Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của thành phố cần thơ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.45 KB, 83 trang )

Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lơng thực nói chung và mặt hàng gạo nói riêng có tầm quan trọng đặc
biệt đối với đời sống của con ngời. Mặc khác, sản xuất lúa gạo lại liên quan
đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, một khu vực nhạy cảm và có vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế của nhiều nớc trên thế giới. Hơn nữa, lúa
gạo là một trong những lợi thế so sánh quan trọng của Việt Nam. Trong
điều kiện tự do hóa thơng mại, việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ
góp phần khai thác lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế, ổn định chính trị
xã hội.
ở Việt Nam, trong nhiều năm qua, sản xuất và xuất khẩu gạo đã đạt đ-
ợc nhiều thành tích quan trọng. Gạo xuất khẩu đã trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đóng góp vào thành tích chung đó
phải kể đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, trong đó có Cần Thơ. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu gạo của các
doanh nghiệp Cần Thơ trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Tình trạng sản
xuất, chế biến gạo xuất khẩu với quy mô nhỏ, phân tán, công nghệ xay xát,
chế biến lạc hậu đã ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng gạo xuất khẩu, làm
giảm khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu Cần Thơ trên thị trờng thế giới,
hạn chế hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo
Cần Thơ. Tình trạng cạnh tranh mua gạo xuất khẩu của ngời sản xuất và cạnh
tranh bán gạo cho khách hàng nớc ngoài, giữa các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu vẫn cha đợc khắc phục, gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia và cho
doanh nghiệp
Thực tế trên đòi hỏi cần phải có những giải pháp phù hợp, thúc đẩy
xuất khẩu gạo hơn nữa, để khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
so sánh của Cần Thơ cho phát triển kinh tế của địa phơng và phát triển kinh tế
đất nớc. Thực tế đó cũng đòi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống và
sâu sắc hoạt động xuất khẩu gạo ở Cần Thơ, để đề ra một số giải pháp khắc
phục những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu gạo, đảm bảo cho hoạt động
này phát triển cả về chất và lợng. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài: " Gii


phỏp thỳc y xut khu go ca Thnh ph Cn Th trong giai on hin
nay " làm luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất khẩu gạo là hoạt động đợc rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu
mang tính chất tổng thể trong nền kinh tế và từng địa phơng, từng khu vực.
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết xung quanh
vấn đề này. Nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy có ba hớng
nghiên cứu:
Những công trình nghiên cứu về chính sách xuất khẩu nông sản
của Việt Nam:
- PTS Nguyễn Văn Bích, KS Chu Tiến Quang: Chính sách kinh tế và
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam ,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
- GS.TS Bùi Xuân Lu: Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2004.
- TS. Trịnh Thị i Hoa: Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam -
Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách xuất khẩu nông sản của
các tác giả trên đề cập đến các chính sách tác động trực tiếp, gián tiếp đến ngời
sản xuất nông sản; các chính sách bảo hộ nông sản trong khuôn khổ quy định
của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Một số tác giả lại bàn về giải pháp kết
hợp các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm làm tăng lợi ích cạnh tranh của
các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng nông sản.
Những công trình, bài viết về thị trờng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam:
- PTS. Nguyễn Trung Vãn: Lơng thực Việt Nam - Thời đổi mới hớng
xuất khẩu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
- PTS. Nguyễn Đình Long, PTS. Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ
Định: Phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu

Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
- Tác giả Kim Quốc Chính: Dự báo khả năng xuất khẩu gạo của Việt
Nam thời kỳ 2001-2010, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 284, 1/2004.
- TS. Lu Văn Nghiêm: Marketing mở rộng thị trờng, tăng hiệu quả
xuất khẩu gạo của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 88, 10/2004.
Nhóm các công trình, bài viết về thị trờng xuất khẩu nông sản tập
trung phân tích các động thái của thị trờng nông sản, giải pháp để mở rộng thị
2
trờng xuất khẩu. Bên cạnh đó, một số tác giả đa ra các giải pháp để phát huy
khả năng cạnh tranh hàng nông sản trên phạm vi một quốc gia.
Những công trình, bài viết về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam
- TS. Nguyễn Khắc Thanh: Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thời gian trớc mắt, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 310, 3/2004.
- TS. Lê Thị Anh Vân: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số hàng nông
sản Việt Nam giai đoạn 2002-2010, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 92, 2/2005.
- PGS.TS. Nguyễn Trờng Sơn: Nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 96, 6/2005.
- TS. Mai Thị Thanh Xuân: Công nghiệp chế biến với việc nâng cao
giá trị hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số
341, 10/2006.
Đối với nhóm các công trình, bài viết về giải pháp thúc đẩy thúc xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam, đây là nhóm các vấn đề liên quan trực tiếp đến luận
văn này. Những công trình, bài viết này có đặc điểm chung là nghiên cứu về các
giải pháp đồng bộ để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và xuất
khẩu gạo nói riêng ở phạm vi quốc gia. Ngoài ra, một số tác giả còn đa ra những
luận cứ để định hớng tập trung vào các mặt hàng nông sản xuất khẩu có lợi thế so
sánh của Việt Nam, trong đó có mặt hàng gạo xuất khẩu.
Tóm lại, các công trình, bài viết trên tiếp cận dới những góc độ khác
nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông

sản nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng. Tuy nhiên, cha có công trình nào
nghiên cứu một cách chi tiết và hệ thống các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một
mặt hàng cụ thể tại một địa phơng cụ thể thông qua việc khảo sát các doanh
nghiệp xuất khẩu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về xuất khẩu gạo và thực tiễn xuất khẩu gạo ở Thành phố Cần Thơ trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu gạo của thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
Với mục đích đó, luận văn có nhiệm vụ:
+ Phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về xuất khẩu gạo.
3
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu gạo ở thành phố Cần Thơ.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo
của thành phố Cần Thơ.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu gạo. Xuất khẩu gạo
nghiên cứu ở đây đợc xét theo nghĩa rộng. Điều đó có nghĩa là, nghiên cứu
xuất khẩu gạo không chỉ nghiên cứu động thái xuất khẩu gạo (nghiên cứu về
giá trị xuất khẩu, khối lợng xuất khẩu, chất lợng, giá cả xuất khẩu ) mà còn
nghiên cứu một chuỗi các hoạt động, từ thu mua xay xát, chế biến
nghiên cứu thị trờng bán hàng cho khách hàng nớc ngoài.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
gạo của các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên địa bàn Cần Thơ và các
doanh nghiệp của Cần Thơ là chủ yếu. Hoạt động của các doanh nghiệp các
tỉnh bạn trên địa bàn Cần Thơ chỉ đợc xem xét tới nh là nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động của các doanh nghiệp ở Cần Thơ. Về thời gian, luận văn nghiên cứu
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo của Cần Thơ trong
khoảng thời gian từ 2004 đến 2007, các số liệu đợc cập nhật đến năm 2007.

