Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.49 KB, 105 trang )

1

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thơng mại ThÕ giíi
(WTO) ®· më ra mét trang sư míi trong phát triển kinh tế xà - hội của đất nớc. WTO mở ra nhiều cơ hội mới để cả nền kinh tế nớc ta cũng nh mỗi doanh
nghiệp thu hút thêm sức mạnh để tăng năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh
và bền vững. Trong xu hớng tích cực chủ động hội nhập, các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông nói
riêng cần phải đón đầu nắm bắt những cơ hội và hạn chế, khắc phục các tác
động tiêu cực - coi đó nh là những thách thức cần phải vợt qua. Vấn đề cấp
bách đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (XDCTGT)
Việt Nam hiện nay là làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện thị trờng có sự
tham gia của các tập ®oµn qc tÕ ®ỉ bé vµo ViƯt Nam, thêi hËu WTO.
Trên cả thị trờng trong nớc và quốc tế, năng lực cạnh tranh hiện nay
của hầu hết các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam đợc đánh giá là còn thấp.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do năng lực tài chính của các
doanh nghiệp XDCTGT còn rất khiêm tốn, đà hạn chế các doanh nghiệp trong
việc tập trung vốn đầu t, nghiên cứu thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu,
xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý
và điều hành, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, sử
dụng nhân lực và các nhu cầu phát triển khác của doanh nghiệp. Do đó, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp XDCTGT là một tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm đợc
điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên "sân khách" mà còn gánh chịu
những hậu quả tơng tự trên "sân nhà".


2


Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm giải pháp tài chính để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiƯp x XDCTGT ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi
nhËp kinh tế hiện nay là yêu cầu rất thiết thực và cấp bách. Đó chính là lý do tác
giả nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh, các nhân tố ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của tài chính trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT. Phân tích các đặc điểm của
doanh nghiệp XDCTGT và đặc điểm của sản phẩm XDCTGT ảnh hởng đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính, thực trạng về năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp XDCTGT trong hoạt động kinh doanh từ đó đề
xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp XDCTGT trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về năng lực cạnh tranh và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Năng lực cạnh tranh và việc sử dụng các giải pháp tài chính nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT là vấn đề rất
rộng lớn. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn phạm
vi nghiên cứu thực tế ở các doanh nghiệp XDCTGT Nhà nớc trong lĩnh vực
cầu, đờng bộ.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT, ngoài
việc đánh giá chung, luận văn tiến hành khảo sát, ph©n tÝch sè liƯu ë mét sè


3


doanh nghiệp cụ thể từ năm 2004 đến nay - đây cũng là thời kỳ mà khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đợc đặt ra bức thiết nhất.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trờng của các thành phần kinh tế ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là
một nội dung cần đợc quan tâm. Vấn đề này ®· vµ ®ang trë thµnh vÊn ®Ị cã
tÝnh thêi sù đợc Chính phủ, cũng nh các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do
vậy những nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề
lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, nhân tố ảnh hởng, các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh và vai trò của tài chính đối với năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp XDCTGT. Đồng thời, về thực tiễn luận văn đà đánh giá thực
trạng và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cầu đờng bộ - Bộ
Giao thông Vận tải (GTVT) trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất một số giải pháp tài chính cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp XDCTGT - đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp XDCTGT và vai trò của tài chính đối với
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
Chơng 2: Thực trạng tài chính và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp XDCTGT.
Chơng 3: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp XDCTGT.


4


Chơng 1
Doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và
vai trò của tài chính đối với năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông

1.1. doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và
hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông trong nền kinh tÕ thÞ trêng ë níc ta

Doanh nghiƯp nãi chung, các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là một
hệ thống phức tạp và đa dạng cả về số lợng lao động, cả về chuyên môn hay
kết quả sản xuất, lẫn công nghệ sử dụng.
Sự tiến triển của thị trờng, các hình thức cạnh tranh mới, các công
nghệ sản xuất mới xuất hiện thúc đẩy doanh nghiệp phải tự thích ứng, phải trở
nên mềm dẻo hơn. Dới áp lực của nhiều ràng buộc cả từ bên ngoài (Nhà nớc,
nhà cung cấp, khách hàng, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp khác...) lẫn
từ bên trong, doanh nghiệp phải quyết đoán để có thể tồn tại và phát triển.
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và các mối
quan hệ trong kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
Trõ các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) hoạt động công ích, doanh
nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng nãi chung cã thể đợc hiểu là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời, đợc luật pháp thừa nhận (pháp nhân hoặc
thể nhân), đợc phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có mức vốn
không thấp hơn mức vốn pháp định do Nhà nớc quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp có từ một chủ sở hữu trở lên, và chủ sở hữu phải đảm bảo trớc
pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn hoặc trách nhiệm
hữu hạn), có tên gọi riêng và hoạt ®éng víi doanh nghiƯp riªng.



