Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giáo trình Giáo dục giới tính cho trẻ mầm non: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.94 MB, 87 trang )

GIÁO TRÌNH

GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRẺ MẦM N0N


PGS. TS. HOÀNG QUÝ TỈNH (Chủ biên)

ThS. ĐẶNG ÚT PHƯỢNG - ThS. TRẦN THỊ KIM LIÊN

GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CH0 TRẺ MẦM NON

NHÀ XUẤT BẢN ĐAI HOC OUỐC GIA HÀ NÔI


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

7
Chương†
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Giới, GIới TÍNH

1.1. Khái niệm về giới, giới tính

9

1.2. Sự đa dạngvà phức tạp của các đặc điểm giới tính

13

1.3. Cơ sở sinh học của giới tính



19

1.4. (øsở tâm lÍ của giới tính

51

(âu hỏi và bài tập

61

Tài liệu tham khảo Chương †

6

Chương2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN, HỆ THỐNG
VẾ GIÁO DỤC Giới TÍNH
CH0 TRỀ MẦM N0N
2.1. Giáo dục giới tính

63

2.1. Giáo dục giới tính cho trẻ mắm non

69

2.3. Mục đích, nhiệm vụ của giáo đục giới tính cho trẻ mắm non


81

2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển giới tính của trễ mắm
1.5. (ác nguyễn tắc giáo dục giới tính cho trẻ mắm non

nøn.............................
. t2. --83
87

(âu hỏi và bài tập

88

(âu hỏi thảo luận

§9


6

GIÁ0 TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRẺ MẤM N0N

Chương 3

TỔ CHỨC H0ẠT ĐỘNG GIÁ0 DỤC GIỚI TÍNH CH0 TRẺ MẦM NON
3 1. Nội dung giáo dục giới tính cho trẻ mắm non

90

3.2. Phương pháp giáo dục giới tính cho trẻ mầm non


112

3.3. Hinh thức giảo dục giới tính cho trẻ mắm non

120

3.4. Yêu cầu đối với giáo viên khi giáo
dục qiới tính cho trẻ mám non

122

3.5. Lập kế hoạchtổ chức giáo dục giới tính cho trẻ mắm non

125

(âu hỏi và bài tập

128

Tài liệu tham khảo Chương

PHỤ Lục

3.......

tối

129


130


LỮI NúI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lí luận giáo dục với tư cách là một hợp phần
trong lí luận giáo dục học theo quan niệm trước đây bao gồm:

giáo dục

đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục thể chất, giáo dục

thẩm mĩ. Quan niệm này đã trở nên quá chật hẹp so với yêu cầu chuẩn bị

cho thế hệ trẻ đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống xã hội hiện nay.

Đồng thời cách tiếp cận một mặt đối với quá trình đào tạo, giáo dục

con người, coi đó là q trình truyền thụ kiến thức cho người học và lẫy
mục tiêu trang bị kiến thức là chủ yêu đã trở nên bắt cập, đòi hỏi phải

chuyển sang cách tiếp cận tổng hợp và trong tâm là hình thành năng lực
cho người học.

Vì vậy, tác giả giáo trình muốn để cập đến mơt cách tiếp cận mới đối
với quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) nói riêng và q trình sư phạm,

q trình đào tạo nói chung. Đó là giáo dục giới tính, tiếp cận giới tính

trong giáo dục. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho những người làm công tác


giáo duc tiên hành quá trình đào tạo, giáo dục một cách phức hợp, trong

đó có sự kết hợp hài hịa kiến thức, thái độ, giá trụ, hành vi để có năng

lực đáp ứng các thách thức trong xã hội hiện đại đầy những bất định một
cách tích cực, hiệu quả và mang tính xây dựng.

Cuốn Giáo trình giáo dục giới tính cho trẻ mâm non được biền soạn trên
cơ sở kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu của chính các tác giả và các

cơng trình nghiên cứu khác, đồng thời cập nhật những thơng tin khoa
học mới ở trong và ngồi nước về giáo dục giới tính chơ trẻ mầm non, đáp
ứng xu thế phát triển của xã hội và thời đại.

Giáo trình này được biên soạn nhằm phục vụ cho cơng tác đào tạo
Cử nhân Giáo dục mầm non của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và đồng


8

GIÁO TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRỀ MẦM N0N

Giáo trình gồm có ba nội dung: 1) Những vấn để chung về giới, giới

tính; 2) Những vấn đề cơ bản, hệ thống về giáo dục giới tính cho trẻ mầm

non; 3) Tổ chức hoạt động giáo duc giới tính cho trẻ mầm non.

Giáo trình được biên soạn theo hướng phát huy tính tích cưc, độc


lập, sáng tạo của người học. Bên cạnh hệ thống lí thuyết cơ bản là các chủ
để thảo luận, bài tập thực hành nhằm hình thành kĩ năng cho người học.

Trong quá trình biên soạn, mặc dù các tác giả đã hết sức có gắng, song

giáo trình khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Các tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc gần xa, các em sinh viên và

các thầy cơ giáo để cuỗn giáo trình hồn thiện hơn trong lần xuất bản sau.

Các tác giả


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Giới, GIới TÍNH

Mục tiêu

Sau khi học xone chương nầu, sinh tiên cần:
* Hiểu và phân biệt được khái niệm “Giới” và “Giới tính”;
s Biết được nguồn gốc của giới tính; phân tích được sự đa dạng và

phức tạp của đặc điểm giới tính;

s Nắm được cơ sở tâm, sinh lí giới tính;

s Có kĩ năng đọc, hiểu,
ìm kiếm các thơng
tin liên quan đến vấn đề


| giới, giới tính.

2)

1.1. KHÁI NIỆM VỀ “GIỚI”, “GIỚI TÍNH”

1.1.1. Khái niệm
về “Giới”
“Giới” là một khái niệm rất phức tap, hiện đại của Xã hội học. Khi

nhắc đến “giới” chúng ta sẽ thấy có nhiều quan điểm khác nhau, được

nghiên cứu dưới nhiễu góc độ khác nhau.

Dưới góc độ về mặt sinh học, giới là một tập hợp những đặc điểm

sinh lí cơ thể đặc trưng ở con người, được quyết định ngay từ khi con
người ra đời, thuộc về giới nam hay giới nữ. Sự phân chia ra hai giới nam

hay nữ có thể bằng cách căn cứ vào những đặc điểm vẻ mặt di truyền, giải
phẫu, đặc biệt quan trọng nhất là hệ cơ quan sinh dục, với tuyến sinh dục
(tỉnh hoàn và buồng trứng) và cơ quan sinh dục ngoài (âm vật và âm đạo

của phụ nữ, dương vật của nam giới).


