Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thảo luận nhóm TMU TRÌNH bày HIỆU QUẢ của HOẠT ĐỘNG đầu tư PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ đầu tư của một DOANH NGHIỆP, từ đó đề XUẤT GIẢI PHÁP cơ bản NÂNG CAO HIỆU QUẢ đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.62 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
-----

-----

BÀI THẢO LUẬN
TRÌNH BÀY HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA MỘT DOANH NGHIỆP, TỪ ĐÓ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
ĐÓ THỜI GIAN TỚI

Lớp học phần: 2204FECO2021
Học phần: Kinh tế đầu tư
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
GVHD: TS. Chu Thị Thủy

Hà Nội, năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
1. Lý luận về hiệu quả của hoạt động đầu tư............................................................

1.1.Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xác định hiệu quả củ
a. Khái niệm...........................................................................................................
b. Phân loại hiệu quả đầu tư..................................................................................
c. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư.................................................................

1.2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu t


a. Hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư..........................................................
b. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư.........................................................

1.3.Hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp................................
a. Hiệu quả đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh.......................................
b. Hiệu quả đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động cơng ích........................

1.4.HQ ĐT của ngành, địa phương, vùng và tồn bộ nền kin
a. Hiệu quả kinh tế...............................................................................................
b. Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động đầu tư phát triển..................................
2. Thực trạng về hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Hịa Phát....................................

2.1.Giới thiệu khái qt về Tập đồn Hịa Phát......................

2.2.Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư của Tập đoàn H
a. Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp.................................................................................................
b. Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp.................................................................................................
c. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư................................................................................
d. Hệ số huy động tài sản cố định của dự án........................................................

2.3.Hiệu quả kinh tế - xã hội của Tập đồn Hịa Phát...........
a. Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của Tập đoàn so
với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của Tập đoàn..................
b. Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của Tập đoàn.....................................................................................
c. Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của Tập đoàn.................................................................................................
d. Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên

cứu của Tập đoàn................................................................................................

2.4.Đánh giá chung hiệu quả đầu tư của Tập đồn Hịa Phá
1

TIEU LUAN MOI download :


a. Thành công đạt được và nguyên nhân........................................................................... 29
b. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân...................................................................................... 31
3. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Tập đoàn thời gian
tới........................................................................................................................................................ 32
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của tập đoàn...................................... 32
3.2. Một số kiến nghị................................................................................................................. 34
a. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................................ 34
b. Kiến nghị đối với bộ, ban ngành..................................................................................... 35

2

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu sản lượng bán hàng theo tháng năm 2021
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của Tập đồn năm 2020-2021
Bảng 2.3. Chỉ số tài chính và chỉ số thanh tốn hiện hành của Tập đồn giai đoạn
2018-2021

3


TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, đầu tư có vai trị vơ cùng quan trọng, là nhân tố
quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Hoạt động đầu tư có hiệu quả thì kinh
tế của quốc gia mới có thể tăng trưởng, phát triển và mở rộng quy mô. Ở phạm
vi nhỏ hơn – doanh nghiệp cũng vậy, đầu tư có hiệu quả, hợp lý thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể tồn tại, phát triển. Do vậy ở phần
thảo luận này, nhóm 6 sẽ tìm hiểu về hiệu quả của hoạt động đầu tư ở các cấp
đồng thời đánh giá thực trạng đầu tư của một doanh nghiệp trong nước, từ đó đề
xuất một số giải pháp để hoạt động đầu tư của doanh nghiệp hiệu quả và bền
vững hơn, giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ kinh doanh, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường.

4

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương
mại, khoa Kinh tế - Luật đã đưa bộ môn Kinh tế đầu tư vào chương trình giảng dạy.
Đặc biệt, nhóm em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Cô
Chu Thị Thủy đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của cơ, chúng em đã tích
lũy được thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững

bước sau này. Bộ mơn Kinh tế đầu tư là mơn học thú vị và có vai trò hết sức quan trọng
trong việc định hướng, điều tiết, kích thích và kiểm sốt các hoạt động liên quan đến
đầu tư trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với
nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả
năng tiếp thu thực tế cịn nhiều bỡ ngỡ. Dù nhóm chúng em đã có những cố gắng, song
do kiến thức cịn ít ỏi và giới hạn nên những vấn đề nêu trong bài thảo luận này không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cơ và các
bạn để bài thảo luận của nhóm chúng em được hồn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

5

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
1. Lý luận về hiệu quả của hoạt động đầu tư
1.1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư
a. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả
kinh tế - xã hội đạt được các mục tiêu của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra
để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
b. Phân loại hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Xét theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
+ Hiệu quả về kinh tế: Là các lợi ích kinh tế do đầu tư tạo ra, như được lợi

nhuận mang lại, các khoản nộp ngân sách do dự án mang lại.
+ Hiệu quả về kỹ thuật: Thể hiện ở trình độ kỹ thuật cao hơn trước do đầu tư tạo


ra.
+ Hiệu quả về xã hội và mơi trường: thể hiện ở các lợi ích xã hội tăng lên như:

Tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cho người lao động,
phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường…
+ Hiệu quả về an ninh quốc phòng: Thể hiện ở việc củng cố an ninh quốc
phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả:
+ Hiệu quả đầu tư của từng dự án
+ Hiệu quả đầu tư của từng doanh nghiệp
+ Hiệu quả đầu tư của từng ngành, địa phương
+ Hiệu quả đầu tư của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Theo phạm vi lợi ích:
+ Hiệu quả tài chính
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Xét theo mức độ phát sinh:
+ Hiệu quả thu được trực tiếp từ dự án.
+ Hiệu quả thu được ngoài dự án (phát sinh gián tiếp).
- Phân loại theo cách tính tốn, bao gồm:
+ Hiệu quả theo số tuyệt đối (lợi nhuận, đóng góp cho ngân sách Nhà nước):

tính

bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
+ Hiệu quả tính theo số tương đối (mức doanh lợi của một đồng vốn, suất thu

lợi

nội tại): tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
6


TIEU LUAN MOI download :


c. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư
c.1. Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động đầu
tư nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai. Vì vậy trước khi thực hiện một hoạt động đầu tư, nhà đầu tư đều phải định trước
mục tiêu là gì từ đó đưa ra được các chính sách, hướng đi phù hợp.
- Với Nhà nước: mục tiêu đầu tư thường là nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao dân trí,

bảo vệ mơi trường,...
- Với chủ đầu tư: mục tiêu hàng đầu là thu lợi nhuận

Vai trò:
- Là sự quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư và các bên có liên quan.
- Việc thực hiện đầu tư theo mục tiêu mục đích, ưu tiên các mục tiêu trọng tâm rồi đến

các mục tiêu cụ thể, giúp nhà đầu tư chủ động trong mọi tình huống, đưa ra quyết định
một cách chính xác, có hiệu quả cao, nâng cao chất lượng của hoạt động đầu tư.
- Hoạt động đầu tư khơng thể xem là có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đặt ra.
c.2. Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư
Việc đặt ra mục tiêu cũng đi liền với việc phải xác định khung tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả của mục tiêu đó. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem là thước đo thực
hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
Thiết lập được một hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ, chi tiết sẽ giúp cho việc đánh
giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác, khoa học,...
Vai trò:
- Việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá sẽ giúp cho chủ đầu tư có cái nhìn tổng quan


về hoạt động đầu tư, xem xét xem hoạt động đầu tư đã thực hiện được đến đâu, đã đạt
hiệu quả cao hay chưa? Cịn thiếu sót những khâu nào, có những hạn chế nào cần khắc
phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Việc xác định tiêu chuẩn này còn giúp các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra

giám sát tình hình thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, có đảm bảo yêu cầu không?...
c.3. Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần chú ý đến độ trễ thời gian
trong đầu tư để phản ánh chính xác các kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để
thực hiện đầu tư
Đầu tư phát triển là một hoạt động có tính chất lâu dài, nguồn vốn huy động cho
dự án thường rất lớn và nằm ứ đọng trong quá trình thực hiện đầu tư vì dự án có độ trễ
về mặt thời gian. Thực hiện đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả sẽ thấy trong tương lai.
Vai trò:
7

TIEU LUAN MOI download :


- Thời gian trong đầu tư là một yếu tố vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn

đến hiệu quả của hoạt động đầu tư, thời gian càng dài thì rủi ro càng lớn, chi phí cơ hội
của việc sử dụng vốn cũng càng tăng lên.
- Tiền có giá trị về mặt thời gian nên khi tính tốn doanh thu, chi phí để đánh

giá hiệu quả phải tính đến mặt thời gian của tiền để việc đánh giá chính xác và hiệu quả
cao.
- Các chính sách, thủ tục của nhà nước cũng có độ trễ về mặt thời gian nên cần

có những tính tốn chính xác để đảm bảo hoạt động đầu tư thực hiện theo đúng quy

định, chính sách.
c.4. Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Hiệu quả tài chính: Xem xét về khả năng sinh lợi, quy mô lãi cả đời của dự án,
thời gian thu hồi vốn, tỷ suất hồn vốn nội bộ,... để từ đó nhà đầu tư sẽ biết được lợi
nhuận của dự án đầu tư mang lại là bao nhiêu.
- Hiệu quả kinh tế xã hội: là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế - xã hội

thu được so với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Những
lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực hiện các
mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét
mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, góp phần chống ơ nhiễm mơi trường,
cải tạo mơi sinh... hoặc đo lường bằng các tính tốn định lượng như mức tăng thu cho
ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
Vai trị:
- Áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư:
+ Xuất phát từ lợi ích của nhà đầu tư: nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khả năng sinh

lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của
nhà đầu tư.
Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Do các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của dự án đầu tư như: giá trị

thời gian của tiền (tiền có giá trị về thời gian nên khi so sánh, tổng hợp các khoản tiền
phát sinh trong những khoảng thời gian khác nhau cần phải tính chuyển chúng về cùng
một thời điểm), lãi suất của các nguồn vốn vay và kỳ hạn khác nhau, thời điểm tính
tốn khác nhau cũng mang lại hiệu quả khác nhau.

- Áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư
8

TIEU LUAN MOI download :


+ Xuất phát từ lợi ích của cả xã hội, cả cộng đồng: Đánh giá sự đóng góp của dự

án trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và mức độ đóng góp của
dự án vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước...
+ Một dự án đầu tư có thể thỏa mãn tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp

nhưng có thể nó khơng đồng thời tối đa hố phúc lợi cho xã hội, những lợi ích mà nó
đem lại cho xã hội có khi khơng tương xứng, thậm chí có thể cịn có hại cho xã hội.
Nên nó giữ vai trò quyết định để được cấp phép đầu tư, được hỗ trợ,tài trợ hay khuyến
khích ưu đãi trong việc thực hiện các dự án đầu tư.
c.5. Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả của hoạt
động đầu tư
Tính khoa học:
- Khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phải căn cứ vào các báo cáo tài chính, phân

tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân,...
- Dựa vào chiến lược, quy hoạch của Nhà nước để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội. Tính thực tiễn:
- Xem xét giá trị thực tế của hoạt động đầu tư mang lại ở cả hiệu quả tài chính cũng

như hiệu quả kinh tế xã hội.
- Phân biệt rõ được chi phí và lợi ích trong phân tích kinh tế: chi phí được quan niệm là

những khoản chi làm tiêu hao nguồn lực thực sự của nền kinh tế, cịn gợi ích là

những
khoản đóng góp thực sự của dự án vào phúc lợi chung của quốc gia. Tất cả
những khoản
chi phí và lợi ích đơn thuần mang tính chất chuyển giao từ thực thể kinh
tế này sang thực thể kinh tế khác trong nền kinh tế đều bị loại ra khỏi phân tích kinh tế.
Vai trò:
- Khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phải có những căn cứ thực tế về lợi ích mà

hoạt động đầu tư đó mang lại. Dựa vào chiến lược và kế hoạch phát triển để làm rõ
những tác động, những kết quả, các chỉ tiêu mà hoạt động đầu tư mang lại.
- Đứng trên góc độ nền kinh tế thì việc xem xét giá trị thực tế của hoạt động đầu tư là

rất cần thiết, mục đích để biết được các mục tiêu đã đề ra ban đầu có thực hiện được
hay khơng và chúng có tác động gì tới tồn bộ nền kinh tế cũng như mơi trường sinh
thái hay khơng.
- Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện bao gồm

toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho
đầu tư. Việc xác định được rõ chi phí trong từng dự án đầu tư là quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả đầu tư.

9

TIEU LUAN MOI download :


→ Như vậy hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số của các chỉ tiêu

đo lường hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng các định mức hiệu
quả do chủ đầu tư đưa ra.

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
a. Hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư
a.1. Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá HQ tài chính của dự án ĐT
Vấn đề 1: Giá trị thời gian của tiền
Giá trị thời gian của tiền là khái niệm cho rằng các khoản tiền ở thời điểm khác
nhau có giá trị khác nhau. Thơng thường, chúng ta thấy khoản tiền sẵn có tại thời điểm
hiện tại có giá trị cao hơn số tiền tương tự trong tương lai do khả năng sinh lời tiềm
năng của nó.
- Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát
Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát nên cùng một lượng tiền nhưng lượng hàng
hoá cùng loại mua được ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước. Điều này biểu thị sự
thay đổi giá trị của tiền theo thời gian. Cụ thể, giá trị của tiền giảm.
Ví dụ, hiện tại với 10 triệu đồng người tiêu dùng có thể mua được một chiếc tivi
màn hình lớn nhưng 10 triệu đồng tương tự trong tương lai người tiêu dùng khơng thể
mua được chiếc ti vi đó nữa vì giá của nó đã có sự tăng theo thời gian.
+ Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên
Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời
gian do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro). Chẳng hạn trong
sản xuất nông nghiệp nếu gặp thời tiết thuận lợi sẽ thu được nguồn lợi nhiều hơn.
+ Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền
Trong nền kinh tế thị trường vốn luôn ln được sử dụng dưới mọi hình thức để
đem lại lợi ích cho người sở hữu nó và khơng để vốn nằm chết. Ngay cả khi tạm thời
nhàn rỗi thì tiền của nhà đầu tư cũng được gửi vào ngân hàng và vẫn sinh lời. Như vậy,
nếu chúng ta có một khoản tiền đem đầu tư kinh doanh hoặc đem gửi ngân hàng
ở hiện tại thì sau một thời gian nhất định nào đó chúng ta sẽ có một khoản tiền lớn hơn

số vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời đoạn nào đó thể hiện giá trị thời
gian của tiền. Như vậy, giá trị thời gian của tiền được thể hiện thông qua lãi tức. Lãi tức
được xác định bằng tổng số vốn đã tích luỹ được theo thời gian trừ đi vốn đầu tư ban

đầu. Khi lãi tức biểu thị theo tỷ lệ phần trăm theo số vốn đầu tư ban đầu trong một đơn
vị thời gian thì được gọi là lãi suất.