5

Doanh nghiệp XDCTGT là một dạng doanh nghiệp mà chức năng
chính của nó là sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây dựng các công trình giao
thông phục vụ giao lu kinh tế trong xà hội.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp XDCTGT
luôn diễn ra trong mét m«i trêng kinh tÕ - x· héi víi những mối quan hệ qua
lại tác động lẫn nhau của nhiều chủ thể kinh tế - xà hội khác nhau.
Riêng trong phạm vi các quan hệ kinh tế có thể phân thành hai nhóm
quan hệ: Nhóm các quan hệ kinh tế bên trong doanh nghiệp và nhóm các quan
hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm các mối quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp gồm: Các
mối quan hệ với ngân sách nhà nớc, với cấp trên, với chủ đầu t, các tổ chức t
vấn xây dựng, các tổ chức cung ứng vật t thiết bị, các tổ chức tín dụng và với
thị trờng trong môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT.

Các chủ
đầu t
Môi tr ờ
ng si
nh thái

Các tổ chức
cung ứng vật
t máy móc
xây dựng

Các chủ đầu t

Môi tr ờ

Môi tr ờ
Môi tr ờ

Các tổ chức
cung cờp vật t
máy móc
xây dựng

ng cô
ng

ng y

ng xÃ

nghệ

tế

hội

Các cơ quan
t vờn,thiết kế
dịch vụ
xây dựng

Các cơ quan
t vấn, thiết kế
dịch vụ
xây dựng


DoanhDoanh nghiệp
XDnghiệp
giao thông
XDCTGT
Những ng ời

Nhà n ớc

lao động
XD CTGT
Các tổ chức
cung cấp tiền Các đối thủ
và vốn cho cạnh tranh
xây dựng

Hình 1.1: Mối quan hệ và môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT


6

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu t, các tổ chức t vấn, thiết
kế, dịch vụ diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, ký kết hợp đồng, thanh toán
và bàn giao công trình đà hoàn thành.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung cấp vật t, thiết bị,
máy móc xây dựng là quan hệ mua bán tại cửa hàng hay theo bản hợp đồng cung cấp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc là những quan hệ về cấp phát
vốn, các khoản thuế, lệ phí. Những quan hệ này đợc giới hạn trong khuôn khổ
do luật định.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu t cho vay, với bạn

hàng, với khách hàng... phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy
động vốn đầu t qua liên doanh, qua phát hành cổ phiếu, qua vay tín dụng... và ngợc lại cũng liên doanh, đầu t cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Các quan
hệ kinh tế này luôn bị chi phèi bëi c¸c quy luËt kinh tÕ: quy luËt giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh... và sự điều chỉnh của pháp luật của Nhà nớc.
Xét cả vỊ lý ln lÉn thùc tiƠn, trong c¬ chÕ kinh tế thị trờng các quan
hệ kinh tế này của doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu coi nhẹ, không nắm bắt và thiếu hiểu biết
về nó thì cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể đạt tới đỉnh cao.
Nhóm các quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những
mối quan hệ về sản xuất - kỹ thuật - phân phối - tài chính và quan hệ hạch
toán kinh tế giữa doanh nghiệp với các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa các
bộ phận với nhau và giữa doanh nghiệp, các bộ phận với ngời lao động nẩy
sinh trong quá trình hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1.1.2. NhiƯm vơ cđa c¸c doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp XDCTGT có các nhiệm
vụ chung sau đây:


7

- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trờng GTVT về xây dựng các tuyến đờng, các cây cầu, nhà ga, bến cảng...
trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành
khách, đảm bảo thỏa mÃn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền
kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
Giải quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.

- Chăm lo đời sống của ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Bảo toàn và tăng trởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Bảo vệ môi trờng, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật
tự xà hội.
- Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất
và có nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
1.1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp XDCTGT là xây dựng các
công trình giao thông vận tải. Hoạt động ấy đợc tiến hành theo một số giai
đoạn kế tiếp và có quan hệ mật thiết với nhau đó là: Nghiên cứu thị trờng chuẩn bị các yếu tố đầu vào - sản xuất - tiêu thụ. Nội dung cụ thể của từng
giai đoạn đó là:
* Giai đoạn nghiên cứu thị trờng
Thị trờng theo nghĩa đen là nơi mua bán hàng hóa. Theo nghĩa rộng thị
trờng là nơi hay còn là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán tác động
qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hóa cần mua bán.
Trong XDCTGT thị trờng tồn tại chủ yếu dới dạng đấu thầu, đàm phán
và một số hình thức khác.


8

Hai lực lợng cung và cầu đóng vai trò chủ yếu trong thị trờng sản xuất
XDCTGT là các doanh nghiệp XDCTGT (bên cung) và các chủ đầu t (bên
cầu). Các doanh nghiệp XDCTGT có nhiệm vụ dùng năng lực sản xuất của
mình để xây dựng các công trình theo nhu cầu và đơn đặt hàng (hợp đồng) của
chủ đầu t.
Tham gia vào thị trờng XDCTGT còn có các tổ chức dịch vụ, t vấn,
thiết kế đóng vai trò cung cho các chủ đầu t và các tổ chức cung cấp máy móc
thiết bị, vật t dịch vụ đóng vai trò cung cho các doanh nghiệp XDCTGT.