10

GIÁO TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRẺ MẦM N0N


Dưới góc độ về mặt xã hội, giới chỉ các đặc điểm văn hóa, xã hội gắn

với việc ta là nam hay nữ, Hay nói cách khác, “giới” là thuật ngữ xã hội
chỉ vai trò, trách nhiệm xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kì vọng

liên quan đến nam và nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái
và trẻ em

trai, cho nữ giới và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc

điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được theo từng thời đại và từng

nền văn hoá, từng quốc gia, vùng miễn, phong tục tập quán ở từng nơi.

Vậy chúng ta có thể hiểu: “Giới” là sự kết hợp giữa những đặc điểm

sinh lí cơ thể đặc trưng ở con người với vai trò, trách nhiệm, quyển lợi mà
xã hội quy định, đồi hỏi cho nam và nữ.
1.1.2, Khái niêm “giới tính”

Cũng giống như khải niệm về “eiới”, “giới tính” là một trong những vẫn đẻ

được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu như Xã hội học, Tâm lí học,

Sinh học, Giáo dục học... dựa trên những cơ sở khoa học khác nhau, các tác

giả và các nhà khoa học cũng đưa ra những định nghứa khác nhau về giới tính.
Theo Từ điển Tầm lí học của tác giả Vũ Dũng. “Giới tính nhìn từ góc
độ sinh học là tập hợp những dẫu hiệu gen tương phản của những cá thể


một lồi”. Do vậy, giới tính nhìn ở góc độ xã hội là tổ hợp những đặc điểm
cơ thể, đi truyền, văn hóa xã hội, hành vị đảm bảo vị thế cá nhân, xã hội
và pháp lí của từng người nam giới và nữ giớt.

Trong Luật Bình đẳng giới, thì thuật ngữ “giới tính” được hiểu: “Giới

tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”.

Trong cuốn Tâm lí học giới tính nà Giáo đục giới tính của tác giả Bùi Ngọc

Oánh cũng đưa ra định nghĩa “Giới tính là tồn bộ những đặc điểm ở con
người, tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ “.

Như vậy, khái niệm về giới tính được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách khách quan nhất thì “Giới tính

là tắt cả những đặc điểm riêng biệt về mặt giải phẫu sinh lí cơ thể và tâm
lí tạo nên sự khác nhau giữa nam và nữ”.
'.

Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, Viện Tâm lý học, Hà Nội.


(hương 1: NHỮNG VĂN ĐÉ CHUNG VỀ Giới, 6lỚI TÍNH

I1

Việc ý thức được mình là nam hay nữ của một người làkết quả của


cả quá trình sinh học và xã hội phức tạp, được thông nhất bởi các yếu tố
về đi truyền, xã hội hóa và sự tự ý thức của cá thể.
1.1.3. Nguốn gốc của giới tính

1.1.3.1. Nguồn gốcsinh học
Các nhà khoa học đã xác định giới tính của con người và cả của con
vật trước hết là do các tế bào sinh học quyết định. Trong các tế bào sinh

sản của nam (tỉnh trùng) có chứa hai loại nhiễm sắc thể quy định giới
tính: Nhiễm sắc thể X quy định giới tính nữ và nhiễm sắc thể Y quy định
giới tính nam. Trong tế bào sình sản nữ (trứng) chỉ chứa một loại nhiễm

sắc thể X. Nếu tỉnh trùng mang nhiễm sắc thể X thụ tỉnh với trứng (cũng
mang nhiễm sắc thể X) thì đứa trẻ sinh ra sẽ là nữ (XX). Nếu tinh trùng

mang nhiễm sắc thể Y thụ tính với trứng mang nhiễm sắc thể X thì đứa

trẻ sinh ra sẽ là nam (XY). Các nhiễm sắc thể quy định tính trạng nam và
nữ (X và Y) sẽ làm cho thai nhỉ có cầu tạo đặc trưng của cơ thể nam và nữ

trong quá trình phát triển của nó. Như vậy, giới tính của con người (nam

hay nữ) đã được quy định rõ rệt ngay từ khi trứng thụ tĩnh với tỉnh trùng,
Do cấu tao khác nhau nên hoạt động sinh lí của mỗi giới có những đặc
điểm khác nhau. Các hcmơn sinh đục nam và nữ quy định những nét

tính cách đặc trưng của mỗi giới.

Nguồn gốc về mặt sinh học - những đặc điểm giải phẫu, sinh lí cơ
thể chính là tền đề vật chất giúp chúng ta phân biệt được nam hay nữ.


1.1.3.2. Nguồn gốcxã hội
Theo nghiên cứu của GS. Trần Trọng Thủy, bản thân sự phát triển

bình thường về sinh học chưa đủ để làm cho con người trở thành đàn ông
hay đàn bà. Tình cảm và ý thức về giới tính của mỗi người chỉ được hình

thành qua sự giao tiếp với người khác, dưới ảnh hưởng của giáo dục và
các điều kiện xã hội. Những đặc điểm vẻ giải phẫu - sinh lí của cơ thể mới

chỉ là tiền đề, cơ sở vật chất tạo nên sự khác biệt giới tính, chẳng hạn có
những người đàn bà mà tính tình và tác phong

lại như đàn ông và ngược


12

6IÁ0 TRÌNH 6IÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRỀ MẤM N0N

nên có thể nói, giới tính của con người cịn do các mối quan hệ xã hội chỉ
phơi. Xã hội có ảnh hưởng đến giới tính của con người ở nhiều mặt như:
- Xã hội quy định và đánh giá con người về mặt giới tính, địi hỏi mỗi
giới phải có tác phong, phẩm chất khác nhau phù hợp với giới của mình.
- Xã hội Việt Nam ta cũng địi hỏi sự cư xử đúng mức giữa nam và

nữ. “Sự đúng mức” ở đây được thể hiện ở tư thế, tác phong trong sinh

hoạt hằng ngày — con gái thì phải dịu đàng, ý tứ, thùy mị, hiền hậu, đảm


đang, chỉu thương chịu khó, đi nhẹ, nói khẽ, cười duyên... người con trai

phải cương quyết, dũng cảm, đính đạc, đàng hồng, mạnh mẽ, ăn to, nói

lớn ..; hay ở các mối quan hệ giao tiếp giữa người con trai và người con gái
thì phải có một khoảng cách nhất định, phải tuân theo những chuẩn mực

nhất định - trong thời kì Bắc thuộc, dưới ảnh hưởng của Nho giáo, sau hơn
nghìn năm Bắc thuộc, quan điểm “nam nữ thụ thụ bất thân” cũng được

tiếp nhận và trở thành quan niệm giáo dục giới tính cho nam, nữ thời bấy

giờ. Xã hội quy định sự phân công lao động giữa nam và nữ. Cụ thể, giới
nam thường được đòi hỏi nhiều hơn ở những cơng việc khó khăn, nguy
hiểm, hoặc những cơng việc năng nhọc... còn ở giới nữ lại là những cơng
việc địi hỏi sự khéo léo, mềm mại, hoặc có tính chất nhẹ nhàng hơn...