10

TIEU LUAN MOI download :


Lãi suất = Lãi tức trong một đơn vị thời gian Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc) ×
100%
- Lợi ích khi hiểu được giá trị thời gian của tiền
Hiểu rõ được quy luật giá trị thời gian của tiền sẽ giúp hạn chế được vô số rủi ro
tiền bạc ở hiện tại và trong tương lai. Tiền có thể mất giá theo thời gian, khi có kiến
thức rõ ràng về điều này thì có những kế hoạch sử dụng tiền một cách hiệu quả hơn. Từ
đó:
+ Có kế hoạch tiết kiệm tiền đúng cho tương lai
+ Lựa chọn kênh đầu tư sinh lời thích hợp
+ Ổn định thu nhập cá nhân theo thời gian

Trên góc độ tài chính, giá trị tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Chính bởi tiền có giá trị theo thời gian, nên nhận tiền sớm chừng nào thì càng có lợi
chừng đó. Nguyên lý này giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết định tài chính hiệu
quả, đặc biệt khi các khoản đầu tư phát sinh dòng tiền ở các thời điểm khác nhau trong
tương lai.
Vấn đề 2: Cơng thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn
của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai.
- Trong trường hợp tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích
về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai được áp dụng theo công thức sau:
FV = PV(1+r)n
PV = FV. (2)


(1)

Trong đó:
(1+r)n là hệ số tích lũy được hệ số tương lai hóa giá trị tiền tệ dùng để chuyển
một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian hiện tại về mặt bằng thời gian tương lai.
1(1+r)n là hệ số chiết khấu hoặc hệ số hiện tại hóa giá trị tiền tệ để tính chuyển
một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian tương lai về mặt bằng thời gian hiện tại.
n: số thời đoạn (năm, quý, tháng) phải tính chuyển.
r: tỷ suất tích lũy trong công thức (1) và tỷ suất chiết khấu trong công thức (2) hay

gọi chung là tỷ suất sử dụng để tính chuyển. Nó ln ln được hiểu là lãi suất ghép
(nếu khơng có ghi chú). Trong trường hợp tỷ suất thay đổi trong thời kỳ phân tích, khi
đó cơng thức (1) và (2) có thể chuyển thành như sau:
FV = PV. i=1n(1+ ri)
PV = FV. 1i=1n(1+ ri)
- Trong trường hợp tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn

của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai

11

TIEU LUAN MOI download :


Nếu các khoản tiền (A1, A2,…, An) được phát sinh vào đầu các thời đoạn của
thời kỳ phân tích. Khi đó tổng của chúng được tính chuyển về cùng một mặt bằng thời
gian ở tương lai (cuối thời kỳ phân tích) hoặc hiện tại (đầu thời kỳ phân tích) theo 2
công thức sau:
FV = A1(1+r)n+ A2(1+r)n+…+An1+rn= i=1nA11+rn-i+1

PV = A11(1+r)0 + A21(1+r)1+…+An1(1+r)n-1 = i=1nA11(1+r)i-1
Nếu các khoản tiền này được phát sinh vào cuối các thời đoạn của thời kỳ phân
tích thì tổng của chúng được tính chuyển về cùng một mặt bằng thời gian tương lai
hoặc hiện tại theo 2 công thức sau:
FV = A1(1+r)n-1+ A2(1+r)n-2+…+An1+r0= i=1nA11+rn-I

(7)

PV = A11(1+r)1 + A21(1+r)2+…+An1(1+r)n = i=1nAi1(1+r)i (8)
- Trong trường hợp dòng tiền phân bố đều (các khoản tiền phát sinh đều đặn

(hằng số A) trong từng thời đoạn của từng thời kỳ phân tích)
Giả sử các khoản tiền phát sinh (các khoản thu, chi) trong thời hạn của thời kỳ
phân tích là một số không đổi A (trường hợp khấu hao theo cùng một tỷ lệ phần trăm
với giá trị tài sản cố định ban đầu, chi phí cho bộ máy quản lý, chi phí bảo dưỡng cơ sở
vật chất, kỹ thuật…) thì tổng của chúng theo mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương
lai theo công thức sau:
PV = A (1+r)n-1r(1+r)n
FV = A (1+r)n-1r
- Trong trường hợp các khoản tiền phát sinh kỳ sau hơn (kém) kỳ trước một

lượng không đổi, công thức để tính chuyển các khoản tiền này về cùng một mặt bằng
thời gian như sau:
PV = A1(1+r)n-1r(1+r)n+ Gr[(1+r)n-1r(1+r)n-n(1+r)n] (11)
FV = A1(1+r)n-1r+ Gr[(1+r)n-1r-n]
(12)
Trong đó:
A1 – Phần chi phí cơ bản được phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và khơng đổi
trong suốt n thời đoạn
G – Phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ 2 của thời

kỳ phân tích (G là một hằng số)
- Trong trường hợp các khoản tiền phát sinh từng giai đoạn hơn (kém) nhau

một tỷ lệ phần trăm không đổi (j%) so với khoản tiền phát sinh ở giai đoạn kế trước
đó, cơng thức để tính chuyển chúng về cùng mặt bằng thời gian và tương lai như sau:
PV = {A1 1-(1+j)n (1+r)-nr-j A1.n.(1+r)-1 (13)
FV = {A1 (1+r)n (1+j)-nr-j A1.n.(1+r)n-1

(14)

12

TIEU LUAN MOI download :


Hiện nay, việc tính chuyển các khoản tiền về cùng một thời điểm để tính các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án đã được sự hỗ trợ của máy vi tính với chương trình
phần mềm phù hợp.
Vấn đề 3: Xác định tỷ suất r và chọn thời điểm khi đánh giá hiệu quả tài chính
dự án đầu tư
- Xác định tỷ suất r
Tỷ suất r được sử dụng trong việc tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong
thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai, đồng thời nó
được dùng làm độ đo giới hạn để đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư. Bởi
vậy, xác định chính xác tỷ suất r của dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đánh
giá dự án đầu tư.
Để xác định tỷ suất r phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự án. Tỷ suất r
được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án. Do mỗi nguồn vốn huy động lại
có giá trị sử dụng riêng, đó là suất thu lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Bởi vậy,
chi phí sử dụng vốn của dự án sẽ phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn vốn huy động.