Khi nghiên cứu thị trờng XDCTGT cần chú ý đặc điểm sau:
- Vì sản phẩm XDCTGT có tính chất cá biệt cao, giá trị lớn, chúng đợc
sản xuất theo đơn đặt hàng cho nên không thể sản xuất hàng loạt, không có thời
gian lu kho, cha đợc xây dựng khi cha có đơn đặt hàng và chào hàng.
- Quá trình mua bán xảy ra trớc lúc bắt đầu giai đoạn sản xuất (tức giai
đoạn xây dựng công trình) thông qua việc đấu thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng và còn tiếp diễn thông qua các đợt thanh toán trung gian cho đến khi bàn
giao công trình và quyết toán cuối cùng.
- Việc tiêu thụ sản phẩm XDCTGT đợc tiến hành trực tiếp giữa ngời
bán (doanh nghiệp XDCTGT) và ngời mua (chủ đầu t) không qua khâu trung
gian.
- Quy luật cạnh tranh trong thị trờng XDCTGT xảy ra phổ biến dới
hình thức đấu thầu.
- Thị trờng XDCTGT phụ thuộc chặt chẽ vào thị trờng đầu t và định hớng phát triển của ngành, của đất nớc.
- Trong XDCTGT không có giá cả thống nhất cho một công trình toàn vẹn.
- Marketing trong XDCTGT đợc tiến hành cá biệt cho từng trờng hợp
tranh thầu. Quảng cáo tiến hành chủ yếu thông qua các thành tích đà đạt đợc
của doanh nghiệp trong việc xây dựng các công tr×nh.


9

- Vai trò của Nhà nớc đối với XDCTGT lớn hơn so với ngành khác vì
XDCTGT có liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, bảo vệ môi trờng và nguồn
vốn đầu t của Nhà nớc.
* Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố đầu vào
- Yếu tố lao động, bao gồm số lợng và chất lợng lao động trong
XDCTGT, trình độ tổ chức lao động khoa học, các biện pháp động viên, kích
thích lao động.
- Yếu tố t liệu lao động, bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xởng

phục vụ cho XDCTGT.
- Yếu tố đối tợng lao động, bao gåm vËt liƯu x©y dùng, kÕt cÊu x©y dùng,...
- Vốn cho xây dựng, bao gồm vốn cố định, vốn lu động, đất đai, bản
quyền sáng chế, phát minh...
- Thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất và kinh doanh.
* Giai đoạn kết hợp các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất tạo ra
sản phẩm
* Giai đoạn tổ chức tiêu thụ và thu tiền
Bốn giai đoạn kể trên tạo nên nội dung cốt lõi của quá trình sản xuất
kinh doanh XDCTGT. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp XDCTGT cần phải chú ý:
Một là, áp dụng nhiều biện pháp nhằm rút ngắn thời gian xây dựng,
tức là rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh hay rút ngắn thời gian thực hiện
các khâu của quá trình kinh doanh.
Hai là, nhận dạng đúng từng hình thái thị trờng để có cách ứng xử phù
hợp.
Để có u thế trong thị trờng xây dựng hoặc có thể thắng thầu xây dựng,
các doanh nghiệp XDCTGT cần phải:


10

- Cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ.
- Không ngừng phát triển và hoàn thiện công cụ lao động nh máy móc
và thiết bị xây dựng...
- Hoàn thiện và áp dụng kỹ thuật thi công tiên tiến.
- Hoàn thiện và áp dụng công nghệ mới trong XDCTGT.
- Sử dụng vật liệu mới có hiệu quả, áp dụng cấu kiện mới, các cấu kiện
đúc sẵn.
- Hoàn thiện và hợp lý hóa các phơng pháp tổ chức sản xuất xây dựng,

đổi mới công nghệ quản lý sản xuất.
Ba là, nắm vững môi trờng kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện trong
những môi trờng kinh doanh cụ thể. Để có hiệu quả cao, tối đa hóa lợi nhuận, bí
quyết thành công của các nhà doanh nghiệp phụ thuộc trớc hết vào khả năng
phân tích và sự am hiểu môi trờng kinh doanh từ đó hoạch định đợc chính xác
chiến lợc kinh doanh và thực hiện chiến lợc đó một cách nhất quán, năng
động, linh hoạt, không thụ động, cam chịu rủi ro đa đến một cách ngẫu nhiên.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT bao gồm: thị trờng
của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xây dựng (vật t, máy móc...); thị
trờng đầu ra tức là thị trờng tiêu thụ sản phẩm XDCTGT (các chủ đầu t); thị trờng vốn (bao gồm thị trờng chứng khoán, ngân hàng, tín dụng...); thị trờng lao
động; cơ quan chính quyền và công chúng x· héi. Ngêi ta cã thĨ chia thµnh
hai nhãm:
Nhãm thø nhất: Gồm những yếu tố và mối quan hệ mà các doanh
nghiệp có thể kiểm soát hoặc làm chủ đợc thông qua các mối liên hệ chằng
chịt trên thị trờng. Ví dụ số lợng sản phẩm bao nhiêu, chất lợng ra sao, dùng
phơng pháp công nghệ kỹ thuật và các nguồn lực sản xuất nào, giá cả và các
trung gian ph©n phèi...