5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng phơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
các phơng pháp khác để nghiên cứu nh phơng pháp nghiên cứu thực tế, trừu t-
ợng hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để giải quyết các vấn đề.
Đồng thời, đề tài cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc những thông tin trong
một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
hoạt động xuất khẩu gạo của thành phố Cần Thơ.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian tới nh: giải pháp đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thơng mại, liên kết 4 nhà, giải pháp
liên kết thị trờng gạo Cần Thơ với thị trờng gạo các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng, 8 tiết.
5
Chơng 1
MộT Số vấn đề CHUNG Về XUấT KHẩU GạO
1.1. Vai trò và ĐặC ĐIểM xuất khẩu gạo ở việt nam Và CầN THƠ
1.1.1. Vai trò xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế Việt Nam và Cần Thơ
1.1.1.1. Xuất khẩu gạo với việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh
của đất nớc cho phát triển kinh tế
Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lý thuyết lợi thế tơng đối, trong điều
kiện tự do hóa thơng mại, các quốc gia đều đợc lợi từ việc tham gia thơng mại
quốc tế. Mỗi quốc gia đều có những lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối trong
việc sản xuất một mặt hàng nào đó. Nếu các quốc gia chuyên môn hóa sản

xuất và trao đổi hàng hóa mà mình có lợi thế thì sẽ thu đợc lợi ích từ những lợi
thế đó.
Vậy khi tham gia vào thị trờng thế giới, Việt Nam có những lợi thế so
sánh nào? Theo đánh giá của các chuyên gia, Việt Nam có rất nhiều lợi thế
của một nớc nông nghiệp nhiệt đới. Gạo là một trong những lợi thế quan
trọng mà Việt Nam có đợc do điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, khí hậu,
đất đai, tài nguyên thiên nhiên cùng với kỹ thuật trồng lúa nớc đã đợc đúc
kết từ lâu đời mang lại. Ngoài ra, Việt Nam còn có lực lợng lao động dồi
dào, với năng suất lao động tơng đối cao. Do đó, chi phí sản xuất lúa gạo ở
Việt Nam tơng đối thấp so với nhiều nớc trên thế giới. Việc Việt Nam tập
trung cho sản xuất và xuất khẩu gạo thu ngoại tệ sẽ góp phần khai thác tiềm
năng, lợi thế về sản xuất gạo cho phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, những lợi thế về sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
hiện nay là lợi thế so sánh tĩnh. Lợi thế này có thể sẽ mất đi hoặc giảm giá trị
trong tơng lai, khi những lợi thế mới, lợi thế so sánh động xuất hiện. Do đó,
Việt Nam cần tranh thủ khai thác các lợi thế này trớc khi lợi thế sản xuất và
xuất khẩu gạo có thể bị san bằng. Đồng thời, chúng ta cũng cần chủ động tạo
ra những điều kiện cho lợi thế so sánh động mới xuất hiện, tiếp tục khai thác
lợi thế so sánh đó cho phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Xuất khẩu gạo góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Theo lý thuyết cạnh tranh hoàn hảo, trong điều kiện tự do cạnh tranh,
nguồn lực sẽ đợc phân bổ một cách có hiệu quả nhất. Theo đó, một cơ cấu
6
kinh tế hợp lý sẽ đợc hình thành dới sự tác động của thị trờng. Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu gạo trong điều kiện tự do hóa thơng mại. Điều đó, cũng đồng
nghĩa với việc nguồn lực trong nớc đợc phân bổ, chuyển dịch để hình thành cơ
cấu kinh tế có hiệu quả. Hơn nữa, cơ cấu kinh tế đó còn đợc chuyển dịch theo
hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi lẽ, để thúc đẩy xuất khẩu gạo có hiệu
quả, đòi hỏi t duy ngời nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải thay đổi

sao cho phù hợp với những tín hiệu của thị trờng gạo quốc tế. Điều đó, cũng
có nghĩa là nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, cần phải biết rằng mọi hoạt động sản xuất và chế biến đều
phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng. Họ chỉ sản xuất và chế biến những sản
phẩm gạo theo nhu cầu mà thị trờng cần. Theo đó, sẽ hình thành những vùng
sản xuất lúa gạo tập trung, qui mô lớn để phục vụ hoạt động xuất khẩu đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Bằng cách đó, xuất khẩu gạo sẽ giúp hình thành cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn hợp lý theo tín hiệu của thị trờng. Khi đó, nền
kinh tế thị trờng sẽ chỉ thừa nhận những cơ cấu kinh tế hiệu quả, nghĩa là cơ
cấu có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trờng và đem lại thu nhập, lợi
nhuận cao nhất cho ngời sản xuất.
Xuất khẩu gạo không chỉ thúc đẩy sự hình thành cơ cấu vùng sản xuất
lúa gạo tập trung mà còn kéo theo sự hình thành và phát triển công nghiệp chế
biến, xay xát gạo. Chúng ta biết rằng, ngành công nghiệp chế biến, xay xát
gạo giữ vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng giá trị mặt hàng xuất khẩu
gạo gấp nhiều lần. Điều đó cũng sẽ làm tăng tính cạnh tranh của gạo Việt
Nam trên thị trờng thế giới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và
phong phú của ngời tiêu dùng gạo trên thế giới.
Khi ngành công nghiệp chế biến, xay xát gạo phát triển sẽ kéo theo sự
phát triển các ngành nghề và dịch vụ phục vụ hoạt động xuất khẩu. Điều này
sẽ thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng tích cực, góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển các ngành công nghiệp chế
biến xay xát gạo và dịch vụ trên địa bàn nông thôn, khi đó cơ cấu lao động
trong nông nghiệp và nông thôn cũng có sự chuyển biến theo hớng giải phóng
lao động nông nghiệp và chuyển sang các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
tại chỗ, tất yếu dẫn đến việc phân công lao động nông thôn theo hớng đa
7
ngành nghề, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn

theo hớng tích cực.
Hoạt động xuất khẩu gạo cùng với các mặt hàng nông sản khác đã và
đang góp phần tạo nguồn vốn ngoại tệ tơng đối lớn, qua đó để nhập khẩu vật t,
máy móc thiết bị, công nghệ, giống, phân bón nhằm phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng ngày càng phát triển theo
hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi hoạt động sản xuất và chế biến lúa
gạo đợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao. Đến lợt nó, tác động trở lại và làm
gia tăng năng suất và chất lợng gạo xuất khẩu nói riêng và mặt hàng nông sản
nói chung.
Bên cạnh đó, nếu hoạt động xuất khẩu gạo đạt hiệu quả sẽ có tác động
tích cực trong bình ổn giá gạo trong nớc trong thời điểm chính vụ. Xuất khẩu
gạo ra thị trờng thế giới, điều đó có nghĩa là làm giảm d cung gạo trên thị tr-
ờng nội địa, đẩy giá gạo trong nớc tăng, và làm tăng thu nhập cho ngời nông
dân, giúp họ an tâm trong việc sản xuất, góp phần bảo đảm an ninh lơng thực
trong nớc.
1.1.1.3. Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế, góp phần bảo đảm an ninh lơng thực toàn cầu
Trớc đây, nói đến Việt Nam, thế giới biết đến nh là một nớc nhỏ bé,
chịu hậu quả chiến tranh nặng nề, thiếu đói triền miên. Việt Nam thờng xuyên
phải nhận viện trợ lơng thực hoặc nhập khẩu lơng thực từ bên ngoài. Song, với
quyết tâm đổi mới và bằng những chính sách đúng đắn. Năm 1989, Việt Nam
đã xuất khẩu đợc gạo và trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới sau
Thái Lan và Mỹ. Từ đó cho đến nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trởng
liên tục. Việt Nam đã vợt qua Mỹ và giữ vị trí xuất khẩu gạo thứ hai trên thế
giới. Rõ ràng, vị trí này đã góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc
tế. Cuộc khủng hoảng lơng thực thế giới vừa qua, Việt Nam đã đợc nhiều nớc
quan tâm, đề nghị Việt Nam tham gia hợp tác với Thái Lan, Mianma và
nhiều nớc sản xuất và xuất khẩu gạo khác trên thế giới hỗ trợ, tình trạng thiếu
lơng thực ở nhiều nớc trên thế giới.
1.1.1.4. Xuất khẩu gạo với phát triển kinh tế ở thành phố Cần Thơ

Những năm gần đây, hoạt động thơng mại nói chung và xuất khẩu gạo
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã có chuyển biến quan trọng và thu đợc
8
những thành tích đáng khích lệ. Thị trờng từng bớc đợc mở rộng với nhiều
thành phần kinh tế tham gia. Hàng hoá đa dạng, phong phú, lu thông thông
suốt, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, cải thiện đời sống dân c và đóng
góp đáng kể vào tăng trởng GDP của Thành phố.
Trong giai đoạn 2004 - 2007, với cơ chế chính sách khuyến khích sản
xuất hàng xuất khẩu của Nhà nớc, hoạt động xuất khẩu trên địa bàn thành phố
Cần Thơ khá sôi động. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng khá cao, góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế Cần Thơ trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2004, giá trị xuất khẩu đạt gần 317,668 triệu
USD, đến năm 2007, tăng lên 551,813 triệu USD; gấp 1,74 lần năm 2004. Tốc
độ tăng trởng bình quân kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn
2004 - 2007 đạt 20,29%/năm. Riêng năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của
thành phố Cần Thơ tăng 16,58% so với năm 2006. Trong đó xuất khẩu gạo
mang về cho thành phố 145 triệu USD, chiếm 26,27% tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu của thành phố Cần Thơ [7, tr.207].
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu gạo
Hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo luôn gắn liền với thị trờng gạo
xuất khẩu. Do vậy, hoạt động xuất khẩu gạo cũng mang một số đặc điểm nh
thị trờng gạo xuất khẩu. Chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu gạo
có một số đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Xuất khẩu gạo mang tính thời vụ và tính khu vực (vùng miền)
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố tự nhiên nh đất đai, khí hậu, thổ nhỡng, vị trí địa lý
Quy mô, sản lợng của các ngành sản xuất nông nghiệp bị giới hạn bởi diện
tích đất đai, giới hạn năng suất. Mặt khác, sản xuất nông sản còn chịu ảnh h-
ởng lớn của thời tiết, khí hậu, sâu hại, dịch bệnhSản phẩm nông nghiệp có
quy luật sinh trởng và phát triển tự nhiên, không giống nh các sản phẩm công

nghiệp. Ngay trong cùng một loại cây con, nhng giống khác nhau thì sẽ có qui
luật sinh trởng khác nhau. Do đó, quá trình sản xuất nông sản luôn gắn liền và
phụ thuộc vào quá trình sinh trởng theo qui luật tự nhiên của cây trồng. Phần
lớn các nông sản nói chung và lúa gạo nói riêng đợc thu hoạch theo vụ mùa,
tập trung vào những thời gian nhất định trong năm. Do đặc tính nông sản là
các sản phẩm tơi sống nên đa số các loại nông sản đòi hỏi phải đợc tiêu dùng
9
trong một thời gian nhất định sau khi thu hoạch. Nếu nông sản không đợc bảo
quản và chế biến tốt sẽ dẫn đến ẩm mốc và h hỏng.
Do thu hoạch theo thời vụ nhất định nên việc tiêu thụ nông sản nói
chung và lúa gạo nói riêng thờng gặp khó khăn vào lúc chính vụ vì cung trên
thị trờng tăng mạnh. Nếu vào vụ mùa không có cách bảo quản và chế biến lúa
gạo tốt, có thể gây ứ đọng hàng hóa và dẫn đến giảm hẳn giá trị sử dụng và
gây thiệt hại lớn cho ngời nông dân.
Bên cạnh đó, mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có những đặc
điểm riêng về đất đai, vị trí địa lý, khí hậuDo vậy, mỗi nơi đó sẽ có những
lợi thế riêng để phát triển ngành sản xuất nông nghiệp nào đó. Riêng ở nớc ta,
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa của cả n-
ớc Chính điều kiện khí hậu, thổ nhỡng sẽ tạo nên sản phẩm lúa gạo với đặc
tính riêng, nổi trội của mỗi loại gạo nh gạo Tám thơm Hải Dơng, Nam Định;
gạo Tám xoan Bắc Ninh, Thái Bình ở đồng bằng sông Hồng hay gạo Nàng h-
ơng, Chợ Đào ở đồng bằng sông Cửu Long.
Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu gạo mang tính thời vụ và đặc trng
sản phẩm gạo của từng vùng miền.
1.1.2.2. Xuất khẩu gạo có tính liên ngành cao
Hoạt động xuất khẩu gạo liên quan tới rất nhiều ngành, từ sản xuất tới
xuất khẩu gạo. Tại khâu sản xuất lúa gạo, có rất nhiều ngành tham gia. Nh
nghiên cứu sản xuất giống, ngành sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thủy lợi, điện, ngành chế tạo máy nông nghiệp ở khâu thu hoạch, bảo quản
và chế biến gạo xuất khẩu, các ngành công nghiệp chế biến, xay xát, ngành