- Xã hội có ảnh hưởng đến cả những yếu tổ có nguồn gốc sinh học.

Chẳng hạn, mọi người trong xã hội thường đồi hỏi nam giới phải cao lớn,

khỏe mạnh, nữ giới nhỏ nhắn hơn, “xinh xắn” hơn. Ngay cả bản năng

tình dục của con người cũng được xã hội nhìn nhận, đánh giá theo những

tiêu chuẩn đạo đức, văn hóa nhất định.

Đặc biệt, sự giáo dục của xã hội, của người lớn có ảnh hưởng nhiều

đến các đặc điểm vẻ giới tính của con người. Nếu một bé gái được nuôi

dưỡng - giáo dục theo những điều kiện và môi trường của bé trai (ăn
mặc, dạy đỗ như đối với bé trại...) thì bé gái đó dễ có hành vỉ, cách ứng

xử như của bé trai, và ngược lại, đốt với em bé trai cũng vậy:

Có thể nói, nguồn gốc về mặt xã hội, với những chuẩn mực về giới tính,

cũng thay đổi theo thời gian, theo quan niệm của từng thời đại, từng chế

độ xã hội, từng vùng miễn, từng dân tộc và văn hóa của từng quốc gia khác

nhau. Xã hội đánh giá hành vi theo giới tính nam, nữ một phần dựa trên


(hương 1: NHỮNG VĂN ĐÉ CHUNG VỀ Giới, 6lỚI TÍNH

13

1.2. SỰ ĐA DẠNG VÀ PHỨC TẠP CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM GIỚI TÍNH
Do giới tính có nguồn gốc sinh học và nguồn gốc xã hội cho nên
những đặc điểm của giới tính có rất nhiều và phức tạp. Theo E. Sullerot—
chun gia nồi tiếng của Liên Hiệp Quốc thì: “Việc nghiên cứu những đặc
điểm giới tính con người phải được xem xét trên 3 bình diện: Cơ thể (sinh
học), cá nhân (tâm lí học) và xã hội (xã hội học}“. Giáo sư Trần Trọng Thúy

khi nghiên cứu về những biểu hiện của sự khác biệt giới tính đã nhân
mạnh đến sự khác biệt về giải phẫu sinh lí (câu tạo và chức năng của hệ

sinh dục nam và nữ - sự khác biệt quan trọng nhất) và khác biệt về tâm lí
(hứng thú, tình cảm, tính cách, năng lực...) giữa nam và nữ. Sự khác biệt


giới tính cũng thể hiện ở nhiều mặt khác “kể cả quá trình trưởng thành
của cơ thể”. Ở đây, chúng tôi cũng khái quát chung sự đa đạng và phức

tạp của giới tính trên hai bình điện: khác biệt về mặt giải phẫu sinh lí và

mặt tâm lí ở nam và nữ.
1.2.1. Sự khác biệt vế mặt giải phẫu sinh lí ở nam
và nữ

Sự khác biệt của hai giới được thể hiện đầu tiên trên phương diện
đặc trưng giới tính. Tiêu chí cơ bản đầu tiên nói lên sự khác biệt là sự khác
biệt về mặt cầu tạo của hai bộ phận sinh dục. Đây là dấu hiệu đầu tiên

giúp ta phân biệt đâu là nam giới đâu là nữ giới

- Cơ quan sinh đục: Cơ quan sinh dục của nam giới bao gồm: dương

vật, túi tỉnh, ngọc hoàn và ống dẫn tỉnh. Ngọc hoàn nằm phía ngồi cơ
thể, là cơ quan sản xuất tinh trùng và tiết ra kích thích tố nam. Cơ quan
sinh dục của nữ gồm có: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng.

Tử cung nằm sâu trong bụng dưới, là “nôi” của bào thai. Buồng trứng
ở hai bên tử cung. Vai trị của nó là sản sinh ra trứng và tiết ra chất kích
thích tố nữ, Đây là sự khác biệt quan trọng nhất, quy định sự tồn tại của
hai giới về mặtsinh học.

Dầu hiệu thứ hai là sự khác biệt về mặt ngoại hình. Thường đàn ơng
cao lớn, to khoẻ hơn nữ giới, lông mu cũng mọc rậm rạp và dài hơn nữ giới.


Khi nói hoặc khi uống yết hầu của nam giới nhơ ra và nhìn thấy rất rõ nét.
Giọng nam giới thì trằm hơn nữ giới và khung xương chậu của họ cũng
s

~*

*


14

6IÁ0 TRÌNH 6IÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRỀ MẤM N0N

do có nhiều lớp mỡ dưới da hơn, giọng nói của nữ giới trong trẻo hơn.
Để có được đặc trưng thứ hai này, nam giới và nữ giới rắt cần đến vai trị

của hcmơn sinh dục nam và nữ. Việc tơn tại đặc trưng thứ nhất là kết
quả quyết định sự khác biệt thứ hai. Cụ thể như sau:

- Cơ bắp - đường cong: Đàn ơng có nhiều cơ bắp hơn, ngược lại, phụ

nữ lại có những đường cong trên cơ thể quyến rũ. Lí do là ở q trình trao

đổi chất, nam giới đốt cháy calo nhanh hơn, trong khi đó, nữ giới có xu

hướng chuyển đổi thức ăn thành chất béo, tích mỡ ở ngực, hơng, mơng và
đùi, tạo nên những đường cong mềm mại cho cơ thể (bình thường lượng
lipit chiếm 10%. trọng lượng ở nam và 25%. trọng lượng ở nữ). Xương

chân tay ở nữ ngắn hơn... tạo hóa đã tạo ra cơ thể thích ứng với vai trị

trong xã hội, Phụ nữ có vai trị sinh sản, chăm sóc con cái nên cần hơng

rộng và lượng mỡ thừa trong q trình dưỡng thai. Đàn ơng khơng cần
sinh sản nên có cơ thể rắn chắc và khỏe mạnh, nhằm phục vụ quá trình

làm lụng, cạnh tranh với những cá thể khác.

- Gương mặt: Các nội tiết tố có thể quy định đường nét trên gương mặt,
bên cạnh khả năng di truyền. Ở nam giới, lượng testosterone (nội Hét tố rtarm)
đổi đào khiến trán cao hơn cùng lông mày đậm, cằm, gị má bạnh và góc
cạnh hơn, Bên cạnh đó, lượng nội tiết tố dỗi đào cịn được thể hiện qua cơ
bắp và tính cách hung hãng của phái mạnh. Ở nữ giới, càng nhiều estrogen
(nôi tiết lỗ nữ), gương mặt của phái yêu có xu hướng thanh thốt, mơi mọng
và cặp lơng mày nhỏ. Phụ nữ thường ưu tiên chọn những chàng trai có độ

góc cạnh hơn là người có gương mật trịn, mềm mại. Tuy nhiên, khi muỗn
gắn kết với một ai đó, họ lại có xu hướng thích những chàng trai có gương
mặt trịn, vì tin tưởng vào sự chung thủy và khả năng lầm người cha tốt.