11

Nhóm thứ hai: Gồm các yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng
kiểm soát của doanh nghiệp nh các yếu tố chính trị, luật pháp, lạm phát...
Doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ để có phơng thức xử lý thích hợp, đặc biệt
phải tìm hiểu nghiên cứu, nắm vững luật pháp để thực hiện đúng, bảo đảm
quyền lợi và trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh trớc pháp luật.
Bốn là, phải lựa chọn chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Chiến lợc sản xuất kinh doanh là phơng hớng hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp. Nó quy định loại sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp đảm

nhận, quy mô sản xuất kinh doanh, các nguồn lực sản xuất, khả năng sinh lời
cũng nh triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu của chiến lợc sản xuÊt kinh doanh cã ý nghÜa
cùc kú quan träng. Th«ng thờng bao gồm:
- Lợi nhuận.
- Thế lực trong cạnh tranh.
- An toàn, tránh những rủi ro.
Để thực hiện chiến lợc đà hoạch định, đòi hỏi phải xây dựng và thực
hiện một hệ thống các chính sách nh:
- Chính sách sản phẩm.
- Chính sách giá cả.
- Chính sách phân phối.
- Chính sách giao tiếp, quảng cáo...
Cần phải có kế hoạch cụ thể triển khai chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Năm là, Xác định giá trị sản lợng hoàn thành, đạt lợi nhuận cao nhất.
Cần phải phân tích các loại chi phí, thu nhập... làm căn cứ tính toán
sao cho giá trị sản lợng doanh nghiệp đạt đợc phải dừng lại ở đơn vị sản phẩm


12

cã chi phÝ cËn biªn b»ng thu nhËp cËn biªn. Nếu ít hơn thì doanh nghiệp sẽ
không đạt lợi nhuận tối đa, nếu nhiều hơn thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.2. Đặc điểm sản phẩm xây dựng công trình giao thông và
đặc điểm quy trình sản xuất xây dựng công trình giao thông

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng công trình giao thông
Sản phẩm XDCTGT là các tuyến đờng, các cây cầu, nhà ga, bến cảng...
trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành
khách. Nó là bộ phận quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế

quốc dân, đảm bảo thỏa mÃn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của
nền kinh tế quốc dân và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Sản phẩm XDCTGT có những đặc điểm sau:
Sản phẩm XDCTGT cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu sự ảnh hởng
của điều kiện khí hậu, địa chất, thủy lực, thủy văn... nơi công trình đi qua. Vì
vậy trớc khi thiết kế xây dựng đòi hỏi phải chi ra những khoản tiền để thăm
dò, khảo sát thật kỹ lỡng, đảm bảo cho việc đầu t đúng mục đích, có hiệu quả
cao; Ngân hàng thế giới gọi khoản tiền đó là khoản bảo hiểm để chống lại
những quyết định sai lầm.
Sản phẩm XDCTGT có khối lợng lớn, thời gian xây dựng dài cho nên
chi phí lao động, vật t, tiền vốn lớn do đó những sai lầm về xây dựng có thể
gây nên những lÃng phí rất lớn. Vì vậy phải có biện pháp sao cho tiết kiệm đợc chi phí, giảm tới mức thấp nhất khối lợng xây lắp dở dang tránh ứ đọng
vốn. Đồng thời cũng phải xác định nhu cầu vốn sao cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục, đồng vốn không bị ứ đọng.
Mặt khác để phù hợp với yêu cầu của công việc, quyết toán về tài chính
cần phân biệt sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của XDCTGT. Sản
phẩm trung gian có thể là công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng
đà hoàn thành. Sản phẩm cuối cùng là các công trình hay hạng mục công trình


13

hoàn thành. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp XDCTGT phải có biện
pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, tránh tình trạng thi công
dàn trải gây ứ đọng và thất thoát vốn.
Sản phẩm XDCTGT đợc sản xuất ngoài trời. Đòi hỏi phải có biện pháp
tổ chức thi công hợp lý, giảm thời gian ngừng nghỉ do ¶nh hëng cđa thêi tiÕt,
khÝ hËu ®ång thêi cã biƯn pháp tổ chức quản lý, cung ứng vật t đều đặn, kịp
thời, đầy đủ... điều đó lại liên quan đến việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho
quá trình sản xuất xây dựng. Giảm sự di chuyển, tiết kiệm chi phí.

Sản phẩm XDCTGT thờng đợc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng,
đợc sản xuất ra ở những điều kiện, địa điểm khác nhau, chi phí cũng thờng
khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm.
Sản phẩm XDCTGT tồn tại lâu dài: Đặc điểm này đòi hỏi công trình
giao thông phải đảm bảo bền vững về mặt kỹ thuật và mỹ quan kiến trúc. Mặt
khác do tồn tại lâu dài cho nên nhiệm vụ sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa lớn, cải
tạo và mở rộng là một nhu cầu tất yếu và phải giành một khoản chi phí lớn.
Những đặc điểm trên của sản phẩm XDCTGT chi phối tới việc thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan nh: khảo sát, thiết kế, lựa
chọn phơng án thi công, kết cấu công trình, điều kiện mặt bằng thi công và cả
về phơng pháp tổ chức quản lý, tổ chức lao động, xác định nhu cầu vốn và khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn đó cho nên việc nắm vững những đặc điểm của sản
phẩm do mình tạo ra là cần thiết đối với các doanh nghiệp XDCTGT.
1.2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất xây dựng công trình giao thông
Đặc điểm của sản phẩm XDCTGT tác động trực tiếp tới quá trình sản
xuất xây dựng và tạo nên những đặc điểm riêng của nó. Bao gồm những đặc
điểm sau:
Điều kiện sản xuất xây dựng trong XDCTGT thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thĨ trong XDCTGT, con ngêi vµ