công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, giao thông vận tải có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo đảm chất lợng gạo xuất khẩu. Tại khâu cuối cùng của
hoạt động xuất khẩu là bán gạo cho khách hàng nớc ngoài, các ngành ngân
hàng, bảo hiểm, vận tải biển, tòa án, hải quan, thơng mại là những ngành có
vai trò trực tiếp đối với xuất khẩu gạo.
Nh vậy, có thể thấy rằng, xuất khẩu gạo là hoạt động có tính liên
ngành rất cao. Hoạt động xuất khẩu gạo sẽ đạt hiệu quả cao khi các ngành
có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng. Bởi lẽ, chính sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành trong từng khâu và liên kết giữa các khâu một cách
hợp lý sẽ là điều kiện nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất và xuất
10
khẩu gạo, theo đó, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá và lợng của gạo
xuất khẩu.
1.1.2.3. Xuất khẩu gạo có tính nhạy cảm cao
Gạo là mặt hàng có tính nhạy cảm cao do nó là mặt hàng thiết yếu, đáp
ứng nhu cầu cần thiết cơ bản của con ngời, của cả xã hội. Do đó, xuất khẩu
gạo cũng mang tính nhạy cảm cao. Tính nhạy cảm đó đợc thể hiện ở chỗ sự
biến động của hoạt động xuất khẩu gạo sẽ ảnh hởng rất lớn đến nguồn cung
gạo của thị trờng trong nớc, dẫn đến giá gạo ở thị trờng trong nớc cũng biến
động theo. Mặt khác, nông dân là lực lợng chiếm tỷ lệ cao trong dân số cả nớc,
thu nhập của họ chủ yếu từ việc bán nông sản, trong đó lúa gạo chiếm tỷ trọng
rất cao. Vì vậy, thu nhập của họ sẽ bấp bênh khi hoạt động xuất khẩu gạo có
những biến động lớn.
Nếu xuất khẩu gạo trong năm theo chiều hớng có lợi sẽ làm giảm áp lực
nguồn cung gạo trong năm, khi đó giá lúa ở thị trờng trong nớc sẽ tăng, thu
nhập ngời nông dân đợc cải thiện, giảm thiểu tình trạng đói nghèo, tệ nạn xã
hội ở nông thôn và ngợc lại. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến ổn định chính
trị, xã hội của quốc gia.
Cuối cùng, xuất khẩu gạo là hoạt động không chỉ có tính nhạy cảm ở
Việt Nam, mà còn nhạy cảm ở hầu hết các nớc có nhu cầu tiêu dùng gạo trên

thế giới. Cụ thể, đầu năm 2007, vì lý do an ninh lơng thực, Việt Nam tạm ng-
ng xuất khẩu gạo trong hai tháng. Giá gạo trên thị trờng thế giới đã tăng rất
cao. Điều này, cũng thể hiện tính nhạy cảm của xuất khẩu gạo đối với vấn đề
an ninh lơng thực, là vấn đề quan tâm của rất nhiều nớc trên thế giới.
1.1.2.4. Xuất khẩu gạo có tính cạnh tranh cao
Thị trờng nông sản nói chung và thị trờng lúa gạo trong nớc nói riêng là
thị trờng có tính cạnh tranh cao. ở đó, có rất nhiều ngời tham gia mua bán
gạo. Mỗi ngời sản xuất, mỗi doanh nghiệp xuất khẩu chỉ cung ứng ra thị trờng
số lợng lúa gạo rất nhỏ so với tổng lợng cung. Vì thế, họ không thể độc quyền
đợc giá cả. Họ tham gia thị trờng hay rút khỏi thị trờng cũng không ảnh hởng
đến mức giá đã hình thành trên thị trờng. Ngời nông dân, cũng nh doanh
nghiệp xuất khẩu không thể độc quyền quyết định giá cả, mà phải chấp nhận
mức giá đã hình thành khách quan trên thị trờng. Chính sự vận động đó đã tác
động đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu của ngời sản xuất, chế biến và ngời
tiêu dùng gạo. Trong điều kiện cầu tăng chậm, cung của ngời sản xuất tăng thì
11
ngời tiêu dùng có lợi, ngời sản xuất sẽ bị thiệt. Nếu ngời sản xuất thu hẹp
cung để đợc hởng giá cao thì ngời tiêu dùng bị thiệt. ở thị trờng trong nớc,
tính cạnh tranh chủ yếu thể hiện thông qua cạnh tranh bán giữa những ngời
nông dân và cạnh tranh mua giữa các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tuy nhiên, trên thị trờng thế giới, tính cạnh tranh của hoạt động xuất
khẩu gạo thấp hơn. Số nớc tham gia xuất nhập khẩu gạo trên thị trờng thế giới
không nhiều. Do đó, cạnh tranh trên thị trờng gạo thế giới không gay gắt bằng
cạnh tranh trên thị trờng gạo trong nớc. Cạnh tranh giữa các quốc gia chủ yếu
là cạnh tranh về chất lợng gạo xuất khẩu, hoặc các dịnh vụ có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu gạo. Những thay đổi về giá cả ở thị trờng nội địa thờng là kết quả
của sự biến động giá ở thị trờng quốc tế. Song, so với các thị trờng khác, cạnh
tranh trên thị trờng gạo thờng diễn ra căng thẳng hơn.
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu gạo

1.2.1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu gạo
Hoạt động xuất khẩu gạo bao gồm nhiều khâu. Khi nghiên cứu hoạt
động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp chúng ta có thể xét tới ba nội dung
chủ yếu. Một là, hoạt động nghiên cứu thị trờng của các doanh nghiệp; hai là,
hoạt động thu mua và chế biến xay xát gạo xuất khẩu; ba là, hoạt động bán
gạo cho khách hàng nớc ngoài.
1.2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng
Vấn đề đầu tiên mà các doanh nghiệp xuất khẩu cần quan tâm đó là nghiên
cứu thị trờng một cách cụ thể và chi tiết. Nghiên cứu thị trờng càng cụ thể và chi
tiết sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động, linh hoạt trong hoạt động xuất khẩu.
Thị trờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với bất kỳ một
doanh nghiệp kinh doanh nào, công tác nghiên cứu thị trờng luôn là công việc
đầu tiên giúp các doanh nghiệp nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các
quy luật vận động của thị trờng từ đó đa ra các ứng xử kịp thời, phù hợp. Đặc
biệt là đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trờng lại
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu thị trờng là cả một quá trình tìm hiểu khách quan, có hệ
thống cùng với việc phân tích tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết
các vấn đề về hoạt động marketing. Đối với hoạt động xuất khẩu, quá trình
nghiên cứu thị trờng đòi hỏi phải công phu, tỉ mỉ hơn vì khối lợng và giá trị
12
của những mặt hàng xuất khẩu thờng rất lớn so với buôn bán trong nớc. Hơn
nữa, dới góc độ nào đó kinh doanh ngoại thơng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so
với kinh doanh nội địa nếu chỉ cần một sự bất cẩn sẽ dẫn đến những hậu quả
khôn lờng.
Tham gia hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp phải nghiên cứu thị tr-
ờng gạo trong nớc (thị trờng thu mua lúa gạo xuất khẩu) và thị trờng gạo thế
giới (thị trờng xuất khẩu gạo):
- Nghiên cứu thị trờng gạo trong nớc, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
tình hình sản xuất lúa gạo và nhu cầu gạo trong nớc; nghiên cứu các đối thủ

