Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Trình bày triết lý quản lý của winslow taylor và henry payol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.14 KB, 8 trang )

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ MÔN QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề bài: Trình bày triết lý quản lý của Winslow Taylor và Henry Payol.
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường
phái phổ biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do
Frederick Winslow Taylor là đại diện chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng
quát (do Henry Payol đề xướng). Trường phái cổ điển đã đặt nền móng đầu tiên cho
khoa học quản lý với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng đến tồn bộ hoạt
động quản lý trong xã hội cơng nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó vẫn có
giá trị cao cho đến bây giờ.
I, Triết lý quản lý của Frederick Winslow Taylor
1. Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) là một nhà quản lý thực tế Hoa
Kỳ, có cơng lao rất lớn trong nâng cao năng suất của chủ nghĩa tư bản đầu thế kỷ
XX đặc biệt là năng suất lao động.
Ơng xuất thân là một cơng nhân cơ khí ở Mỹ, kinh qua các chức vụ đốc cơng,
kỹ sư trưởng, tổng cơng trình sư. Với kinh nghiệm dày dặn của mình, ơng đã phân
tích q trình vận động (thao tác) của cơng nhân, nghiên cứu quy trình lao động
hợp lý (với các động tác không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực) để đạt được
năng suất cao. Đó là sự hợp lý hóa lao động, theo nghĩa rộng là tổ chức lao động
một cách khoa học. Với các cơng trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903),
“Những nguyên lý quản lý theo khoa học” năm 1911, ơng đã hình thành thuyết
Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Thuyết này
sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất theo dây
chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục
thế giới thời đó). Ngồi ra, Taylor cịn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông
được coi là “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”.


Đầu thế kỷ XIX, Mác đã viết: “Nước Mỹ được bắt đầu bằng những cá nhân
tiên tiến, những cá nhân có ý chí bỏ q cha đất tổ vượt Đại Tây Dương thì khơng
thể khơng trở thành cường quốc lớn mạnh nhất thế giới”.
2. Triết lý quản lý của Winslow Taylor


- Cơ sở của triết lý:
+ Theo Winslow Taylor: “Bất kỳ một cơng việc gì, dù giản đơn đến đâu cũng
đều có một khoa học để tiến hành”
Vậy, muốn thành cơng trong cơng việc, muốn hạn chế thất bại thì trước khi
tiến hành công việc phải nắm được khoa học của nó để tiến hành đúng với bản chất
khoa học của công việc. => Nghiêm túc với công việc.
+ Bản chất con người là trốn việc, “làm việc kiểu trại lính” => Bi kịch của nhà
quản lý. Quan điểm này của ơng có hơi cực đoan, nhưng hồn tồn có cơ sở.
- Nội dung của triết lý:
Lấy khoa học – kỹ thuật của công việc để quản lý con người, bắt con người
phụ thuộc và khoa học – kỹ thuật của cơng việc. Biến con người làm việc như máy
móc. Dùng kỹ thuật để trị người.
- Cách thực hiện triết lý trong thực tiễn:
“Chia việc triệt để… để phân công lao động triệt để…”
Nghĩa là: nhà quản lý không được để người làm việc dưới quyền làm trọn vẹn
từ A - Z một việc gì, mà phải chia nhỏ cơng việc thành nhiều việc nhỏ, chia đến khi
nào không chia được nữa, trên cơ sở đó để phân cơng triệt để. Phân chia cơng việc
gần như bình đẳng giữa người quản lý và người lao động, để người quản lý áp dụng
các nguyên tắc quản lý khoa học vào việc lập kế hoạch công việc và người lao động
thực sự thực hiện nhiệm vụ. Nói chung, theo triết lý của Taylor, một nhà quản lý
khôn ngoan là một nhà quản lý không để ai dưới quyền làm bất cứ công việc gì từ


A – Z, mà phải chia công việc càng nhỏ càng tốt. Chia việc triệt để là cơ sở để phân
công lao động triệt để.
- Ý nghĩa của triết lý:
+ Tạo ra sự tất yếu về công việc, biến quản lý thành tự quản. Tạo quy trình
hoạt động quản lý lao động thành quản lý tự quản.
+ Chun mơn hóa cơng cụ và chun mơn hóa thao tác, loại bỏ động tác thừa
nhờ đó nâng cao năng suất lao động.

+ Tạo tiền đề để cải tiến công cụ để sáng chế ra máy móc. Thay thế các cơng
cụ thủ cơng lỗi thời trước đó tăng năng suất hiệu quả việc.
+ Duy trì và tăng cường phụ thuộc của lao động vào giới chủ- người sử dụng
lao động.
- Đánh giá thuyết quản lý theo khoa học của Taylor:
+ Ưu điểm:
- Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor là một luồng ánh sáng mới, một
cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại trong bối cảnh lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp
người công nhân lệ thuộc trở thành nô lệ của máy móc và cách thức quản lý coi
cơng nhân như những “con cừu” và ông chủ chỉ cần người công nhân có “sức khỏe
và sự ngu dốt của một con bị mộng”.
- Tư tưởng cải tạo các quan hệ quản lý ông đưa ra xuất phát từ mục đích cải
tạo quan hệ quản lý, quan hệ giữa chủ và thợ, giải quyết mâu thuẫn này nhằm
đạt đến hiệu quả tăng năng suất lao động.
- Tư tưởng quản lý “chun mơn hóa” và “tiêu chuẩn hóa” Taylor đưa ra nhằm
mục đích tăng năng suất lao động.