14

công cụ lao động luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc
điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh nhiều chi phí
cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất.
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp XDCTGT phải chú ý tăng cờng tính
cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn hình
thức tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi
dụng tối đa lực lợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây

dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm
này cũng đòi hỏi phát triển rộng khắp loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây
dựng nh dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng vận tải, sản xuất vật liệu
xây dựng...
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài: Đặc điểm này
làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của các doanh nghiệp
XDCTGT thờng bị ứ đọng lâu tại các công trình đang đợc xây dựng, các
doanh nghiệp XDCTGT dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc
điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp XDCTGT phải chú ý đến nhân tố thời gian
khi lựa chọn phơng án, có chế độ thanh toán và kiểm tra thích hợp.
Sản xuất XDCTGT phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng hợp cụ thể thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu.
Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm trớc khi sản
phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho
từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất XDCTGT.
Sản xuất XDCTGT phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết, điều kiện làm việc năng nhọc. ảnh hởng của thời tiết thờng
làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp
XDCTGT không đợc sử dụng điều hòa theo bốn quý, gây khó khăn cho việc
lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t nhiều hơn... Đặc điểm này đòi
hỏi doanh nghiệp XDCTGT phải lập tiến độ thi công hợp lý, áp dụng cơ giới


15

hóa, chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, xác định lợng vật t dự
trữ vật t hợp lý để tránh ứ đọng vốn.
Kỹ thuật thi công phức tạp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán
cụ thể. Một là phải bỏ vốn ra để đầu t mua sắm máy móc, thiết bị thi công; hai
là đi thuê của doanh nghiệp khác.
Tất cả các đặc điểm trên đà ảnh hởng đến mọi khâu của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp XDCTGT, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ

sản xuất, trình độ kinh doanh, tỉ chøc cung øng vËt t, cÊu t¹o trang bị vốn cố
định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm, chính sách đối
với lao động, chính sách giá cả,...
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông hiện nay

1.3.1. Hội nhập quốc tế và sự ảnh hởng của nó tới năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
Thực tế đà chứng minh một nền kinh tế không thể phát triển nếu không
hội nhập với cộng đồng kinh tế quốc tế, đặc biệt với những nớc đang phát triển
nh Việt Nam. Hàng hóa của các doanh nghiệp Việt nam phải chịu thuế cao ở
nhiều thị trờng lớn là một nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Mặt khác nếu không hội nhập thì khó thu
hút đợc các nhà đầu t quốc tế sẽ làm nền kinh tế thiếu hụt nguồn vốn đầu t để
phát triển.
Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc ta, nhất là từ sau
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đà mở đờng cho chiến lợc phát
triển hội nhập và mở cửa, Việt Nam đà và đang ngày càng tham gia tích cực
vào quá trình hội nhập. Toàn cầu hóa và khu vực hóa làm cho nền kinh tế Việt
Nam bắt đầu vận động theo những hình thái mới: Năm 1992, Việt Nam ký
hiệp định hợp tác kinh tế - thơng mại với cộng đồng Châu ©u (EU), NhËt B¶n


16

và là quan sát viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN); Năm
1995, chính thức gia nhập ASEAN và cam kết trong giai đoạn 1996 - 2006
triển khai thực hiện chơng trình của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA);
Năm 1998 là thành viên của Diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dơng
(APEC); Năm 2000 ký kết Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ; Năm

2006, chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thơng mại Thế giới... Tính
đến nay Việt Nam đà có quan hệ thơng mại với trên 150 nớc và vùng lÃnh thổ.
Bằng việc cắt giảm thuế quan trong tiến trình tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế đà xóa nhòa ranh giới giữa các quốc gia về mặt kinh tế và đặt các doanh
nghiệp trong nớc nằm trong một mặt bằng kinh tế chung với các doanh nghiệp nớc ngoài. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp XDCTGT nói riêng phải phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình để tồn tại và phát triển không chỉ trên thị trờng quốc tế mà ngay cả ở
trong nớc. Nh vậy, hội nhập chịu sức ép của cả yếu tố chủ quan và khách quan
và là một xu thế tất yếu mà cộng đồng doanh nghiệp phải đón nhận và có
những giải pháp thích hợp nhằm tăng cờng năng lực cạnh tranh.
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông khi tham gia hội nhập
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đà tạo cho các doanh nghiệp XDCTGT
nhiều cơ hội thuận lợi:
Thứ nhất, nhờ cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà tạo
ra khả năng giảm thấp chi phí đầu vào, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp XDCTGT.
Thứ hai, môi trờng kinh doanh và đầu t đợc cải thiện, các quốc gia và
các doanh nghiệp có thêm nhiều ®iỊu kiƯn ®Ĩ tiÕp nhËn ngn vèn qc tÕ víi
nhiỊu hình thức đa dạng. Hiện nay, nguồn tài chính lại vẫn đang là điểm nóng