cạnh tranh mua gạo xuất khẩu; nghiên cứu các loại gạo đợc sản xuất và bán
trên thị trờng; điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, các cơ sở chế biến
gạo xuất khẩu trong nớc, chính sách của Nhà nớc đối với lơng thực và đối với
xuất khẩu gạo.
- Nghiên cứu thị trờng gạo thế giới, các doanh nghiệp phải tìm hiểu tình
hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thị trờng thế giới, xu hớng tiêu dùng gạo của
ngời tiêu dùng thế giới; nhu cầu, sở thích của ngời tiêu dùng thế giới đối với
mặt hàng gạo. Ngoài ra, các doanh nghiệp phải nghiên cứu tình hình, khả
năng của các nớc xuất nhập khẩu gạo chủ yếu; nghiên cứu luật pháp, phong
tục, tập quán, văn hóa, điều kiện giao thông vận tải, kho chứa, bến bãi, thông
tin liên lạc của các nớc nhập khẩu
Tóm lại, nghiên cứu thị trờng của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trên
thị trờng mua và bán gạo đợc tập trung vào nghiên cứu tình hình sản xuất và
tiêu thụ gạo; nghiên cứu mặt hàng; nghiên cứu đối thủ cạnh tranh; nghiên cứu
chính sách của Chính phủ nớc mình và chính sách của Chính phủ các nớc xuất
nhập khẩu gạo; nghiên cứu các điều kiện cụ thể của thị trờng.
1.2.1.2. Hoạt động thu mua và chế biến xay xát gạo xuất khẩu
Hoạt động thu mua và chế biến xay xát gạo xuất khẩu là một khâu quan
trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó bảo đảm nguồn cung ứng gạo xuất khẩu
đủ tiêu chuẩn để phục vụ xuất khẩu.
- Khâu thu mua lúa gạo
Khâu thu mua là khâu rất quan trọng bảo đảm tính đồng nhất của lúa
gạo phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
gạo thu mua lúa gạo bằng nhiều phơng thức. Họ có thể mua trực tiếp của ngời
13
nông dân, thông qua các chi nhánh đặt tại các vùng chuyên canh lúa của các
doanh nghiệp hoặc mua gián tiếp thông qua thơng lái, cơ sở xay xát nhỏ.
Về phơng thức thanh toán khi thu mua lúa gạo, các doanh nghiệp xuất
khẩu có thể thanh toán theo các hình thức nh: thanh toán trực tiếp (tiền-hàng),
thanh toán qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thanh toán ứng trớc, v.v

- Khâu chế biến xay xát
Đây là khâu đảm bảo chất lợng gạo xuất khẩu theo yêu cầu của khách
hàng nhập khẩu. Để khâu chế biến và xay xát đạt hiệu quả, các doanh nghiệp
phải bảo đảm lựa chọn công nghệ xay xát chế biến hiện đại, đồng thời xây
dựng các nhà máy xay xát, kho chứa đạt tiêu chuẩn. Các doanh nghiệp cũng
có thể thuê các cơ sở chế biến t nhân xay xát gạo. Hiện nay, ở Việt Nam, gạo
sau khi xay xát chế biến sẽ đợc phân ra thành các loại: gạo trắng hạt dài 5%
tấm, 10% tấm, 15% tấm, 25% tấm, 35% tấm, 100% tấm, nếp, gạo thơm.
1.2.1.3. Hoạt động bán gạo cho khách hàng nớc ngoài
Việc thực hiện hoạt động bán gạo cho khách hàng nớc ngoài bao gồm
những nội dung sau:
- Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu: Đàm phán, thơng lợng là sự
bàn bạc trao đổi với nhau về các điều khoản mua bán giữa các nhà kinh doanh
để đi đến thống nhất ký hợp đồng. Sau khi đàm phán và đi đến thống nhất, hai
bên giao dịch phải thực hiện ký kết hợp đồng mua bán đặc biệt, đó là sự thoả
thuận bằng văn bản giữa những chủ thể có quốc tịch khác nhau, trong đó bên
bán có nghĩa vụ chuyển giao cho bên mua quyền sở hữu một tài sản nhất định
gọi là hàng hoá, còn bên mua có nghĩa vụ trả một khoản tiền ngang giá trị
hàng hoá cho bên xuất khẩu bằng các phơng thức thanh toán quốc tế và nhận
hàng.
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Sau khi các bên ký kết với nhau hợp
đồng mua bán quốc tế (hợp đồng ngoại thơng) thì cũng có nghĩa là các bên đã
gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình vào các điều khoản của hợp đồng.
Công việc kế tiếp là đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu phải tiến hành thực hiện
theo đúng hợp đồng nhằm tránh những tranh chấp, sai sót đáng tiếc xảy ra.
- Khiếu nại, giải quyết tranh chấp: Mục đích của công việc này của nhà
xuất khẩu là bảo vệ lợi ích của mình trong trờng hợp các nhà nhập khẩu hay
các nhà vận chuyển không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, gây thiệt hại cho ngời
14
xuất khẩu. Căn cứ để đơn vị xuất khẩu bảo vệ lợi ích của mình là: nội dung