- Giọng nói: Đàn ơng có giọng nói trầm, trong khí phụ nữ có giọng

nói thanh thốt hơn. Cả hai giới đều có các sụn bao quanh thanh quản,

nhưng thanh quản của đàn ông lớn hơn, các sụn nhô ra tạo nên “hạt táo

của Adam” - yết hầu, đè lên dây thanh tạo giọng nói trầm hơn. Cao độ của
giọng nói có mối quan hệ tương quan với lượng hcmơn testosterone cơ
thể tiết ra, và lượng hcmơn này có liên quan đến đi truyền vã khả năng
sinh sản. Có một điều khá hiển nhiên khi nhiều nghiên cứu cho thây, phụ
~-.. .€


..#

...*


(hương
1: NHỮNG VĂN ĐÉ CHUNG VỀ GIỚI, 6lỚI TÍNH

15

- Da: Da của nam giới tương đối thơ ráp, cịn da của nữ thì trơn bóng
và mềm nõn, khơng có nếp nhãn, Chúng ta biết rằng độ đầy của lần đa
khác nhau phụ thuộc vào vị trí địa lí, độ tuổi và giới tính của một người.
Thêm vào đó, các hcmơn nam (ví dụ testosterone) tạo nên hiệu ứng
tăng độ dày của làn da, giải thích cho việc tại sao da đàn ông dầy hơn da

phụ nữ khoảng 25%. Da một người đàn ông cũng mỏng dẫn đi theo độ

tuổi, trong khi độ dày làn đa của phụ nữ được duy trì ổn định cho đến
tuổi 50. Sau tiền mãn kinh, đa cô ấy sẽ mỏng một cách đáng kể, và q

trình nãy sẽ tiếp diễn sau đó nữa. Đàn ơng có mật độ collagen cao hơn so
với phụ nữ, chỉ số collagen này tương ứng với sự đày của làn da. Các nhà
nghiên cứu tin rằng mật độ collagen dày hơn giải thích được việc tại sao

phụ nữ thường giả nhanh hơn đàn ông ở cùng độ tuổi. Khi xem xét sự già
hố tự nhiên (được lập trình theo gen) của làn da, người ta cho rằng da
phụ nữ thực tế già hơn so với da đàn ông bằng tuổi.
- Tuổi thọ: Mặc dù chúng ta thấy rằng thể lực của phụ nữ nhìn chung

u hơn nam giới nhưng ít ai biết rằng, phụ nữ sống “thọ” hơn đàn ông
không chỉ bởi họ ít bị béo phì, có thái độ sống tích cực, ít hút thuốc... mà

cịn bởi yếu tố đi truyền cũng như sự thích nghi.
1.2.2. Sự khác biệt vế mặt tâm lí ở nam và nữ

- Khả năng ghi nhớ: Các nhà nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng cho
thấy, nao bộ của nữ giới có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn não bộ
nam giới. Kết quả thử nghiệm bài kiểm tra trí nhớ ở gần 4.500 đối tương
có độ tuổi từ 48 - 90 ở cả hai giới cho thấy, khả năng lưu giữ kỉ niệm của

phụ nữ tốt hơn rắt nhiều so với nam giới. Trong các bài đánh giá khả

năng ghi nhớ, trung bình người phụ nữ mắc ït hơn nam giới 5,9 lỗi. Sự
chênh lệch trong khả năng ghỉ nhớ giữa nam - nữ khơng thay đổi theo

các nhóm tuổi. Một số các nhà nghiên cứu đã cho rằng phụ nữ có trí nhớ

tốt hơn với các thơng tin mang tính lời nói trong khi nam giới lại vượt
trội hơn ở khả năng ghi nhớ không gian. Tuy nhiên, trong nghiên cứu

được tiến hành vừa qua thì phụ nữ ln vượt trội. Lí đo giải thích cho


l6

GIÁO TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRỀ MẦM N0N

- Nữ giới nhớ chỉ tiết, nam giới nhớ đại sự, hiện tượng này lã đo khu
vực kí ức trong bộ não của nam và nữ khác nhau. Ở phụ nữ, khu vực tình


cảm thường hoạt động rất mạnh, nên những tình tiết nhỏ được ghỉ nhớ

dễ dàng hơn, ví dụ các ngày lễ, kỉ niệm. Kí ức của đàn ơng chỉ hoạt động

mạnh khi tiếp nhận được những kích thích từ cảm giác. Do họ thường.
thích những việc trọng đại nên nhớ những vấn đề đó sâu sắc hơn.

- Khả năng tập trung: Nữ giới làm một lúc nhiều việc, nam giới chỉ

tập trung làm một việc. Nghiên cứu của Trường Đại học Sheffield (Anh)

phát hiện, phụ nữ có thể vừa làm việc vừa nói chuyện phiếm, cịn đàn

ơng khi nói chuyện với người khác bắt buộc phải tập trung tỉnh thần. Bởi
khi nghe người khác nói, bộ não của nam giới chỉ được kích hoạt một bên.

Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thói quen này là ảnh hưởng của q

trình tiền hóa. Ngay từ thời xã hội ngun thủy, vai trị của người phụ nữ

đã có tính chất kiêm nhiệm, vừa chăm sóc con cái, vừa xử lí mọi việc nội
trợ, cịn đàn ơng chỉ chun săn bất ở bên ngồi, tỉnh thần và trí lực được
dỗn hết vào một việc.
- Cảm xúc: Nữ giới dễ bị tình cảm chỉ phối còn nam giới dễ dàng chế
ngự cảm xúc của mình hơn. Các nhà khoa học từ lâu đã chí ra, nữ giới có

xu hướng lo lắng nghiêm trọng hơn nam giới. Nữ giới cũng dễ nhìn ra
nhiều rủi ro hơn trong các tình huống, từ đó đễ trở nên lo âu hơn. Qua


nghiên cứu, các chuyên gia thuộc Học viện Karolinska (Thụy Điển) đã

nhận thấy, nữ giới chỉ sản sinh một nửa lượng serotonin - chất được sản

sinh trong não và có khả năng điều tiết cảm xúc của mỗi người so với nam

giới. Việc lượng serotonin giảm, tức là khả năng điều tiết cảm xúc của bạn
bị kém đi. Lúc đó, bạn sẽ đễ bị trằm cảm, bực bội, lo âu,... hơn.