17

đối với các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam, vì vậy, tận dụng đợc các nguồn
vốn vay u đÃi chính thức, vay thơng mại, các nguồn viện trợ của nớc ngoài,
hoặc qua con đờng hợp tác liên doanh, liên kết, đầu t trực tiếp nớc ngoài, các
chơng trình dự án hỗ trợ phát triển là con đờng lựa chọn thích hợp.
Thứ ba, nhờ mở cửa thị trờng đà góp phần giúp các doanh nghiệp

XDCTGT Việt nam tiếp cận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện
đại của thế giới với giá rẻ hơn hoặc thông qua con đờng chuyển giao công
nghệ, rút ngắn những bớc đi dò dẫm, giảm chi phí trong công tác nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, thông qua nhiều con đờng nh liên doanh, liên
kết, thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chuyển giao công nghệ... các doanh nghiệp
XDCTGT Việt Nam có thể tiếp nhận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật hiện
đại, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phẩm từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh cho chính mình.
Thứ t, nhê héi nhËp qc tÕ, c¸c doanh nghiƯp cã khả năng tiếp cận,
học tập những kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến của thế giới. Một
trong những điều kiện để thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa là sự phát triển của
công nghệ thông tin - viễn thông. Kết quả của hệ thống thông tin toàn cầu còn
là điều kiện để nâng cao dân trí, mở rộng và giao lu giữa các dòng văn hóa,
các dân tộc, tạo điều kiện cho việc tiếp xúc với một thế giới mở, nâng cao
năng lực đổi mới và hiện đại hóa công tác quản lý, trao đổi những tri thức và
kinh nghiệm đà đợc tìm tòi, đúc kết từ bao đời, hởng thụ nền văn minh nhân
loại, tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Đồng thời xu thế cạnh tranh của nền
kinh tế dựa trên trí tuệ, cũng là cơ hội tiềm tàng có nhiều hứa hẹn đối với
những nền kinh tế non trẻ.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách
thức đối với c¸c doanh nghiƯp XDCTGT.


18

Thứ nhất, Vai trò bảo hộ của Nhà nớc sẽ yếu dần đi và không còn nữa.
Các doanh nghiệp XDCTGT buộc phải cạnh tranh không những ở thị trờng nớc ngoài mà còn phải thực hiện cạnh tranh với các đối thủ hùng mạnh trên thế
giới ngay tại thị trờng trong nớc. Có thể nói là các doanh nghiệp phải đối mặt
với cuộc cạnh tranh không biên giới. Các đối thủ tiềm năng chính của các
doanh nghiệp Việt Nam là các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,

Australia, Pháp thì đà có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam khoảng vài
chục năm. Trong bối cảnh đó, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp XDCTGT là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh của Việt Nam nói chung còn ở thứ bậc
thấp trên cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Xét về các chỉ số
cạnh tranh của nền kinh tế, theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới, năm
2002 Việt Nam xếp thứ 68/75 nớc đợc xem xét; năm 2003: 60/102; năm 2004:
77/104; năm 2005: 74/125 và năm 2006 xếp thứ 77/125 nớc đợc xếp hạng.
Nh vậy, chỉ số cạnh tranh quốc tế của Việt Nam ngày càng lùi xa vị trí xếp
hạng đầu tiên trong bảng. Từ đó cho ta thấy, trong thời gian qua, năng lực
cạnh tranh kinh tế của Việt Nam vẫn còn yếu kém so với nhiều nớc khác, nếu
không muốn nói ít nhiều đà có sự thụt lùi.
Thứ ba, quá trình hội nhập cũng tạo ra nguy cơ lây nhiễm các rủi ro
của nền kinh tế thế giới. Do quá trình sản xuất và lu thông hàng hóa đợc quốc
tế hóa cao độ, thị trờng thế giới hình thành một thể thống nhất. Sự rủi ro hoặc
khủng hoảng ở một quốc gia bất kỳ cũng tạo ra nguy cơ khủng hoảng của cả
hệ thống thế giới. Trong quá trình tham gia hội nhập, nền kinh tế Việt Nam
cũng chịu ảnh hởng của sù rđi ro chung cđa kinh tÕ thÕ giíi vµ lôi kéo các
doanh nghiệp Việt Nam vào vòng xoáy của nó
Trình độ công nghệ, quản lý, khả năng khai thác thông tin thị trờng
cũng nh thực tiễn về kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp XDCTGT Việt
Nam là rất yếu kém nên việc tham gia vào thị trờng quốc tế không tránh khỏi


19

những khó khăn thậm chí thất bại. Tuy vậy, nhìn chung những lợi ích từ hội
nhập là cơ bản và to lớn. Vì vậy, thách thức cạnh tranh ngày càng lớn đối với
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp XDCTGT nói riêng. Các
doanh nghiệp XDCTGT cần chú ý tới những thay đổi mang tính đột phá để có

thể chuẩn bị tơng đối sẵn sàng trong bối cảnh cạnh tranh từ nớc ngoài đang
cận kề và thực tế sẽ đến rất nhanh.
1.4. năng lực cạnh tranh và vai trò của tài chính đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông

1.4.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh
hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Các học thuyết kinh tế thị trờng, dù trờng phái nào đều thừa nhận rằng:
cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, nơi mà cung cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trờng, là đặc trng cơ
bản của kinh tế thị trờng.
Hiểu theo nghĩa thông thờng, cạnh tranh là sự cố gắng giành phần
hơn, phần thắng về mình giữa những ngời, những tổ chức hoạt động nhằm
những lợi ích nh nhau.
Dới góc độ kinh tế học, cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để
đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy
khách hàng cũng nh các điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích
cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
Đối với ngời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngời tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.


