hồn thiện </small></b></i>

<i><b><small>cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long </small></b></i><small> làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm để báo cáo này có thể hồn thiện hơn. </small>

<small>Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ mơn kế tốn-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập này! </small>

<small>Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005 Sinh viên </small>

<small> Nguyễn Chí Hưng </small>

<b><small> </small></b>

<b><small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Tên thường gọi: </small>

<small>Tên giao dịch tiếng anh: Tên viết tắt: </small>

<small>Trụ sở chính: Điện thoại: E-Mail: Web : </small>

<small>www.thaloga.com.vn </small>

<small>Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng cơng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Cơng ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật cịn thấp, nhưng cơng ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngồi như Liên Xơ, Đức, Mơng Cổ, Tiệp Khắc. </small>

<small>Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của cơng ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hồn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. </small>

<small>Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia cơng may mặc xuất khẩu; cịn Cơng ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc. </small>

<small>Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như cơng ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của tồn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. </small>

<small>Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì. </small>

<small>Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. </small>

<small>Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mơ hình Cơng ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của tồn ngành năm 1993 Cơng ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt độnggắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. </small>

<small>Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Cơng nghiệp về việc cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong q trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hố: </small>

<small>Vốn điều lệ của cơng ty: Vốn điều lệ được chia thành: </small>

<small>Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: </small>

<small> 23.306.700.000 đồng 233.067 cổ phần 100.000 đồng </small>

<small>Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Cơng ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao q. Với sự cố gắng của tồn thể Cơng ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mơ gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans. </small>

<b><small>2. Đặc điểm kinh doanh: </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phịng, nơng, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ. </small>

<small>-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng. </small>

<small>-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước. </small>

<small>-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc. </small>

<i><small>2.2</small><b><small> Sản phẩm, hàng hố </small></b></i>

<small>Cơng ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của Việt Nam. </small>

<small>Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Cơng ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty lng được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. </small>

<small>Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau: </small>

<small>Quần áo bò. </small>

<small>Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple. Bộ đồng phục người lớn, trẻ em. áo Jacket các loại. </small>

<small>Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Hiện nay, Cơng ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Cơng ty. Vì vậy, hiện nay công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau: </small>

<i><small>- Đối với thị trường gia công:</small></i><small> Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><small>- Đối với thị trường xuất khẩu:</small></i><small> Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty. </small>

<i><small>- Đối với thị trường nội địa:</small></i><small> Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Cơng ty quan tâm. Chính vì vậy, cơng ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hố, mở rộng hệ thống bán bn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Cơng ty đã đa dạng hố các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau. </small>

<small>Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới. </small>

<i><b><small>2.4 Nguồn nhân lực </small></b></i>

<small>Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất nhất là đối với các cơng ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Cơng ty may Thăng Long hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh. </small>

<small>Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%. </small>

<small>Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm nhẹ và khơng đáng kể. Trong khi đó, số cơng nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ. </small>

<small>Thu nhập bình qn của nhân viên trong Cơng ty cũng từng bước được nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003. </small>

<small>Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000 </small>

<i><small>(Nguồn: Phịng Tài chính Kế tốn Cơng ty may Thăng Long) </small></i>

<small>Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ. </small>

<small>Cơng ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc. </small>

<b><small>3. Vốn, tài sản của công ty: </small></b>

<b><small>Bảng 1: </small></b>

<b><small>Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002-2004) </small></b>

<small>Đơn vị tính: VNĐ So sánh (%) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 </small>

<small>03/02 04/03 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80 - Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16 - Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40 - TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08 2. TSCĐ và ĐTDH </small> <i><small>34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59 </small></i>

<small>- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47 - Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93 - Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86 Tổng tài sản </small> <b><small>76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56 </small></b>

<small>B/ Nguồn vốn </small>

<small>1. Nợ phải trả </small> <i><small>58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71 </small></i>

<small>- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43 - Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64 2. Nguồn vốn chủ sở hữu </small> <i><small>17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78 </small></i>

<small>- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11 - Nguồn kinh phí, quỹ </small>

<small>khác </small>

<small>-108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87 Tổng nguồn vốn </small> <b><small>76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56 </small></b>

<i><small>Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ Công ty may Thăng Long</small></i><small> Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% cịn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do mơi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao. </small>

<small>Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mơ tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>03/02 04/03 Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50 Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89 </small>

<small>1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50 2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26 3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33 4. Lợi nhuận thuần từ HĐ </small>

<small>SXKD </small>

<small>5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76 </small>

<small>5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07 6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32 7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17 8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17 Các chỉ tiêu phân tích (%) </small>