Nữ giới thích đọc tiểu thuyết hơn đàn ơng, có thể khóc cùng nhân vât

chính. Theo nghiên cứu của chuyên gia tâm lí người Anh, Simon BaronCohen, họ có bộ não “tình cảm”, cịn nam giới có bộ não “máy móc”. Đặc
điểm này khiến phụ nữ để dàng cảm thơng với người khác, đễ khóc hơn

cịn đàn ơng thường lạnh lùng hơn, khơng dễ bị cảm xúc chỉ phối.
- Nữ giới sợ đau hơn nam giới

Khi bị đau, trung tâm cảm xúc trong bộ não của phụ nữ sẽ hoạt bát
~

%

-


(hương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIỚI, GIỚI TÍNH

17

thể mình và trở nên mẫn cảm với sự đau đớn. Với đàn ơng, cảm giác đau


đớn sẽ kích thích khu vực nhận thức và logic trong bộ não, họ thường

phân tích ngun nhân đau và tìm ra biện pháp giải quyết những cơn
đau, chứ khơng chìm vào cảm xúc.

Tóm lại, những đặc điểm giới tính ở con người rất phong phú, đa

dạng và phức tạp, bao gồm cả những đặc điểm về sinh lí, về tâm lí, về

xã hội. Những đặc điểm giới tính được biểu hiện trong q trình trưởng,

thành của cơ thể, trong hoạt động của con người và trong toàn bộ nhân

cách của họ. Mặc dù các đặc điểm giới tính rất đa đạng và phức tạp, tuy

nhiên cần chú ý nhiều đến 2 loại đặc điểm chủ yếu khi nghiên cứu các
đặc điểm giới tính:

+Những đặc điểm tạo nên sự khác biệt về giải phẫu sinh lí: cấu tạo

và chức năng của cơ quan sinh dục, sự sinh đẻ, thể lực...

+ Những đặc điểm tạo nên sự khác biệt về tâm lí ~ xã hội (nhu cầu,
thái độ, hoạt động xã hội, hoạt động nhận thức, ý chí, tỉnh cảm, hành vi,

cử chỉ, tác phong...)
Tất cả những đãc điểm tao nên sự khác biệt về giới tính khơng làm

cho hai giới đối lập nhau mà ngược lại chúng làm cho hai giới có quan


hệ mật thiết với nhau, tạo nên những mỗi quan hệ đặc biệt giữa hai giới

(mối quan hệ trong cư xử, giao tiếp giữa hai giới, mối quan hệ giữa ban

khác giới, mỗi quan hệ tỉnh yêu, hôn nhân...). Những mối quan hệ này
được tạo ra bởi giới tính, chúng bị chỉ phối bởi giới tính và gắn bó khăng

khít với giới tính và trở thành những vắn đề điển hình, quan trọng của

giới tính.

1.2.3. Vai trị của giới tính trong đời sống vả hoạt động của con người

Giới tính có vai trị vô cùng quan trọng trong đời sống và hoạt động
của con người.

Giới tính giúp chúng ta có những hành vi, cử chỉ, tư thể, tác phong,
nếp sông, giao tiếp, cư xử đúng đắn, chuẩn mực và tốt đẹp hơn. Một mơi
trường tồn là nữ sinh thì cách ứng xử của chúng ta cũng sẽ khác với môi


18

GIÁO TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRỀ MẦM N0N

gọi là “Cảm xúc giới tính —- một hình thức trải nghiệm giới tính cơ bán của

con người về thái độ của chính mình đơi với người khác”, nó là sự rung
động về giới tính của con người với con người, Nó cũng mang đặc trưng

của cảm xúc đó là có tính đối cực như yêu và ghét, ưa thích và khơng ưa
thích, xúc động và đửng dưng... Tuy nhiên có thể nói cảm xúc giới tính

tạo nên những cảm xúc đặc biệt khi có sự giao lưu trực tiếp giữa hai người
khác giới, làm cho con người trở nên ý tứ, tế nhị, nhẹ nhàng, thận trọng
và lịch sự hơn trong các mối quan hê, trong giao tiếp xã hội, giúp con
người phát triển nhân cách hài hoà hơn.

Cảm xúc giới tính cũng mang tính chủ quan, nhất thời, biến đổi phụ

thuộc vào tình huống. Tức với cùng một người, thì những người khác
nhau gặp có thể là ghét bỏ hay yêu thích. Cảm xúc giới tính nếu theo

chiều hướng tích cực, có thể tạo nên mối quan hệ lành mạnh, yêu thương,
tôn trọng nhau giữa nam và nữ, dẫn đến tình u, hơn nhân hạnh phúc.

Tuy nhiên, chúng ta cũng biết rằng sự hình thành cảm xúc là một điều
kiện tất yếu của sự phát triển con người như là một nhân cách, chính vì

vậy những cảm xúc giới tính nếu khơng được kiểm sốt tốt cũng có thể
ảnh hưởng xâu đến nhân cách, nếu những như cầu sinh lí mang tính bản

năng quá lớn, lắn át cả lí trí, tạo nên những thói hư tật xấu, những ham
muốn đục vọng, dẫn đến những hành động trái với luân thường đạo lí
mà xã hội khơng thể chấp nhận được.

Giới tính có mồi liên hệ mật thiết vởi đạo đức và phong tục, tập quán
xã hội. Đạo đức và phong tục, tập quán xã hội chỉ phối những biểu hiện,

những phẩm chất, tính cách đặc trưng của từng giới, ngược lại, giới tính


lại góp phần hình thành phong tục tập quán, đạo đức. Dù trong xã hội

nào và trong thời đại nào thì con người cũng phải tu dưỡng, rèn luyện
bản thân để hình thành những phẩm chắt, tính cách tốt. Bên cạnh đó, tuỳ

vào mỗi vùng miễn, mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi giới mà mức

độ địi hỏi của xã hội về các phẩm chất, tính cách cũng khác nhau và có

thể nói, có những phẩm chất, tính cách đã trở thành đặc trưng riêng của

từng giới. Ví dụ khi nhắc đến phẩm chất, tính cách của nam giới thì đó

thường là sự đũng cảm, mạnh mẽ, gan đạ, kiên cường, nam giới phải là

người có thể “đội trời, đạp đất”...; cịn với nữ giới, thì đó là những phẩm


(hương
1: NHỮNG VĂN ĐÉ CHUNG VỀ GIỚI, 6lỚI TÍNH

19

Giới tính cịn ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động của con người trong xã

hội. Trên cơ sở những đặc điểm cơ thể cũng như các phẩm chất, tính cách

đặc trưng của từng giới, xã hội cũng phân công cho mỗi giới những công


việc, phạm vi hoạt động, lĩnh vực hoạt động khác nhau, phần nào chỉ phối

hiệu quả hoạt động của con người. Mặc dù trong xã hội ngày nay, cả nam

giới và nữ giới đều có thể bình đẳng tham gia tắt cả các cơng việc ngồi xã hội
và trong gia đình, vợ chồng có thể giúp đỡ nhau gánh vác cơng việc chung

nhưng xã hội vẫn có những u cầu nhất định với mỗi giới Nam giới thường

được đòi hỏi nhiều hơn ở những cơng việc khó khăn, năng nhọc, nguy hiểm,

thường liên quan tới xây lắp, sửa chữa.. ; còn nữ giới lại được đòi hỏi nhiều
hơn ở những công việc nhẹ nhàng, cần sự khéo léo, kiên nhẫn và đặc biệt
là những cơng việc chăm sóc gia đình, ni dạy con cái, nội trợ... Nhưng

chúng ta cũng khơng thể phủ nhận rằng, có những lĩnh vực hoạt động mà
nam giới đễ đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại, có những cơng việc phù hợp

với nữ hơn. Do sự khác biệt giới tính khơng mang tính chất loại trừ nhau, đối

lập nhau, mà phối hợp bổ sung cho nhau, nên hoạt đơng của con người sẽ có
thuận lợi hơn nếu như có mối quan hệ cân bằng, hài hồ với người khác giới.