20

Đối với doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở cùng ganh đua với các đơn vị khác để giữ
và mở rộng thị phần trên thị trờng. Vì vậy năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp có thể đợc xem xét nh là khả năng đáp ứng và chống lại các đối thủ
cạnh tranh trong việc thỏa mÃn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để giành
đợc thị phần cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và thu lợi nhuận ngày càng
cao hơn, đảm bảo sự tăng trởng ổn định và bền vững cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiƯp cã thĨ kinh doanh mét hay nhiỊu s¶n phẩm, dịch
vụ. Giữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ có sự khác nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch
vụ là thị phần của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trờng.
Nh vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một khái niệm rộng hơn
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiƯp, thĨ hiƯn qua
chiÕn lỵc kinh doanh cđa doanh nghiệp. Đồng thời, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh. Giữa năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, trớc hết các sản phẩm mà doanh nghiệp đó
kinh doanh phải có năng lực cạnh tranh, phải chiếm lĩnh đợc một thị phần đáng
kể trên thị trờng. Một sản phẩm có năng lực cạnh tranh cũng phản ánh một phần
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, ngoài việc tìm mọi biện pháp để gia tăng lợi nhuận một cách
lâu dài và xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp, rất cần nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể
không đề cập đến năng lực cạnh tranh quốc gia vì giữa năng lực cạnh tranh
quốc gia và năng lực cạnh tranh cđa doanh nghiƯp cã mèi quan hƯ mËt thiÕt.


21

Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể

tạo ra tăng trởng bền vững trong môi trờng kinh tế đầy biến động của thị trờng thế giới.
Ba cấp độ sức cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền
kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh cao. Ngợc lại, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh thì môi trờng kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách vĩ
mô phải rõ ràng, có thể dự báo đợc; nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nớc
phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả... nghĩa là, năng lực cạnh tranh quốc
gia cao là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xét vỊ biĨu hiƯn bỊ ngoµi, cã thĨ thÊy cã hai tiêu chí lớn thể hiện năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là:
Thị phần: Thị phần của một doanh nghiệp về một loại sản phẩm, dịch
vụ nhất định đợc đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu của doanh
nghiệp so với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại sản
phẩm, dịch vụ đó trên thị trờng. Thị phần càng lớn càng thể hiện năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức cạnh tranh,
doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể nhiều hay ít, dù nó
là địa phơng hay thế giới.
Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, là số chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhËp cđa
doanh nghiƯp víi toµn bé chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong một thời kỳ
nhất định. Xét tổng thể xu hớng biến đổi lợi nhuận của doanh nghiệp trong mối
tơng quan với các doanh nghiệp khác; xét trong ngắn hạn và dài hạn để thấy đợc
doanh nghiệp có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trong môi trờng cạnh tranh
hay không, bởi vì nếu lợi nhuận đợc duy trì bền vững và có khả năng gia tăng


22


(đặt trong chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và trong
lâu dài) chứng tỏ sự vững chắc về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xét về tiêu chí chiều sâu, Diễn đàn kinh tế thế giới sử dụng hai chỉ số
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: Mức độ tinh xảo của
các chiến lợc kinh doanh và chất lợng môi trờng kinh tế vi mô cho doanh
nghiệp hoạt động.
Một là, mức độ tinh xảo của các chiến lợc kinh doanh.
Mức độ tinh xảo của các chiến lợc kinh doanh là một chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là bởi vì lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc vào việc lựa chọn chiến lợc cạnh tranh và các hoạt động tạo
ra, tìm kiếm, vận dụng và duy trì lợi thế cạnh tranh - một bộ phận cốt yếu của
chiến lợc kinh doanh.
Chỉ số mức độ tinh xảo của các chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng
nhằm đánh giá tri thức, công nghệ, vốn vật chất và kỹ năng quản lý đợc thể
hiện trong chiến lợc kinh doanh, trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhiều thớc đo đợc sử dụng để đo lờng chỉ số này nh trình độ công
nghệ sản xuất, mức độ hoạt động tiếp thị, tính đặc thù của sản phẩm và tham
gia thị trờng quốc tế...
Hai là, chất lợng môi trờng kinh tế vi mô cho doanh nghiệp hoạt động.
Chất lợng môi trờng kinh tế vi mô cho doanh nghiệp hoạt động là một
chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì chính chất lợng môi
trờng kinh tế vi mô sẽ quyết định đến vhất lợng sản phẩm, năng suất lao động
và giá thành sản phẩm... của doanh nghiệp. Đây lại chính là những yếu tố thiết
yếu để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh. Môi trờng kinh tế vi mô
cho doanh nghiệp hoạt động chịu sự ảnh hởng của các yếu tố nh chất lợng và
chi phí các đầu vào cho sản xuất kinh doanh; nhu cầu đối với sản phẩm, dịch
vụ; trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp; chất lợng đội ngũ nhân
viên...