- Với thuyết quản lý theo khoa học của Taylor thì lần đầu tiên quản lý được
trình bày một cách khoa học và có hệ thống.
+ Hạn chế:
- Việc sản xuất theo dây chuyền với công việc lặp đi lặp lại trong thời gian dài
gây tâm lý nhàm chán cho người công nhân cùng các vấn đề về tâm lý cho họ.
- Việc quá đề cao và áp dụng quy chế thưởng phạt theo kiểu “cây gậy và củ cà
rốt” trong nhiều trường hợp không phát huy được hiệu quả và có thể gây ra
phản ứng tiêu cực từ phía người cơng nhân.Tuy nhiên, đây là hạn chế mang tính
lịch sử do yếu tố về thời gian và trình độ phát triển của xã hội đem lại và nếu xét
trong hồn cảnh lịch sử thời đại ơng sống thì thuyết quản lý theo khoa học của
Taylor như một luồng ánh sáng mới rọi vào sự bế tắc, mâu thuẫn và bất cập trong
cách thức quản lý thời kỳ đó.

- Liên hệ
+ Học thuyết Taylor tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý;
+ “Chủ nghĩa Taylor là một cuộc đột kích hướng tới phương pháp hành chính
tốt hơn, hợp lý hơn và hiệu quả hơn ở một mức độ rất cao”. (Dwight Waldo)
+ Ở Việt Nam hiện nay cũng áp dụng nhiều nguyên lý quản lý theo khoa học
của Taylor.
II, Triết lý quản lý của Henry Fayol
1. Henry Fayol (29/07/1841 – 19/11/1925) là đại diện xuất sắc nhất của
thuyết quản lý hành chính, ơng mang quốc tịch Pháp và được mệnh danh là “Taylor
của Châu Âu”. Henry Fayol làm việc suốt đời tại một nhà máy với nhiều vị trí khác
nhau và từng giữ vị trí Tổng giám đốc các khu mỏ tại nhà máy nơi ông làm việc.
Tác phẩm nổi tiếng của ơng là “Quản lý hành chính chung và trong công nghiệp”
xuất bản năm 1915.


Ông là một tác giả, kỹ sư, chủ khai thác, giám đốc mỏ và cũng đồng thời là
người đã phát triển học thuyết chung về quản trị kinh doanh hay thường được biết
với tên gọi là học thuyết Fayol (Fayolism). Ông và các cộng sự đã xây dựng một
học thuyết độc lập với học thuyết quản lý theo khoa học gần như đồng thời. Giống
như học giả đương thời, Frederick Winslow Taylor, ông cũng được biết đến rộng rãi
như là cha đẻ của phương pháp quản lý hiện đại.
2. Triết lý quản lý của Henry Fayol:
- Cơ sở của triết lý là từ những hạn chế của triết lý Taylor:
+ Biến người lao động thành bộ phận của máy móc, thụ động… Có nghĩa
là biến con người thành bộ phận, chi tiết của máy móc, hành động phải theo cường
độ, nhịp điệu của máy móc, như vậy rất thụ động.
+ Khơng tơn trọng tính chủ thể, đặc điểm tâm sinh lý, tình cảm của con người.
Con người khơng thể là bộ phận của máy móc, phải là chủ thể của q trình đó, con
người cũng khơng thể như bộ phận máy móc được, vì có đặc điểm tâm sinh lý, tình
cảm, tâm trạng, mục đích.

+ Khơng phát huy được tính tính cực, tính chủ động và sáng tạo. Làm việc
theo cường độ, nhịp điệu của máy móc là tích cực theo nghĩa hẹp, cịn tích cực theo
nghĩa rộng là chủ động, sáng tạo trong cơng việc. Đặc biệt, nó làm cho người lao
động trở nên “cọc cạch”, tức là chỉ biết làm một việc và tạo nên một tâm sinh lý rất
bất ổn.
=> Thừa nhận mặt tích cực, nhưng với những hạn chế này thì đó là cách quản
lý khơng tối ưu.
- Nội dung của triết lý
“Quản lý phải đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dưới
quyền, nhưng phải đúng hướng…”