<small>1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - - 2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - - 3. LN trước thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - - 4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - - 5. DT hàng xuất khẩu / </small>

<small>Doanh thu (%) </small>

<i><small>Nguồn: Phòng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long</small></i><small> Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu ln chiếm một phần </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>tồn Cơng ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Cơng ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của Cơng ty cịn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty. </small>

<small>Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy, tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ Cơng ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Cơng ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới. </small>

<small>Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Cơng ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành công của Cơng ty. </small>

<small>Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa Cơng ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu. </small>

<small>Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối t−ợng là vải đ−ợc cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số l−ợng chi tiết của mặt hàng đó. </small>

<small>Ta có thể khái qt quy trình cơng nghệ này theo sơ đồ sau: </small>

<b><small>Sơ đồ 1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm NVL </small></b>

<b><small>( vải )</small></b>

<b><small>Cắt Trải vải </small></b>

<b><small>Đặt mẫu Cắt phá </small></b>

<b><small>Cắt gọt Đánh số </small></b>

<b><small>Đồng bộ </small></b>

<b><small>May May thân May tay ... </small></b>

<b><small>Ghép thành thành phẩm Thêu </small></b>

<b>mài </b>

<b><small>Vật liệu phụ</small></b>

<b><small>Là </small></b>

<b><small>Đóng gói kiểm tra</small></b>

<b><small>Bao bì đóng kiện</small></b>

<b><small>Nhập kho </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b><small>2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: </small></b></i>

<small>Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm sốt của một tập thể các cổ đơng. </small>

<i><small>- Đại hội đồng cổ đông- Hội đồng quản trị - Ban kiểm sốt</small></i><small>: </small>

<b><small>Đại hội đồng cổ đơng </small></b>

<b><small>Hội đồng quản trị Ban kiểm soát </small></b>

<b><small>Khối quản lý sản xuất </small></b>

<b><small>Khối phục vụ sản xuất </small></b>

<b><small>Khối sản xuất trực tiếp </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b><small>2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty: </small></b></i>

<small>Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người: </small>

<small>- Tổng giám đốc. </small>

<small>- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật. - Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất. - Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính. </small>

<small>Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ: </small>

<i><small>- Văn phịng cơng ty</small></i><small>. </small>

<i><small>- Phịng kế tốn tài vụ- Phịng kế hoạch đầu tư - Phịng kỹ thuật </small></i>

<small>Các xí nghiệp được chun mơn hố theo từng mặt hàng. - Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp. - Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng. - Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò. </small>

<small>- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngồi để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton. </small>

<small>- Xí nghiệp may Hải Phịng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phịng cịn có một phân xưởng sản xuất </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công. </small>

<small>- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm. </small>

<small>Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hồn thiện và tổ bảo quản. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b> Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long </b>

Tổng giám đốc

<b><small>Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật </small></b>

Văn phịng

<b><small>GĐ các xí nghiệp thành viên </small></b>

Nhân viên thống kế các xí nghiệp

Nhân viên thống kê phân xưởng

<small>may Hải Phòng </small>

<small>XN may Nam Hải </small>

<small>Xưởng thời trang XN </small>

<small>phụ trợ </small>

<small>Phân xưởng </small>

<small>thêu </small> <sup>Phân xưởng </sup><small>mài </small>

<b><small>Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất </small></b>

<b><small>Phó tổng giám đốc điều hành nội chính </small></b>

Phịng kế tốn cơng ty

Phịng kế hoạch đầu tư

Phòng kỹ thuật

Phòng

GTSP

Cửa hàng

thời trang

Phòng kiểm tra chất

lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>1.1 Phịng kế tốn tài vụ tại Cơng ty </b></i>

Nhiệm vụ của phịng kế tốn tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thơng tin kế tốn ban đầu, thực hiện chế độ hạch tốn và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phịng kế tốn cịn cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính của cơng ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chun mơn hố và trình độ cán bộ, phịng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:

- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung tồn Cơng ty. Kế tốn trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành cơng tác kế tốn; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp tồn Cơng ty và lập báo cáo kế toán.

- Tiếp đến là phó phịng kế tốn, các nhân viên và thủ quỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Kế toán vốn bằng tiền (Kế tốn thanh tốn): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngồi ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.

- Kế tốn vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Khi có u cầu kế tốn vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.

- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Cơng ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.

- Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty và bảng phân bổ số 1.

- Kế tốn cơng nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế tốn cơng nợ ghi sổ chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Kế tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.

- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế tốn vốn bằng tiền.

<i><b>1.2 Tại các xí nghiệp thành viên: </b></i>

- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phịng kế tốn Cơng ty. Ngồi ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trước khi nhập kho và xuất kho.

- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dõi:

+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.

+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hồn thành để tính lương cho cán bộ cơng nhân viên.

+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh toán lương để chuyển lên phịng kế tốn tài vụ của Cơng ty. Nhân viên thống kê phân xưởng phải lập các báo cáo thanh, quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thưởng. Cơng ty nhập lại số ngun liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường; đồng thời kế toán hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho Cơng ty và tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.

Ta có thể khái qt bộ máy kế tốn tại Cơng ty may Thăng Long theo mơ hình sau:

<b>Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty may Thăng Long </b>

Như vậy, bộ máy kế tốn của Cơng ty may Thăng Long được tổ chức theo mơ hình tập trung. Tất cả q trình hạch tốn và lên báo cáo đều được thực hiện ở tại phịng kế tốn tài vụ trên Cơng ty. Tại phân xưởng, các nhân viên thống kê chỉ

Kế tốn trưởng

Phó phịng kế tốn

<small>Kế tốn vốn bằng </small>

<small>tiền </small>

<small>Kế toán </small>

<small>vật tư </small> <sup>Kế toán </sup><small>TSCĐ và vốn </small>

<small>Kế tốn tiền lương </small>

<small>Kế tốn </small>

<small>cơng nợ hợp chi </small><sup>KT tập </sup><small>phí và tính giá </small>

<small>thành </small>

<small>Kế toán </small>

<small>tiêu thụ </small> <sup>Thủ </sup><small>quỹ </small>

Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế tốn. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song.

Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.

Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu Người nộp

tiền

Giấy đề nghị

Kế toán vốn bằng tiền

Phiếu thu

Kế toán trưởng

Ký duyệt

Thủ quỹ

Thu tiền, ký

Kế toán vốn bằng tiền

Ghi sổ, bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Đối với phiếu chi:

- Người nhận tiền viết giấy đề nghị. - Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi. - Kế toán trưởng ký duyệt.

- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.

- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền. - Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.

Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi: Người nhận tiền

Giấy đề nghị

Kế toán vốn bằng tiền

Phiếu chi

Kế toán trưởng

Ký duyệt

Thủ trưởng đơn vị

Ký duyệt

Thủ quỹ

Chi tiền, ký phiếu

chi

Kế toán vốn bằng tiền

Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ

Đối với phiếu nhập kho:

- Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá.

- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hố.

- Phịng cung ứng (phịng kho) lập phiếu nhập kho.

- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho. - Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.

- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ban kiểm nghiệm

Lập biên bản kiểm nghiệm

Cán bộ phòng cung

ứng

Lập phiếu nhập kho

Phụ trách phòng cung

ứng

Ký phiếu nhập kho

Thủ kho

Nhập kho

Kế toán vật tư

Ghi sổ, bảo quản, lưu

trữ Đối với phiếu xuất kho:

- Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.

- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất.

- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. - Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ.

- Kế toán vật tư (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phương pháp tính giá của Cơng ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho.

Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho Người nhận

hàng

Viết giấy đề nghị

Kế toán trưởng và thủ trưởng

đơn vị

Ký duyệt

Bộ phận cung ứng

Lập phiếu xuất kho

Thủ kho

Xuất kho, ký phiếu xuất kho

Kế toán vật tư hay kế toán

tiêu thụ

Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Đối với hoá đơn GTGT:

- Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết.

- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hoá đơn GTGT.

- Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn. - Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.

- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.

- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.

- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hố đơn.

Trong thực tế, Cơng ty thường bán hàng với một số lượng lớn, tiền hàng chưa thu ngay nên hai bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng.

Sơ đồ lưu chuyển hoá đơn GTGT Người

mua hàng

Ký hợp đồng

Phòng kinh doanh

Lập hoá đơn GTGT

Kế toán trưởng, giám đốc

Ký duyệt

Kế toán vốn bằng

tiền

Viết phiếu thu

Thủ quỹ

Thu tiền, ký

Thủ kho

Xuất kho, lập phiếu

xuất kho

Kế toán tiêu thụ

Ghi sổ, bảo quản,

lưu trữ

Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế tốn nhật chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế tốn nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng).