23

1.4.1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
ảnh hởng và quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có
rất nhiều nhân tố. Việc nắm bắt đợc từng nhân tố ảnh hởng, mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố sẽ giúp lÃnh đạo doanh nghiệp có thể đa ra các biện pháp
thích hợp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách hiệu quả
và bền vững. Xét theo phạm vi, các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đợc chia thành hai nhóm: nhóm các nhân tố thuộc về bên
trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp.
a) Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp là những nhân tố chủ yếu quyết
định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố, đó là:
1- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có vốn. Vốn phải tích tụ và tập trung đến
một lợng nhất định để thuê đợc đội ngũ cán bộ quản lý, lao động lành nghề,
để đầu t kỹ thuật công nghệ hiện đại và để quảng cáo, chào hàng do đó vốn
là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở số vốn hiện có mà nó còn thể
hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính trong và ngoài
doanh nghiệp. Năng lực tài chính đủ mạnh cho phép doanh nghiệp mở rộng
qui mô sản xuất, đầu t công nghệ kỹ thuật hiện đại từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt nh
hiện nay, chiến thắng thờng thuộc về những đối thủ trờng vốn.
2- Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp đúng hay sai. Nếu có chiến lợc kinh doanh đúng thì sức
cạnh tranh sẽ đợc nâng lên.



24

Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chiến lợc về sản
phẩm, về thị trờng, chiến lợc về đổi mới công nghệ, về đầu t dài hạn, về nguồn
nhân lực Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là những định hớng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tơng lai (gồm trong cả ngắn hạn
và dài hạn), thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp và con đờng để đạt mục tiêu
đó. Để xây dựng một chiến lợc kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp
phải phân tích đúng đắn nhu cầu thị trờng, phân tích chính xác lợi thế và các
bất lợi của doanh nghiệp từ đó xác định thị phần cho mình. Do đó chiến lợc
kinh doanh thể hiện phơng thức khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài doanh nghiệp, thể hiện mảng thị trờng nhất định mà doanh nghiệp tập
trung khai thác và phát triển những sản phẩm mà doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh. Nh vậy, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp không những ảnh
hởng đến năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn quyết định đến cả năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong tơng lai.
3- Trình độ kỹ thuật công nghệ
Một nguyên lý do C. Mác nêu ra từ thế kỷ XVIII và đà đợc thực tiễn
lịch sử chứng minh là: Công cụ lao động quyết định năng suất lao động. Hơn
thế nữa, trong điều kiện kinh tế tri thức ngày nay, khi mà hàm lợng tri thức đợc vật chất hóa thành kỹ thuật công nghệ, mà cùng với nó là hàm lợng tri thức
trong sản phẩm ngày càng cao thì kỹ thuật, công nghệ trở thành yếu tố then
chốt, quyết định trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng và hạ
giá thành sản phẩm. Tức là, nó là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Điều này lý giải tại sao các doanh nghiệp của các nớc
có nền công nghiệp phát triển thờng chiếm u thế áp đảo trong cạnh tranh so
với các nớc kém phát triĨn.
4- Kinh nghiƯm, së trêng
Nãi ®Õn kinh nghiƯm, së trêng là nói đến những lĩnh vực mà doanh
nghiệp đà từng làm và đạt kết quả. Khi doanh nghiệp càng có nhiều kinh

nghiệm thì chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao, có nghĩa là


25

khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp cao, do đó khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ đợc nâng cao.
5- Khả năng quản lý
Nói đến khả năng quản lý của một doanh nghiệp là nói đến phơng
thức, quy trình quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Phơng thức quản lý không phù hợp sẽ dẫn tới tăng chi phí quản lý hoặc không
kiểm soát tốt quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy làm giảm chất lợng sản
phẩm. Trình độ, năng lực của các thành viên trong bộ máy lÃnh đạo ảnh hởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình
độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ không những đem lại cho doanh nghiệp lợi ích trớc mắt nh tạo
công ăn việc làm, tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn cả uy tín và lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp - Đây mới là yếu tố quan trọng có tác động đến sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nói chung, khả năng quản lý kém có thể dẫn tới yếu
kém toàn diện một doanh nghiệp, từ việc tăng chi phí đến không đảm bảo chất
lợng và không làm tốt các biện pháp bổ trợ cần thiết nh chăm sóc khách hàng,
quảng cáo...
6- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ lao động của ngời lao động
Yếu tố này phản ánh kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các
nhân viên tác nghiệp và công nhân trong doanh nghiệp. Trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động và lòng hăng say làm việc của họ là
một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi
tay nghề cao, chuyên môn cao lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động
thì tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể
tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.

7- Chất lợng sản phẩm
Theo nghĩa chung nhất, chất lợng đợc hiểu là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con ngời, một sự vật. Từ đó cã thĨ hiĨu, chÊt lỵng cđa mét


×