- Chọn thời điểm tính tốn
Do tiền có giá trị về mặt thời gian, việc chọn thời điểm để tính tốn cách (mặt
bằng) để đánh giá mặt bằng tài chính của dự án cũng là vấn đề cần được xem xét trong
phân tích tài chính. Đối với các dự án có quy mô không lớn, thời gian thực hiện đầu tư
không dài thì thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu được đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư có quy mơ lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, thời điểm được
chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động (tức là thời điểm kết thúc
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình).
a.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQ tài chính của các dự án ĐT
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án được tính cho từng năm, cho
cả đời dự án hoặc bình quân năm của đời dự án.
Thu nhập thuần của một dự án tại một thời điểm (đầu hay cuối kỳ phân tích) là
chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án sau khi
đã được đưa về cùng một thời điểm (đầu hay cuối kỳ phân tích).
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần (tính cho từng năm) hoặc thu nhập
thuần (tính cho cả đời dự án) thu được từ một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng (1
nghìn đồng hoặc 1 triệu đồng...).
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có

13

TIEU LUAN MOI download :


Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm
lực tài chính cho việc tiến hành các cơng cuộc đầu tư của cơ sở. Tỷ suất sinh lời vốn tự
có càng cao thì hoạt động đầu tư càng có hiệu quả.
- Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động

Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng
nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư. Nếu trong điều kiện khác
khơng đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và
chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính theo giá trị ở thời điểm hiện tại
hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được
sử dụng.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (ký hiệu T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần
hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian cần thiết
mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận
thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hằng năm.
- Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
thu sẽ cân bằng với tổng chi.
- Chỉ tiêu điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản phí
phải bỏ ra. Điểm biểu diễn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm
hòa vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hòa vốn). Nếu sản lượng và doanh thu
của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu hịa vốn thì dự án có lãi và ngược
lại. Điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu
hồi vốn càng nhanh.
b. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư
b.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư:
- Là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được so với các chi phí mà

nền kinh tế - xã hội bỏ ra khi thực hiện đầu tư.

- Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực

hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế.

14

TIEU LUAN MOI download :


- Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một cơng cuộc đầu tư được thực hiện bao gồm
tồn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho
đầu tư thay vì sử dụng các cơng việc khác trong tương lai không xa.
b.2. Mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
- Đánh giá sự đóng góp của dự án trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
quốc
dân (Dự án có sản xuất loại sản phẩm
thuộc diện ưu tiên của kế hoạch; Dự án có phục
vụ cho việc sản xuất các sản phẩm thuộc diện ưu tiên).
- Xem xét mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước thông qua một hệ thống các chỉ tiêu định lượng như mức đóng
góp
nhờ thực

cho ngân sách, mức tiết kiệm ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm
hiện dự án…

b.3. Các tiêu chuẩn đánh giá
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tăng trưởng
kinh tế và tối đa hóa phúc lợi. Mục tiêu này thường được thể hiện qua các chủ trương
chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Các kế hoạch dài hạn
để ra phương hướng chỉ đạo mục tiêu phải đạt được trong thời gian 10 năm trở lên. Các

kế hoạch trung hạn nêu lên những bước đi tương đối cụ thể trong thời gian từ 5-10
năm. Các kế hoạch hay chương trình kinh tế ngắn hạn 2-3 năm nhằm điều chỉnh kịp
thời sai lệch cũng như bổ sung những khiếm khuyết phát hiện trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Tại Việt Nam, căn cứ vào mục tiêu có tính chiến lược trong giai đoạn hiện nay là
nhằm phấn đấu đạt được “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, tiêu
chuẩn đánh giá lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án đầu tư phải được thể hiện qua:
- Nâng cao mức sống của dân cư: Được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể

về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích lũy vốn, tốc độ phát triển.
- Phân phối lại thu nhập: Thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào

việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân
cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm: Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu

của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Những nước đang phát triển thường khơng chỉ

nghèo mà cịn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là
những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân của nước này.
+ Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là:
15

TIEU LUAN MOI download :


+ Tăng thu cho ngân sách.
+ Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện.
+ Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp


nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế.
+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đảo có tác dụng gây phản ứng dây

chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
+ Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương nghèo, các vùng xa xơi, dân cư

thưa thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
b.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư

Dưới góc độ nhà đầu tư, lợi ích k
với các tác động của nền kinh tế đối với dự án (như trợ giá đầu v
Nhà nước...). Trong trường hợp này phương pháp được áp dụng l
liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định
các xem xét mang tính chất định tính sau đây:

lệ

- Mức đóng góp ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi các
đầu hoạt động như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu n
phí chuyển tiền...) từng năm cho cả đời dự án (tổng số và tính bìn

vị vốn đầu tư).
- Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án (tổng số v

một đơn vị đầu tư).
- Số ngoại tệ thực thu từ hoạt động đầu tư từng năm và cả đời dự
bình quân trên một đơn vị vốn đầu tư).