hợp đồng và kết quả thực hiện hợp đồng. Việc giải tranh chấp có thể giải
quyết theo phơng hớng tự đàm phán hay thông qua trọng tài hoặc tòa án kinh
tế.
Các doanh nghiệp có thể chủ động đàm phán riêng lẻ với khách hàng n-
ớc ngoài về giá cả, chất lợng, khối lợng, phơng thức giao hàng, phơng thức
thanh toán, vận chuyển, bảo hiểm, v.v Các doanh nghiệp cũng có thể đàm
phán trên cơ sở điều hành, chỉ đạo các Hiệp hội ngành hàng lơng thực hoặc
bàn bạc thống nhất với các doanh nghiệp xuất khẩu bạn về các nội dung đàm
phán với khách hàng nớc ngoài. Hoạt động bán gạo cho các khách hàng nớc
ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý khâu ký kết hợp đồng, để hạn chế
tối đa rủi ro do tranh chấp có thể xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp còn chú
ý tới các doanh nghiệp xuất khẩu khác để có thể liên kết, hợp tác, thống nhất,
phối hợp khi đàm phán với khách hàng, tránh cạnh tranh có lợi cho khách
hàng.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam và của Cần Thơ
1.2.2.1. Xu hớng tiêu dùng của thị trờng gạo thế giới
Trên thị trờng gạo thế giới trong nhiều năm qua, nhu cầu gạo gắn liền
với thị hiếu tiêu dùng rất khác nhau ở từng nớc và khu vực cụ thể. Điều đó tùy
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, về sở thích hay tập quán ăn uống hàng
ngày, mức thu nhập ở những nớc có truyền thống sử dụng gạo trong bữa ăn
chính, xu hớng tiêu dùng gạo sẽ thay đổi khi đời sống kinh tế thay đổi. Khi
kinh tế tăng trởng, đời sống đợc nâng cao, cuộc sống hối hả hơn, thời gian eo
hẹp hơn, ngời ta thờng chuyển từ bữa ăn truyền thống với cơm sang những bữa
ăn nhanh (fast food) với các sản phẩm lơng thực thay thế cho cơm. Do vậy,
nhu cầu tiêu dùng gạo sẽ giảm đi. Khi thu nhập tăng, ngời tiêu dùng sẽ có nhu
cầu tăng lên đối với gạo có chất lợng cao.
Sở thích ngời tiêu dùng đối với gạo rất đa dạng, phong phú. ở một số n-
ớc, gạo phải xát thật trắng và đánh bóng kỹ thì đợc a chuộng hơn. Trong khi
đó, có nơi lại thích gạo xát không kỹ, còn nhiều vỏ cám (gạo lức) nh ở

Madagasca. Có nơi, ngời dân lại thích ăn gạo đỏ. Nhìn chung, ngời tiêu dùng
thế giới thích ăn gạo mới, có hơng vị tự nhiên, không lẫn các mùi ngoại lai.
15
Tuy nhiên, một số nơi ở ấn Độ, Pakistan, ngời dân thích ăn gạo đợc bảo quản
ít nhất 06 tháng sau khi gặt.
Sở thích ngời tiêu dùng đối với gạo hạt tròn, gạo hạt dài, gạo có tỷ lệ
tấm cao, thấp rất khác nhau. Nói chung, nếu phân chia theo chất lợng gạo hạt
tròn, hạt dài, xu hớng tiêu dùng gạo thế giới có những loại sau:
- Xu hớng tiêu dùng gạo hạt dài, chất lợng cao:
Các nớc phát triển ở khu vực Tây âu và Nhật Bản, sau đó là các nớc
NIC khu vực Châu á, Trung Đông và Đông Nam á, các nớc NIC khu vực châu
Mỹ La tinh là những khách hàng có xu hớng tiêu dùng gạo hạt dài, chất lợng cao.
Thực chất đây là xu hớng tiêu dùng gạo cao cấp, sản phẩm trực tiếp của chủng
loại lúa gạo Indica có giá trị cao. Loại gạo này chiếm khoảng 25% tổng lợng gạo
nhập khẩu của thế giới, đảm bảo hiệu quả cao cho nhà xuất khẩu. Đây là những
khách hàng tiêu dùng khó tính, đặc biệt chú trọng quy cách phẩm chất và tiêu
chuẩn vệ sinh công nghiệp. Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Thực tế
những năm qua, gạo xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế cao đợc xếp cấp loại A là
gạo của Mỹ số 2, tỷ lệ tấm không quá 4% hạt dài, trắng trong, cỡ hạt đều, không
tạp chất, không có mùi vị lạ, cũng không lẫn hạt đỏ, vàng sọc, bạc bóng, giao
dịch với mức giá cao. Ngay gạo Mỹ số 5, loại hạt trung bình, 20% tấm vẫn tốt
hơn và đạt mức giá cao hơn gạo Thái 100 B (loại gạo trắng hạt dài 100% không
có tấm). Nói chung gạo Thái Lan chỉ đợc xếp cấp loại B, giá thấp hơn gạo Mỹ rất
nhiều. Gạo Việt Nam hiện nay vẫn cha đạt tiêu chuẩn chất lợng này nên giá xuất
khẩu còn thấp hơn nữa.
- Xu hớng tiêu dùng gạo hạt dài, chất lợng trung bình tốt
Loại gạo này chiếm khoảng 45-50% tổng lợng gạo nhập khẩu thế giới, phần
lớn do Thái Lan cung cấp, tỷ lệ tấm 5%-25%. Sau Thái Lan, những nớc xuất khẩu
khác là Việt Nam, ấn độ, gần đây có Pakistan xu hớng tiêu thụ chính loại gạo
này là những nớc Châu á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh [28, tr.111].

- Xu hớng tiêu dùng gạo hạt tròn
Loại gạo này hầu hết thuộc chủng loại Japonica, hợp với vùng khí hậu
lạnh hơn nh Trung Quốc, Nhật Bản, lãnh thổ Đài Loan, úc, Mỹ, Italia. Những
nớc nhập khẩu chính thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dơng nh Nhật Bản,
Hàn Quốc Xu hớng tiêu dùng gạo hạt tròn chiếm khoảng 10% tổng lợng gạo
nhập khẩu toàn cầu.
16
- Xu hớng tiêu dùng gạo đồ hấp
Loại gạo này đợc chế biến theo quy trình luộc lúa trớc khi xay xát để
hạt gạo cứng, ít bị vỡ, giữ đợc hơng vị thơm của cơm sau khi nấu. Đại bộ phận
dân Bangladesh, sau đó là một phần dân ấn Độ, Srilanca, Pakistan, Nam Phi,
Tây Phi, ả rập, Nigeria thích dùng loại gạo này, chiếm 15%-20% tổng lợng
nhập khẩu gạo toàn cầu.
- Xu hớng tiêu dùng gạo thơm đặc sản
Tuy chỉ chiếm từ 5% đến 8% tiêu thụ gạo thế giới nhng việc đáp ứng xu
hớng tiêu dùng gạo thơm đặc sản lại có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì gạo
thơm đặc sản có giá trị dinh dỡng cao, dễ hấp thụ nên giá xuất khẩu thờng gấp
từ 2 đến 3 lần giá gạo đại trà thông thờng. Gạo thơm Basmati khá nổi tiếng đ-
ợc canh tác ở vùng Punjab ấn Độ và ở Pakistan. Tuy nhiên loại gạo thơm th-
ờng đợc khách hàng a chuộng hơn vẫn là loại Kao Dawk Mali (hay Jasmine)
do Thái Lan xuất khẩu. Nói chung xu hớng tiêu dùng gạo thơm đặc sản tập
trung ở những nớc phát triển có thu nhập cao, kế đến những nớc Châu á, Châu
Mỹ La tinh [29, tr.57].
1.2.2.2. Thơng hiệu sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp
Từ khi Việt Nam bớc chân vào sân chơi lớn, hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, đó cũng là lúc các doanh nghiệp phải quan tâm đến thơng hiệu của
sản phẩm, trong đó thơng hiệu sản phẩm đối với hàng nông sản lại có yêu cầu
quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp khi xây dựng đợc th-
ơng hiệu sản phẩm cho mình sẽ làm tăng giá trị sản phẩm khi xuất khẩu. Các
khách hàng bao giờ cũng muốn sử dụng những mặt hàng có thơng hiệu, có uy