Những đặc điểm giới tính ảnh hưởng đến sự phát triển tính cách,

đặc biệt là sự độc đáo của tính cách. Nói cách khác, giới tính là cơ sở tự

nhiên của cá tính con người, những đặc điểm giới tính là tiền đề, là yêu tố

góp phần tạo nên những phẩm chất nhân cách hoặc những đặc điểm cá


tính riêng biệt ở mỗi người.

Trên cơ sở của giới tính cần có sự phân cơng lao đơng thích hợp trong

xã hội, trong gia đình, phải có sự giúp đỡ lẫn nhau của hai giới. Mỗi giới

đều có sự liên hệ với giới kia theo cách này hoặc cách khác, nên xã hội
khơng thể tổn tại bình thường nếu như chỉ có một giới. Đó là một trong,
những cơ sở khoa học của sự bình đẳng giới.

1.3. Cỡ SỬ SINH HỌC CỦA Giới TÍNH
1.3.1. Hệ sinh sản ở nam giới

Hệ sinh sản ở nam giới bao gồm các bộ phận như được mô tả
trong, Bảng 1.2 và Hình 1.1. Tuyến sinh dục đực là một đơi tỉnh hoàn treo


20

GIÁ0 TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRẺ MẦM NON

Tỉnh trùng được sinh ra từ các ông sinh tỉnh ở tỉnh hồn và được
trưởng thành ở mào tỉnh (một ơng dẫn cuộn khúc chặt năm ngay bên
ngoài mỗi tỉnh hoàn). Tinh trùng rời khỏi mào tỉnh đổ vào các ống dẫn

tỉnh (nơi chúng có thể được lưu trữ trong một thời gian). Mỗi một ống

dẫn tỉnh uốn vòng quanh bàng quang trong khoang bụng, sau đó đồ vào


một ống dẫn. Các ống dẫn lại đổ vào niêu đạo.

Khi xuất tỉnh, tỉnh trùng ra khỏi đương vật dưới đạng một dịch lỏng

được gọi là tình dịch. Các túi tỉnh, tuyến tiên liệt và các tuyên hành - niệu

đạo (tuyên củ hành/tuyễn Cowper/tuyên hình củ) bổ sung thêm chất tiết
vào trong tình dịch. Cặp túi tỉnh nằm ngay dưới bàng quang, mỗi túi có
một ống dẫn nối với một ống dẫn tỉnh. Tuyến tiên liệt là một tuyến hình

chiếc bánh rán, nằm bao quanh đoạn đầu trên của niệu đạo, ngay dưới
bàng quang. Ở nam giới khi già, tuyến tiền liệt có thể mở rộng và ôm chặt
lắy niệu đạo, làm cho việc đi tiểu trở nên khó khăn và rắt đau. Hiện tượng
này có thể chữa trị được. Các tuyến hành - niệu đạo là những cơ quan hình

hạt đậu, nằm phía sau tuyến tiền liệt ở một trong hai cạnh của niệu đạo.

Hình 1.1. Cấu tạo các cơ quan sinh sản ở nam giới
~- httm:/rœmno.tmnerbodt.com(tmaeqe

(Theo Human anatonW online

malerenroductroe - ngio.htmÌ)


(hương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIỚI, GIỚI TÍNH

21

Mỗi thành phần trong tỉnh địch đều có chức năng riêng. Tỉnh trùng

có khả năng sống tốt hơn trong dung dịch bazơ và trong tỉnh dịch (một

loại địch trắng đục như sữa, có độ pH ổn định khoảng 7,5). Khi bơi, tỉnh

trùng cần có năng lượng, mà trong tính dịch lại có đường fructose (có lẽ

đây là nguồn năng lượng cung cấp cho tính trùng). Tỉnh dịch cũng chứa
các prostaglandin (chất có thể làm cho niệu đạo thu nhỏ lại). Một số nhà

nghiên cứu cho rằng sự thu hẹp niệu đạo có thể giúp đẩy tinh trùng về
phía trứng.

1.3.1.1. Dương vật
Trong sinh sản, dương vật là một cơ quan giao hợp. Dương vật có hình

trục dài và phần đỉnh đầu có thể mở rộng được gợi là quy đầu dương vật.

Thông thường, quy đầu dương vật được bao phủ bởi một lớp da được gọi
là bao quy đầu. Cắt bao quy đầu là một phẫu thuật cất bỏ lớp da bao quy

đầu, phẫu thuật này thường được tiền hành ngay sau khi sinh.

Mơ cương xốp chứa các xoang máu có thể căng phông chạy dọc

theo trục của đương vật. Trong quá trình gợi dục, các xung thần kinh

tự động điều khiển các tế bào cơ trơn sản xuất CGMP (cyclic guanosine
monophosphate) và mô cương chứa đầy máu. Các tĩnh mạch đưa máu

ra khỏi dương vật bị chặn lại và dương vật trở nên cương cứng. Rồi loạn


chức năng cương cứng (thường được gọi là sự bất lực) tồn tại khi mô

cương không mở rộng đủ để ép lên các tĩnh mạch. Thuốc viên Viagra
ngăn chặn enzyme phân hủy CGMT) qua đó giúp cho đương vật cương

lên. Tuy nhiên, các vẫn đề về thị lực có thể xảy ra khi sử dụng Viagra do
loại enzyme tương tự cũng tổn tại trong võng mạc.

Khi sự kích thích tình dục lên đến cao độ, tỉnh trùng đi từ các ống

dẫn tỉnh vào niệu đạo và các tuyến tiết dịch làm thành tinh dịch. Khi tỉnh

dịch đã ở trong niệu đạo, sự co cơ nhịp nhàng sẽ khiến cho nó bị phóng
vọt khỏi đương vật. Khi phóng tỉnh, cơ vịng đóng bàng quang lại nên

nước tiểu không đi vào niệu đạo được (chú ý rằng niệu đạo có thể dẫn

truyền nước tiểu hoặc tính dịch tùy từng lúc khác nhau).