- Tổng chi tiền nội tệ tính trên một đơn vị ngoại tệ thực thụ.
- Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước khi đầ
bình
bình

quân cả đời dự án.
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiệ
quân thay đổi sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư và mức thay
đơn vị vốn đầu tư.
- Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường.

đơn

- Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổ
bình quân sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư và mức thay đổi
vị vốn đầu tư.

nhiệm

- Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự th
quản lý sản xuất, quản lý lao động

sau khi

đầu tư so với trước khi đầu tư.
16

TIEU LUAN MOI download :



- Các tác động đến môi trường sinh thái.
- Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước, của địa phương và của
ngành
Đối với các cấp quản lý vĩ mô của Nhà nước, của địa phương và của ngành, khi
xem xét lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián
tiếp có liên quan đến việc thực hiện đầu tư (chi phí đầy đủ), mọi lợi ích trực tiếp và gián
tiếp (lợi ích đầy đủ) thu được do dự án đem lại.
Chi phí ở đây bao gồm chi phí của nhà đầu tư, của địa phương, của ngành và của
đất nước. Các lợi ích ở đây bao gồm lợi ích mà nhà đầu tư, người lao động, địa phương
và cả nền kinh tế được hưởng.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các công cuộc đầu tư, phải sử dụng
các báo cáo tài chính, tính lại các đầu vào và đầu ra theo giá xã hội (giá ổn, giá tham
khảo). Khơng sử dụng giá thị trường để tính chi phí và lợi ích kinh tế - xã hội vì giá thị
trường chịu sự chi phối của các chính sách tài chính, kinh tế của Nhà nước. Do đó, giá
thị trường khơng phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Chẳng hạn ở Việt Nam, giá lao
động, giá một số nguyên vật liệu, năng lượng không phản ánh đúng giá trị thực của
chúng. Tiền lương không phản ánh đúng năng suất lao động mà thường thấp hơn (có
nơi, có lúc cịn cao hơn) trong khi giá một số yếu tố khác lại q cao.
Vì vậy, khi tính tốn hiệu quả kinh tế - xã hội của những công cuộc đầu tư có
tầm cỡ lớn, bao quát một vùng, một ngành rộng lớn hay quan trọng đối với nền kinh tế
thì phải điều chỉnh lại các giá này theo giá xã hội, phải lưu ý đến các yếu tố bên ngồi
có ảnh hưởng đến dự án và ngược lại.
Để giảm nhẹ q trình tính tốn, các khoản thu chi chiếm tỷ trọng nhỏ, những
giá thị trường của những đầu vào, đầu ra khác biệt ít với chi phí xã hội thì khơng cần
thiết điều chỉnh.
b.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xem xét ở tầm vĩ


* Giá trị gia tăng thuần túy kí hiệu là NVA (Net Value Added)
- Phương pháp xác định
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư. NVA là
mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Đối với các dự án đầu tư có liên quan đến yếu tố nước ngồi (liên doanh, vay
vốn từ bên ngoài, thuê lao động nước ngoài), NVA bao gồm 2 bộ phận là:

17

TIEU LUAN MOI download :


+ Giá trị gia tăng thuần túy được sử dụng trong nước được gọi là giá trị gia tăng

thuần túy quốc gia (NNVA).
+ Giá trị gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài RP (bao gồm tiền lương,

thưởng, lãi trả vay vốn, lợi nhuận thuần, cổ tức trả cho người nước ngồi, các khoản
thanh tốn ngoại tệ khác khơng tính trong đầu vào nguyên vật liệu).
+ Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc

làm trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tư.
* Số lao động có việc làm
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có

việc làm ở các dự án liên đới (Số lao động có việc làm gián tiếp).
Các dự án liên đới là các dự án khác được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án
đang xem xét.
Trình tự xác định số lao động (trực tiếp và gián tiếp) có việc làm do thực hiện
dự án như sau:

- Xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt động bình
thường của dự án.
- Xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên đới cá về
đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động có việc làm gián tiếp nhờ thực hiện dự án
đang xem xét.
Tổng hợp số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm trên đây chính là số lao
động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
Trong khi tạo việc làm cho một số lao động thì sự hoạt động của dự án mới cũng
có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ khác bị mất
việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi sản phẩm của các dự án mới, phải thu hẹp
sản xuất. Trong số các lao động làm việc trong dự án, có thể có một số người là người
nước ngồi.
Do đó, số lao động của đất nước có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao
gồm số lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động bị mất việc
ở các cơ sở sản xuất liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.
* Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư

Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư cũng
tương tự như đối với lao động, ta phải tính Số vốn đầu tư trực tiếp của dự án đang xem
xét và vốn đầu tư của các dự án liên đới (vốn đầu tư đầy đủ).
- Chi tiết mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người làm cơng ăn

lương, những người có vốn hưởng lợi tức, nhà nước thu thuế...) hoặc vùng lãnh thổ.