tín trên thị trờng. Thí dụ, khi nói đến gạo Basmati là ta nghĩ ngay đến gạo do
ấn Độ và Pakistan sản xuất. Nói đến gạo Kao Dawk Mali, gạo "Hơng Nhài -
Jasmine" là ta nghĩ đến Thái Lan. Vậy Việt Nam ta, thơng hiệu gạo vẫn đang
là vấn đề nan giải. Mặc dù từ xa gạo Việt Nam đã có những loại gạo rất nổi
tiếng nh: Tám Thơm, Tám Xoan, Dự Hơng, Nếp cái hoa vàng, Nàng Hơng,
v.v
Riêng đối với thành phố Cần Thơ, các doanh nghiệp đã bắt đầu quan
tâm và xây dựng thơng hiệu cho gạo xuất khẩu với tên gọi nh: Miss Can Tho
và White Stork (thơng hiệu gạo của Công ty cổ phần Thơng nghiệp tổng hợp
và chế biến lơng thực Thốt Nốt - Gentraco), Sohafarm (thơng hiệu gạo của
17
Nông trờng Sông Hậu), v.v Đây là những thơng hiệu đã và đang khẳng định
uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.2.2.3. Chất lợng gạo xuất khẩu
Chất lợng gạo xuất khẩu đợc thể hiện ở nhiều tiêu chí nh độ bạc bụng
của gạo, độ ẩm. Gạo có độ bạc bụng lớn, độ ẩm cao khi xay xát sẽ dễ bị vỡ
nên làm giảm tỷ lệ hạt gạo nguyên. Tỷ lệ gạo nguyên thay đổi tùy theo bản
chất giống và phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh nh nhiệt độ, độ ẩm
khi lúa chín và điều kiện bảo quản phơi sấy sau thu hoạch. Sự rạn nứt hạt th-
ờng do nắng, sự thay đổi nhanh và độ ẩm không khí, những bất thuận về môi
trờng trong quá trình chín của hạt và thu hoạch trễ trong vụ nắng làm hạt có độ
ẩm thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ độ ẩm cũng ảnh hởng đáng kể đến chất lợng gạo.
Những hạt đã khô nếu đột ngột hút ẩm cũng có thể tạo ra các vết rạn dọc trong
hạt và gây ra những mảnh vỡ nhỏ khi xay xát. Hạt càng khô bị hút ẩm trở lại sẽ bị vỡ
nhiều. Điều này làm cho gạo xuất khẩu sẽ không đợc giá.
Tỷ lệ tinh bột và hàm lợng protein trong gạo là những thông số quan
trọng của giá trị dinh dỡng hạt gạo. So với các loại hạt ngũ cốc khác, hạt gạo
có tỷ lệ tinh bột và hàm lợng protein cao. Hiện nay, các nhà chọn giống đã cố
gắng cải tiến nhằm nâng cao chất lợng hàm lợng protein trong các giống lúa
mới nhng ít thành công vì di truyền tính trạng protein trong hạt rất phức tạp và

tính trạng này chịu ảnh hởng bởi môi trờng khá mạnh mẽ.
Tóm lại, chất lợng gạo xuất khẩu bị chi phối bởi rất nhiều khâu, từ chọn
giống cho đến canh tác, thủy lợi, thu mua, xay xát chế biến và bảo quản. Sự
liên kết nhịp nhàng sẽ các khâu sẽ đảm bảo chất lợng đồng nhất về chủng loại,
màu sắc, chất lợng dinh dỡng và điều này sẽ làm cho giá trị gạo xuất khẩu
tăng lên, ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả xuất khẩu gạo.
1.2.2.4. Các nhân tố về chính sách
Chính sách của một số nớc xuất khẩu gạo
- Chính sách của Thái Lan: Với nổ lực duy trì vị trí hàng đầu trong xuất
khẩu gạo trên thị trờng, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan đã thông qua
một chiến lợc mới nhằm tăng sản lợng gạo và tăng cờng hoạt động tiếp thị
thông qua việc nghiên cứu phát triển các giống lúa mới, năng suất cao, sản
xuất những sản phẩm mới làm từ gạo. Chính phủ Thái Lan cũng nổ lực mở
18
rộng thị trờng tiêu thụ gạo bằng cách cử các phái đoàn thơng mại sang những
thị trờng mới nh Senegal, Ghana, Tunisia, các tiểu vơng quốc ả rập thống nhất
và Trung Quốc. Các thị trờng này rất tin tởng vào tiêu chuẩn và chất lợng gạo
Thái Lan. Hầu hết các nớc này đã tăng nhập khẩu gạo Thái Lan. Chính phủ
Thái Lan đang có kế hoạch về chơng trình dự trữ lúa gạo cho năm 2008 với dự
định mua tới 8 triệu tấn gạo nhằm bình ổn giá thị trờng gạo trong vụ thu hoạch
lúa sắp tới. Đây là chơng trình đã thực hiện từ nhiều năm. Chính phủ mua lúa
của nông dân trong mùa thu hoạch với mức giá cố định nh một giải pháp để
nâng cao thu nhập cho ngời nông dân.
Chính sách can thiệp giá của Chính phủ Thái Lan cùng một lúc đáp ứng
hai mục tiêu: đảm bảo nguồn cung dự trữ lúa gạo đáp ứng nhu cầu gạo trong
nớc và thế giới, vừa có khả năng tạo lợi nhuận cho Chính phủ khi thực hiện
các hoạt động tổ chức đấu giá bán gạo từ kho dự trữ theo cơ chế thị trờng,
cạnh tranh. Thái Lan dự trữ khoảng 4 triệu tấn gạo xay xát. Gạo đợc mua dự
trữ và đấu thầu cạnh tranh chủ yếu gồm các loại gạo cao cấp nh gạo 5% tấm,
gạo thơm hơng nhài, gạo trắng 100%. Chính phủ Thái Lan dự kiến sẽ dành 10