Quản lý như thế nào để người dưới quyền tích cực, chủ động, sáng tạo trong
công việc của họ, nhưng nhà quản lý vẫn trong cái vòng điều khiển, vẫn trong ý
muốn của nhà quản lý, tức là phải định hướng được, bởi vì quản lý mà khơng tích
cực, khơng chủ động, khơng sáng tạo thì khơng đạt được hiệu quả cao, và khơng
hiệu quả cao thì lợi ích của chủ sở hữu sẽ bị hạn chế.
Nếu hiệu quả cao rồi, mà quản lý khơng định hướng thì lợi ích không chắc
thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.
 Đây là một triết lý rất xác thực nhưng đầy mâu thuẫn.
* Cách thực hiện trong thực tiễn.
Trước khi điều hành phải:
- Xác định nguyên tắc hoạt động cho từng loại việc.
- Xác định các định mức kinh tế - kĩ thuật cho từng việc. Định mức kinh tế - kĩ
thuật là chi phí hợp lí.
- Xác định quyền và nghĩa vụ cho từng vị trí việc làm, cho từng chức danh
quản lý; quyền gắn liền và tương xứng với nghĩa vụ để hạn chế sự lạm quyền
Tư tưởng chủ yếu của thuyết Fayol là nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng thể tổ
chức quản lý xí nghiệp, xem xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung vào bộ
máy lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ơng cho rằng thành

cơng của quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản lý, mà chủ yếu
nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương pháp mà họ sử
dụng. Với các nhà quản lý cấp cao phải có khả năng bao qt, cịn đối với cấp dưới
thì khả năng chuyên môn là quan trọng nhất.


Vì nguyên tắc, định mức, quyền và nghĩa vụ là những ràng buộc mang tính
định hướng; cịn trong phạm vi ngun tắc, định mức, quyền và nghĩa vụ thì tồn
quyền hoạt động.
- Ý nghĩa của triết lý:
+ Thực hiện tập trung dân chủ và là cơ chế hạn chế lạm quyền.
+ Xác định được nội hàm quản lý gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra; nhờ đó các hoạt động được đảm bảo tiến hành thuận lợi và có hiệu
quả.
+ Nguyên tắc nhất quán mệnh lệnh chỉ rõ mối quan hệ giữa người ra lệnh và
những người là chủ thể của việc chấp hành lệnh; nhờ đó quản trị nhân sự đạt hiệu
quả cao.
Mặc dù triết lý của Henry Fayol ra đời dựa trên việc phê phán triết lý của
Taylor nhưng trên thực tế thì Henry Fayol cũng khơng thốt được Taylor. Như vậy,
triết lý của Taylor chỉ là bổ sung cho triết lý của Henry Fayol.
- Liên hệ:
+ Lý thuyết quản lý của Fayol đã biển quản lý từ chỗ phụ thuộc vào ngẫu
hứng và cá tính của từng nhà quản lý trở thành mộ khoa học;
+ Khoa học quản lý có thể áp dụng ở mọi loại hình tổ chức từ các doanh
nghiệp đến các tổ chức hành chính và các dạng tổ chức khác;
+ Ở Việt Nam hiện nay, nhiều nội dung của lý thuyết Fayol vẫn đang được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp và các cơ quan hành chính sự nghiệp.
III, So sánh Triết lý quản lý Winslow Taylor – Henry Fayol
Sự khác biệt giữa lý thuyết quản lý Fayol và Taylor được giải thích ở những
điểm sau:



+ Henry Fayol là cha đẻ của quản lý hiện đại, người đã đưa ra mười bốn
nguyên tắc quản lý nhằm nâng cao sự cải tiến chung của quản lý. bốn nguyên tắc
quản lý để tăng năng suất tổng thể.
+ Henry Fayol đưa ra khái niệm Lý thuyết quản lý chung. Winslow Taylor lại
là người đặt ra thuật ngữ quản lý khoa học.
+ Henry Fayol nhấn mạnh công việc của quản lý cấp trên trong khi Winslow
Taylor nhấn mạnh công việc của các nhà quản lý ở cấp độ sản xuất.
+ Lý thuyết quản lý của Fayol có thể áp dụng phổ biến. Khơng giống như
Taylor, người có lý thuyết quản lý áp dụng cho một số tổ chức.
+ Cơ sở lý thuyết của Fayol là kinh nghiệm cá nhân. Thay vào đó, các nguyên
tắc của Taylor dựa trên quan sát và bằng chứng.
+ Fayol hướng tới chức năng quản lý. Thay vào đó, Taylor tập trung vào sản
xuất và kỹ thuật.
+ Hệ thống trả lương do Taylor định nghĩa là hệ thống tỷ lệ chênh lệch, trong
khi Fayol nhấn mạnh sự phân chia. Chia sẻ lợi nhuận với các nhà quản lý.
+ Cách tiếp cận của Taylor được gọi là cách tiếp cận kỹ thuật. Đúng hơn, cách
tiếp cận của Fayol được chấp nhận như cách tiếp cận của nhà quản lý.
IV, Kết luận
Cả hai nhà tư tưởng quản lý đều có những đóng góp to lớn trong quản lý
không mâu thuẫn với nhau mà bổ sung cho nhau. Trong khi Henry Fayol là một
người bảo vệ nhiệt tình của đơn vị chỉ huy, Frederick Winslow Taylor nói rằng:
“Khơng quan trọng nếu một nhân viên dưới quyền chức năng nhận được lệnh từ
nhiều cấp trưởng”.



×