18

TIEU LUAN MOI download :


Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc

vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này, trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Tiếp đến xác định
phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư và vùng lãnh thổ thu được. Cuối
cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu
được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt động bình thường của dự án. So sánh tỷ lệ
này của các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối
giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ trong nước.
-

Chỉ tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ)

Một nhiệm vụ cơ bản khi xem xét lợi ích kinh tế - xã hội của dự án là xem xét
tác động của dự án đến cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Xác định chỉ tiêu mức
tiết kiệm ngoại tệ của dự án cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán cân thanh
toán của nền kinh tế đất nước.
- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế (International Competitiveness - IC) Chỉ

tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản
xuất trên thị trường quốc tế.
Những tác động khác của dự án
- Những ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng: Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết

cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ mới của kết cấu hạ tầng mới.
- Tác động đến môi trường: Đây là ảnh hưởng của các đầu vào, đầu ra của dự án

đến mơi trường. Trong các tác động có tác động tích cực, tác động tiêu cực. Nếu có tác
động tiêu cực thì các giải pháp khắc phục, chi phí để thực hiện các giải pháp đó.
- Nếu chi phí này quá lớn, lớn hơn cái xã hội nhận được thì phải chuyển địa

điểm thực hiện dự án (nếu có thể được) hoặc bác bỏ dự án.

- Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao động,

trình độ quản lý của những nhà quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu
nhập của người lao động.
- Những tác động về xã hội, chính trị và kinh tế khác (tận dụng và khai thác tài

nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện, tiếp nhận được cơng nghệ mới nhằm
hồn thiện cơ cấu sản xuất, những tác động đến các ngành, các lĩnh vực khác; tạo thị
trường mới, tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển các địa phương yếu
kém, các vùng xa xơi nhưng có tiềm năng về tài ngun... ).

19

TIEU LUAN MOI download :


1.3. Hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp
a. Hiệu quả đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh
a.1. Hiệu quả tài chính
Thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư đã tạo ra bao nhiêu mức
tăng của sản lượng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
- Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu tăng thêm tính trên một đơn vị vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư. Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh lợi nhuận


tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp. Trị số của các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của doanh nghiệp càng cao.
- Hệ số huy động tài sản cố định. Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh giá trị

tài sản cố định mới tăng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu
tư xây dựng vốn cơ bản thực hiện trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ đạt được kết quả của hoạt động đầu tư trong tổng số vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thực hiện trong kỳ nghiên cứu hoặc tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực
hiện của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này càng cao phản ánh doanh nghiệp đã thực
hiện thi cơng dứt điểm, nhanh chóng huy động các cơng trình vào hoạt động, giảm
được tình trạng ứ đọng vốn.
a.2. Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh
- Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng góp ngân sách với mức tăng thêm
là bao nhiêu.
- Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỷ

nguyên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng số
ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn
20

TIEU LUAN MOI download :



đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại
mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm là bao nhiêu.
- Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền
lương của người lao động) tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng
mức vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức
thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu.
- Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc
tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra số việc làm tăng
thêm là bao nhiêu.
Các chỉ tiêu hiệu quả trên cịn có thể được xác định cho bình qn năm cho kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp. Trị số của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét càng cao chứng
tỏ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng cao.
b. Hiệu quả đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích
b.1. Khái niệm
Doanh nghiệp công ích là doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung ứng dịch vụ
công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp nhà nước có doanh thu trên 70% trở lên từ hoạt
động cơng ích thì doanh nghiệp đó được xếp vào loại hình doanh nghiệp hoạt động
cơng ích. Như vậy trong doanh nghiệp cơng ích vẫn có thể có một bộ phận hoạt đông
kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu chủ yếu của hoạt động

đầu tư khơng phải vì lợi nhuận mà chủ yếu là thực hiện tốt các chính sách của Nhà
nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng.
b.2 Chỉ tiêu đánh giá HQ HĐ ĐT trong các DN HĐ cơng ích
Chính vì vậy để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp hoạt
động cơng ích, các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản thường được sử dụng như sau:
- Hệ số huy động TSCĐ (so với vốn đầu tư thực hiện trong kỳ hay so với toàn bộ vốn

đầu tư thực hiện). Trị số chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp hoạt động cơng ích càng cao.

21

TIEU LUAN MOI download :


- Mức chi phí đầu tư tiết kiệm được so với tổng mức dự toán. Trị số của chỉ tiêu này
càng cao với điều kiện các cơng trình đầu tư được đưa vào hoạt động đúng thời hạn và
đảm bảo thực hiện được các mục tiêu được giao thì hiệu quả hoạt động đầu tư phát
triển của doanh nghiệp hoạt động cơng ích càng cao.
- Thời gian hồn thành sớm so với thời gian dự kiến đưa cơng trình vào hoạt động
song vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình và chỉ phí trong phạm vi được duyệt. Khi đó thời
gian hồn thành cơng trình càng sớm chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư của
doanh

nghiệp cơng ích càng cao.