Trình tự ghi sổ kế tốn của Công ty đ−ợc thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế tốn của Công ty may Thăng Long Ghi chú:

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng

Sổ

<b>Báo cáo tài chính </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Như vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mơ lớn, có đủ nhân viên kế tốn có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm sốt chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình thức này vẫn cịn có một số nhược điểm như số lượng sổ sách có quy mơ lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế tốn thủ cơng, khơng phù hợp với kế tốn máy. Đây cũng chính là một vấn đề Cơng ty cần xem xét trong q trình đưa kế tốn máy vào sử dụng.

<b>4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong Cơng ty : </b>

<i><b>4.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu: </b></i>

Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong Cơng ty may Thăng Long, chi phí ngun vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.

ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Về nguyên vật liệu chính:

Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo

<b><small>Phiếu nhập kho </small></b>

<b><small>Phiếu xuất kho </small></b>

<b><small>Sổ kế toán chi tiết vật tư Thẻ kho </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Về nguyên vật liệu phụ:

Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật liệu xuất cho từng xí nghiệp.

Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình qn gia quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự mua.

Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế tốn vật tư tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>4.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: </b></i>

Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp.

Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:

Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực tiếp như công nhân sản xuất.

Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Cơng ty.

Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các bảng chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương.

Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc ở mỗi bước cơng nghệ.

Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế tốn tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Bộ tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>4.3 Hạch tốn chi phí sản xuất chung: </b></i>

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch tốn chi phí sản xuất chung, kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm:

TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân viên thống kê phân xưởng.

Kế toán ghi: Nợ TK 6271

TK 6273 - Chi phí cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp

Kế tốn định khoản Nợ TK 6273

Có TK 153

TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung.

Nợ TK6274 Có TK 214

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Có TK 335

Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009 TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6277

<b>5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở cơng ty may Thăng Long:</b>

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở cơng ty được xác định là tồn bộ qui trình cơng nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế tốn có thể hạch tốn, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.

Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Cơng ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là cơng ty tự tìm nguồn ngun vật liệu trong và ngồi nước, đồng thời tự tìm thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mơ hình kế tốn tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phịng kế tốn cơng ty đảm nhiệm cịn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì cơng ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế tốn cơng ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...

<b>6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu: </b>

Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra thì kế tốn của cơng ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.

<small>* </small>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngồi, vải lót, xốp đựng bơng

- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....

Đặc biệt đối với các loại hàng gia cơng thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Cơng ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phịng về kho cơng ty.

- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, cơng ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hồn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng khơng tính vào giá thành.

Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

* Chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, cơng ty cịn có thể đi th đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hồn chỉnh. Lúc này kế tốn phải hạch tốn tài khoản chi phí th gia cơng vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngồi thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch tốn cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí th gia cơng, khi sản phẩm hồn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.

<i><b>7. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng: </b></i>

Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phịng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia cơng. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Biểu số 1:

<small>Đơn vị: Công ty </small> Phiếu xuất kho<small> Mẫu số 02-VT May Thăng Long </small> <i><small>Ngày 5 tháng 2 năm 2003</small></i><small> QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 1/11/1995-BTC </small>

<i><small>Họ, tên người nhận hàng: ...Xí nghiệp 3... Số 305……….. </small></i>

<small>Lý do xuất kho: ………Dùng SX ……….... Nợ 621………. Xuất tại kho: ……….Số 1……….. Có 152………. </small>

<small>S TT </small>

<small>Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm </small>

<small>(hàng hố) </small>

<small>Mã số </small>

<small>Đơn </small>

<small>vị tính u cầu Thực xuất giá </small>

<small>Thành tiền </small>

<small>1 2 3 </small>

<small>Vải ngoài Vải lót thân phin Vải phốt </small>

<small>m m m </small>

<small>2 000 1500 10 </small>

<small>1 910 1 492 10 </small>

<small>6 000 4 600 4700 </small>

<small>11 460 000 6 863 200 47 000 </small>

<i><small>Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm bảy mươi ngàn hai trăm đồng. </small></i>

<small> Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2003 </small>

<b>Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế tốn trưởng </b>

Ngồi ngun vật liệu tính tốn theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho cơng ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu. Trong loại hình sản xuất gia cơng kế tốn chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia cơng và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp ngun vật liệu cho xí nghiệp. Kế tốn khơng hạch tốn giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

từng đối tượng phân bổ phân bổ Trong đó:

( hệ số ) =

Phương pháp tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau: - Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngồi, vải lót

Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch tốn ở xí nghiệp tính tốn và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt.

</div>

×