Sự co cơ đầy tỉnh dịch ra khỏi đương vật là một phần của trạng thái


22

6lÁ0 TRÌNH GIÁ0 DỤC GIới TÍNH CH0 TRẺ MẤM NON

điểm đỉnh cao của sự kích thích tình dục). Cảm giác tâm lí thỏa mãn tập
trung ở não, cịn các phản ứng sinh lí liên quan đến cơ quan sinh dục và
các cơ phụ trợ cũng như là toàn bộ cơ thể. Tiếp theo của sự căng cơ là quá


trình co và giãn cơ.
Tiếp theo q trình phóng tỉnh hoặc sự mất tính gợi dục hoặc cả hai,
dương vật sẽ trở vẻ trạng thái mềm vốn có của nó. Sau khi phóng tỉnh, nam

giới thường cảm thấy một khoảng thời kì trơ khi mà sư kích thích khơng giúp
dương vật cương cứng nữa. Khoảng thời kì trợ kéo đài tăng theo độ tuổi.

Có thể có trên 400 triệu tỉnh trùng trong 3,5 mÍ tỉnh dịch được phóng

ra trong mỗi lần xuất tỉnh. Tổng số tỉnh trùng đếm được có thể thấp hơn
nhiễu con số này, tuy nhiên, sự thụ tỉnh giữa trứng và một tính trùng vẫn
có thể diễn ra.

Lỏ niệu đạo ngờải

Hình 1.2. Giải phẫu dương vặt

1.3.1.2. Tuyến sinh dục
ở nam - Tỉnh hoàn
Ở nam giới, tỉnh hoàn nằm bên ngồi khoang bụng, ở trong bìu. Các

tỉnh hồn bắt đầu hình thành ở trong khoang bụng, nhưng vào hai tháng
cuỗi của thai kì, chúng chui ra túi bìu ở bên ngồi. Nếu khơng may các
tỉnh hồn khơng chưi ra ngồi túi bìu và nam giới khơng được chữa trị
hay phẫu thuật để đặt các tỉnh hồn vẻ đúng vụ trí trong túi bìu thì người

đồ sẽ bị vơ sinh (mất khả năng sinh sản). Điêu này là đo nhiệt độ trong
cœ thể tá


£aa nên tình Brùne sinh ra khâng có khả năng sống sót

Vì vâuư


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐÉ CHUNG VỀ GIỚI, GIỚI TÍNH

23

túi bìu sẽ giúp điều hịa nhiệt độ của các tỉnh hoàn bằng cách giữ chúng
ở gần hoặc xa cơ thể hơn. Tĩnh hoàn vừa là tuyến ngoại tiết (tiết ra tính
trùng), vừa là tuyến nội tiết (tiết ra hcmơn sinh dục nam testosterone).

Quan sát lát cắt dọc của một tỉnh hồn cho thấy nó gồm nhiều ngăn

được gọi là các tiểu thùy, mỗi tiểu thùy chứa từ một đến ba ỗng sinh tình

cuộn xoắn chặt (Hình 1.3a). Nhìn chung, ba ông sinh tỉnh nỗi lại có chiều

đài xấp xi khoảng 250m. Quan sát lát cắt ngang một ống sinh tỉnh dưới
kính hiến vi cho thấy nó được xếp kín đặc với các tế bào đang trải qua quá
trình sinh tỉnh để sản xuất ra tỉnh trùng (Hình 1.3b). Đồng thời có sự có
mặt của các dưỡng bào là các tễ bào làm nhiệm vụ hỗ trợ, ni dưỡng và
điều hịa các tế bào sinh tỉnh (Hình 1.3c).
Bảng 1.1. Các bộ phận chính của cơ quan sinh sản nam giới
Bộ phận

Tỉnh hồn

Chức năng


Sản xuất tỉnh trùng và hcmơn sinh dục nam

Mão nh

Nơi tỉnh trùng trưởng thành và một số tỉnh trùng được
dự trữ

Ơng dẫn tỉnh

Dẫn và dự trữ tỉnh trùng

Túi tỉnh

Đóng góp dinh dưỡng và dịch thế cho tỉnh dịch

Tuyến tiền liệt

Đóng góp dịch cơ bản cho tỉnh dịch

Niệu đạo

Dẫn tính trùng

nh ng
Dương vật

r

Bổ sung địch nhảy cho tỉnh dịch

Cơ quan giao hợp

Tĩnh trùng trưởng thành có ba phần phân biệt: phần đầu, cổ và đi
(Hình 1.3đ). Các tỉ thể nằm ở phần cổ, chúng có chức năng cung cắp năng

lượng cho đi chuyển động (đi có cầu trúc như một cái roi). Phần đầu

chứa một nhân được bao bọc một mũ gọi là cực đầu hay thể đỉnh (dự
trữ enzyme cần thiết cho quá trình xâm nhập của tỉnh trùng vào trứng).


24

6lÁ0 TRÌNH GIÁ0 DỤC GIới TÍNH CH0 TRẺ MẤM NON

triệu tỉnh trùng, nhưng thưởng thì chỉ một tỉnh trùng xâm nhập được vào

trong trứng. Tỉnh trùng thường không sông quá 48 giờ trong đường sinh
dục nữ.
1.3.1.3. Điều hịa hcmưn ở nam giới
Hypothalamus (vùng dưới đổi) có nhiệm vụ kiểm sốt cơ bản các
chức năng sinh dục của tỉnh hoàn, do vùng này tiết ra một hcmơn được
gọi là gonadotropin - hcmơn giải phóng (GnRH), hcmơn này sẽ kích

thích thùy trước của tuyến n tiết ra các hcmơn hướng sinh dục. Có

hai hcmơn hướng sinh dục là: hcmơn kích thích nang trứng (FSH)
và hcmơn tạo thể vàng (LH) (cả hai loại hcmơn này đều có ở cả nam

và nữ giới). Ở nam giới, FSH kích thích việc sản xuất trnh trùng vào trong


ơng dẫn tỉnh, nhưng đồng thời cũng giải phóng hcmơn ức chế.