- Đối với các doanh nghiệp hoạt động cơng ích có thu có thể tính thêm các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính như các doanh nghiệp kinh doanh như sản lượng (doanh thu) tăng thêm tính trên 1
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác đụng trong kỳ của doanh nghiệp, lợi nhuận tăng thêm tính trên
l đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh

nghiệp.v.v…
1.4. HQ ĐT của ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế
a. Hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động đầu tư ở cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế như sau:
- Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu:
HIv(GO)=
- Mức tăng trưởng tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư

phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu:
HIv(GDP)=
- Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu:
HIv(AV)=
- Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy động

trong kỳ nghiên cứu:
HF(GDP)=
- Mức tăng của giá trị tăng thêm so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ

nghiên cứu:
HF(VA)=
- Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội hoặc
1 đơn vị giá trị tăng thêm:
ICOR=
- Hệ số huy động tài sản cố định:
22

TIEU LUAN MOI download :



HTSCĐ=
b. Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động đầu tư phát triển
Các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động
đầu tư phát triển ở các cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế như sau:
- Số lao động có việc làm do đầu tư và số lao động có việc làm tính trên 1 đơn

vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
- Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ và mức

giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ trên 1 đơn vị vốn đầu
tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
- Các tác động khác như: Chỉ tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho

người dân, cải thiện chất lượng hàng tiêu dùng và cơ cấu hàng tiêu dùng của xã hội, cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện môi trường sinh thái, phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa và sức khỏe .v.v…
2. Thực trạng về hiệu quả đầu tư của Tập đồn Hịa Phát

Kỳ nghiên cứu: 2021 - Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong năm 2021
khoảng 178.235.000.000.000 (178.235 tỷ đồng) (Theo Báo cáo tài chính hợp nhất
quý IV)
2.1. Giới thiệu khái qt về Tập đồn Hịa Phát
Hịa Phát là Tập đồn sản xuất cơng nghiệp hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ
một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần
lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép xây dựng
(2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo
mơ hình Tập đồn, trong đó Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát giữ vai trị là Cơng ty
mẹ cùng các Cơng ty thành viên. Ngày 15/11/2007, Hịa Phát chính thức niêm yết cổ

phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam với mã chứng khốn HPG.
Hiện nay, Tập đồn Hòa Phát hoạt động trong 04 lĩnh vực: Gang thép (thép xây
dựng, thép cuộn cán nóng) - Sản phẩm thép (gồm Ống thép, tôn mạ, thép rút dây, thép
dự ứng lực) - Nông nghiệp - Bất động sản. Sản xuất gang thép và các sản phẩm liên
quan là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận tồn
Tập đồn. Cơng suất thép thơ của Hịa Phát hiện đạt 8 triệu tấn/năm. Trong đó, thép xây
dựng Hòa Phát hiện đạt 5 triệu tấn/ năm, thép cuộn cán nóng là 3 triệu tấn/năm với các
Khu liên hợp sản xuất đặt tại Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ngãi. Với quy mô

23

TIEU LUAN MOI download :


sản lượng lớn, Hòa Phát hiện là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn
nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là 32,5% và 31,7%.
Nhiều năm liền, Hịa Phát được cơng nhận là Thương hiệu Quốc gia, nằm trong
Top 50 doanh nghiệp lớn nhất và hiệu quả nhất Việt Nam; Top 10 Công ty tư nhân lớn
nhất Việt Nam, Top 30 DN nộp thuế tiêu biểu,…
Song song với phát triển sản xuất kinh doanh, Hòa Phát luôn dành ngân sách
hàng chục tỷ đồng mỗi năm để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với cộng
đồng, thơng qua hàng loạt các chương trình từ thiện, xã hội thiết thực tại các địa
phương trên toàn quốc, nơi Tập đồn và các Cơng ty thành viên có văn phịng, nhà
máy.
2.2. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư của Tập đồn Hịa Phát
a. Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp
Trong tháng 12/2021, sản lượng bán hàng các sản phẩm thép của Hòa Phát đạt
799.000 tấn, tăng 14% so với cùng kỳ. Tính chung cả năm, tập đoàn này đã bán 8,8
triệu tấn thép các loại.

Nếu so với tháng 11/2021 trước đó, sản lượng thép bán ra trong tháng cuối năm
của Hòa Phát cũng cao hơn 4,4%, tương đương 34.000 tấn.
Trong số sản lượng thép tiêu thụ tháng 12/2021, thép xây dựng thành phẩm
chiếm 353.000 tấn, tăng 10%. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng trong tháng tiếp tục
đạt sản lượng cao với gần 94.000 tấn, tăng 59% so với cùng kỳ.
Ngoài ra, sản phẩm bán HRC ước đạt 217.000 tấn, còn lại là các sản phẩm phơi
thép, ống thép và tơn mạ.
Tập đồn Hịa Phát cho biết trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn do dịch Covid19, các khu liên hợp sản xuất gang thép của tập đoàn tại Hải Dương, Dung Quất Quảng Ngãi, Hưng Yên vẫn hoạt động hết công suất để phục vụ thị trường.
Tính trong cả năm vừa qua, tập đoàn này đã bán ra thị trường tổng cộng 8,8 triệu
tấn thép các loại, tăng 35% so với năm 2020. Năm 2021 vừa qua cũng là lần đầu tiên
Hòa Phát cán mốc sản lượng bán hàng trên 1 triệu tấn thép trong một tháng (tháng
3/2021).
Bảng 2.1

24

TIEU LUAN MOI download :


×