Tế lseg 1101 114 1ia0 %99£gt0]1)

)» gm

Hình 1.3. Tỉnh hoàn và tỉnh trùng


Chương 1: \\ HỮNG VĂN ĐỀ CHUNG VỀ GIỚI, GIỚI TÍNH

25

Đơi khi ở nam giới, LH cịn được gọi với cái tên là hcmỏn

kích

thích tế bào khe (ICSH), do LH kiểm soát việc sản sinh testosterone nhờ

các tế bào khe phân bề tại các khoảng trồng giữa các ông sinh tình. Tất cả
những hcmơn này đều liên quan đến mối quan hệ phản hỏi âm tính
(giúp duy trì việc sản xuất tỉnh trùng và testosterone ồn định) (Hình 1.4).
Testosterone (hcmơn sinh đục chính ở nam
sư phát triển và chức năng thông thường của các
như đã được liệt kê ở Bảng 12.2. Testosterone cũng
đặc điểm giới tính thứ cấp ở nam giới (những đặc

giới) rất cần thiết cho
cơ quan sinh dục nam

dẫn đến và duy trì các
điểm phát triển ở nam

giới tuổi dậy thì). Nam giới thường cao hơn nữ giới và có vai rộng hơn,

chân đài hơn tương ứng với chiều dài của thân. Giọng nói của nam trằm

hơn giọng nói của nữ là do thanh quản lớn hơn với các đây thanh âm dài
hơn. Do đó, ở nam giới, quả táo Adam (một phần của thanh quản) thường

lồi ra cao hơn so với ở nữ giới. Testosterone khiến cho ở nam giới có nhiều
lơng phát triển trên mặt, ngực và đôi khi ở các vùng khác trên cơ thể như

là ở lưng. Đơng thời, testosterone cũng khiến tóc của người nam hói ra
phía sau và tỉ lệ nam giới bị hói đầu thường lớn hơn so với nữ giới.

Các tế bào

Z

L+xilg tt lào kh}
xà (#xE 04Á9£ 281

`.

sành thú trưng
Và Inâ@idrx

Hình 1.4. Sự điều khiển hcmơn tuyến n với tỉnh hoàn



26

GIÁO TRÌNH GIÁ0 DỤC Giới TÍNH CH0 TRÈ MẦM N0N

Testosterone có vai trị trong q trình phát triển các cơ lớn ở nam

giới. Vì lí do này, nhiều nam giới và phụ nữ thường sử dụng các steroid
có bản chất là testosterone hoặc các hcmơn có liên quan tới steroid. Việc

sử dụng những chất này có thể gây ra các vấn đẻ cho thận, hệ tuân hoàn,

ảnh hưởng tới các cân bằng hcmơn. Do điều này, tính hồn sẽ bị co và
q trình nữ hóa một số đặc điểm nam giới sẽ xảy ra.
1.3.2. Hệ sinh sản ở nữ giới

Hệ sinh sản ở nữ giới bao gồm các bộ phận như được mơ tả trong

Hình 1.5 và Bảng 1.3. Tuyến sinh dục ở nữ là một đôi buồng trứng nằm ở
chỗ hõm nông, mỗi buông trứng ở một bên trong khoang chậu phía trên.

Bng trứng ở nữ cũng vừa là tuyến nội tiết, vừa là tuyến ngoại tiết. Sản
phẩm nội tiết của buồng trứng là các hcmơn sinh dục; sản phẩm ngoại

tiết của bng trứng chính là các trứng chín - giao tử. Sự phát sinh giao tử
ở nữ là quá trình tạo trứng của tuyến sinh đục. Trong thời kì sinh đẻ ở nữ
(13-49 tuổi), hàng tháng, hai buồng trứng luân phiên nhau sản sinh một

trứng. Sự rụng trứng là quá trình một trứng rời buồng trứng và thường


đi vào vòi trứng.

1.3.2.1. Đường sinh đục
Hai vòi trứng (còn được goi là vòi tử cung hay vòi fallope) kéo dài từ

tử cung đến buồng trứng, tuy nhiên vịi trứng khơng gắn liên với buồng
trứng. Thay vào đó, chứng có các tua nhơ ra giống như những ngón tay ơm

lấy hai buồng trứng. Khi một trứng bị rụng ra khỏi buồng trứng, nó thường

bị qt ln vào vịi trứng nhờ hoạt động phối hợp của sự co bóp của các

cơ Ơ bụng đưới; các tua và sự đi chuyển của các lơng mao nằm ở vịi trứng.
Khi đã nằm trong vịi trứng, trứng bị đấy đi chậm chạp nhờ sự chuyển

động của lơng mao và sự co cơ hình ống hướng về phía tử cung. Do mỗi
trứng chỉ tồn tại được trong khoảng từ 6-24 giờ, cho nên sự thụ tỉnh và

sự hình thănh hợp tử chỉ có thể xảy ra khi trứng vẫn cịn nằm trong vịi
trứng. Thơng thường, sự phát triển phôi sẽ diễn ra tại tử cung sau vài

ngày và sau đó gắn chặt (hay làm tổ) vào trong thành tử cung (nơi đã sẵn


Chương
†: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Giới, 6lỚI TÍNH

27

1.3.2.2. Tử dung


Tử cung là một khối cơ có thành dày, có hình dạng và kích thước
giống như một quả lê nằm ngược. Thơng thường, tử cung nằm ở phía
trên và tì lên bàng quang. Hai vòi trứng nối với tử cung ở hai đầu tận

cùng phía trên của tử cung, trong khi đó, ở phần dưới đáy, cổ tử cung đi

qua âm đạo một góc xấp xỉ 90!.

Bảng 1.2. Các bộ phận của cơ quan

sinh sản ở nữ giới

Bộ phận
Buồng trứng

Chức năng
Sản xuất trứng và hcmơn giới tính

(vời fallope)

Vịi trứng

Dân trứng và là nơi thụ tỉnh

Tử cung

tản)

Ngôi nhà cho phôi làm tổ và thai phát triển


Cổ tử cung

Phần đầu của tử cung

Ẩm đao

Nơi tiếp nhận đương vật khi giao hợp; Lâm nhiệm vụ của một
ỗng sinh và là đầu ra của dịng kinh nguyệt

XU



ĐẠI
¬

Hồi

so

Sš-3

4

Ủng thư cổ tử cung là một dạng ung thư phổ biến ở phụ nữ. Bệnh

này có thể được phát hiện sớm bằng xét nghiệm Pap (Papanikolaou test),
để tiền hành xét nghiệm này cần phải lấy một số tế bào ở vùng cổ tử cung


để quan sát đưới kính hiển vi. Nếu như có tế bào ung thư trong nhóm các
tế bào được xét nghiệm đó, phẫu thuật cắt tử cung sẽ được đẻ xuất. Phẫu

thuật cắt tử cung là phẫu thuật loại bỏ tử cung, bao gồm cả cổ tử cung.
Nếu cất cả buồng trứng thì phẫu thuật này được goi bằng một thuật ngữ

chuyên ngành là phẫu thuật cắt buồng trứng - tử cung. Do âm đạo vẫn
cịn nên người phụ nữ vẫn có thể giao hợp với nam giới.

Thông thường, sự phát triển của phôi diễn ra ở trong tử cung (dạ
con). Cơ quan này có chiều rộng xấp xỉ khoảng 5 cm lúc bình thường,

nhưng nó có thể tăng lên đến trên 30 cm để chứa thai nhĩ khi đứa bé tăng
trưởng. Màng lót tử cung (nội mạc tử cung) tham gia vào quá trình hình

thành nhau thai, cung cắp những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển


×