tỷ bạt (300 triệu USD) trong năm 2008 để bù đắp các tổn thất về rủi ro giá
trong chơng trình ký gửi lúa gạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã
nông nghiệp Thái Lan (BAAC), để khuyến khích các doanh nghiệp chế biến
lúa gạo nâng cấp năng lực dự trữ lúa gạo, nhằm nâng cao chất lợng lúa gạo.
Với chính sách này, gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ khó khăn hơn khi phải
cạnh tranh với gạo của Thái Lan.
- Chính sách của ấn Độ: Bộ Nông nghiệp ấn Độ đã ký kết Hiệp định
về xuất khẩu gạo Basmati với Trung Quốc. Gạo Basmati ấn Độ xuất khẩu
sang Trung Quốc, đáp ứng các quy định về vệ sinh thực phẩm, phải tuân theo
các luật kiểm dịch của Trung Quốc, các qui định và phạm vi điều chỉnh của Tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO). ấn Độ là nớc sản xuất và xuất khẩu gạo
basmati lớn nhất thế giới. Sản lợng gạo basmati hàng năm của nớc này vào
khoảng 1 triệu tấn đến 1,5 triệu tấn và 2/3 trong số này dành cho xuất khẩu.
- Campuchia là nớc có khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm Campuchia xuất khẩu hơn 1 triệu tấn gạo thô, chủ yếu cho hai nớc
láng giềng là Việt Nam và Thái Lan. Tuy nhiên, đến nay nớc này vẫn cha xuất
khẩu đợc nhiều gạo xay xát ra thị trờng quốc tế nh các nớc khác vì thiếu vốn.
Hiện nay các nhà máy trong nớc Campuchia cần khoảng 40 triệu USD để mua
19
gạo thô nguyên liệu phục vụ xay xát nhằm tăng khối lợng kho gạo dự trữ phục
vụ xuất khẩu, trong khi số vốn các nhà máy huy động đợc chỉ có 10 triệu
USD. Trong tơng lai, rất có thể Campuchia sẽ trở thành một trong những đối
thủ của Việt Nam trên thị trờng gạo thế giới.
Chính sách của một số nớc nhập khẩu gạo
- Chính sách của Indonesia: Theo Bộ Nông nghiệp Indonesia, nớc này
đang có kế hoạch đa 14 giống lúa mới vào sản xuất năm 2008 để đối phó với
tình trạng nóng lên của trái đất. Những giống lúa này đang trong quá trình
trồng thử nghiệm, chúng có thể chịu đợc điều kiện rất khắc nghiệt và có thể
sống trong lũ lụt 2 tuần. Nông dân Indonesia hiện đang sử dụng tổng cộng 287
giống lúa, trong đó 189 giống lúa đợc lai tạo bởi Viện ứng dụng công nghệ.

Tính đến nay, Bộ Nông nghiệp Indonesia đã đa ra 31 giống lúa lai có năng
suất cao hơn 10%-25% so với các giống lúa thờng. Khi Indonesia có thể tự
cân đối nhu cầu gạo, Việt Nam sẽ khó khăn hơn khi xuất khẩu gạo vào thị tr-
ờng này. Đây là thị trờng hiện đang có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu gạo của
Việt Nam.
- Chính sách của Philippine: là khách hàng lớn của Châu á, trong năm
2007, Philippine đã mua 1,6 triệu tấn gạo, chủ yếu nhập khẩu gạo của Việt
Nam. Bộ Nông nghiệp Philippine đã đề xuất tăng gấp đôi khoản tiền cho ch-
ơng trình sản xuất gạo lên 6,5 tỷ peso (tơng đơng 155,5 triệu USD) để giúp
Chính phủ đạt mục tiêu tự cung cấp 98,65% gạo vào năm 2010. Số tiền này
dùng để nâng cấp cơ sở hạ tầng cho nông thôn, cải thiện các hệ thống tới tiêu
và tạo giống lúa lai cho nông dân. Mục tiêu của chơng trình này là trồng
500.000 ha lúa lai vào năm 2008, tăng tới 600.000 ha vào năm 2010. Chính
phủ Philippine đề ra mục tiêu cần sản xuất 19 triệu tấn lúa vào năm 2010 để
bảo đảm nguồn cung gạo trong nớc đạt 98%. Tháng 12 năm 2006, Tổ chức
Thơng mại thế giới (WTO) đã chính thức thông qua đề nghị của Philippine về
việc gia hạn cho nớc này áp dụng hạn ngạch nhập khẩu gạo đến năm 2012.
Theo đó, Philippine sẽ giảm thuế suất nhập khẩu gạo từ 50% xuống 40%. Mức
thuế suất nhập khẩu gạo 40% sẽ có hiệu lực đến năm 2012, sau đó Chính phủ
Philippine cam kết sẽ phải mở cửa tự do thị trờng gạo, dỡ bỏ hoàn toàn hạn
ngạch nhập khẩu gạo vào nớc này [25, tr.40].
Chính sách xuất khẩu gạo của Việt Nam
20
Chính sách quan trọng nhất và bao trùm là thực hiện nhất quán chính
sách kinh tế nhiều thành phần trong kinh doanh lúa gạo, tạo nên sự cạnh tranh
ở cả khâu sản xuất và lu thông. Về sản xuất, có thể coi thành công lớn nhất là
việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp là đã thừa nhận kinh tế hộ gia
đình; hộ nông dân đợc giao quyền trực tiếp sử dụng ruộng đất, ngời nông dân
đợc làm chủ trên thửa ruộng của mình, tự chủ bố trí việc cơ cấu sản xuất sao
cho có lợi nhất theo tín hiệu thị trờng. Họ cùng tham gia cung ứng lúa gạo cho

thị trờng, cạnh tranh với nhau ngay từ trong sản xuất để làm cho sản phẩm của
mình có chi phí thấp, chất lợng ngày càng tốt hơn. Đối với lu thông, cho phép
các thành phần kinh tế tự do kinh doanh, trên cơ sở tôn trọng pháp luật; các
thành phần kinh tế cạnh tranh với nhau cả trong mua và bán.
Chính sách thơng mại tự do thay thế cho tình trạng độc quyền kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh lúa gạo trên thị trờng trớc năm 1989, với đặc tr-
ng cơ bản Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng cơ chế hành chính bao cấp với hệ
thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh từ sản xuất đến lu thông, phân phối.
Nhà nớc vừa là chủ thể sản xuất vừa là chủ thể kinh doanh, đồng thời Nhà nớc
bảo hộ về thị trờng tiêu thụ lúa gạo bằng cách thu mua gần nh tất cả lúa gạo
thông qua việc Nhà nớc giao nghĩa vụ, bắt ngời sản xuất phải bán thóc cho
Nhà nớc theo giá cả do Nhà nớc ấn định. Trên thị trờng, các công ty thu mua
lơng thực quốc doanh của Nhà nớc đợc tổ chức thành một hệ thống thu mua l-
ơng thực quốc doanh từ Trung ơng đến địa phơng với nhiều tầng nấc, cấp nọ
phải bán cho cấp kia theo chỉ tiêu kế hoạch mang tính pháp lệnh bắt buộc.
Cùng với sự đổi mới chung của cơ chế kinh tế từ 1989 đến nay, chính sách th-
ơng mại đã đợc thay đổi căn bản từ độc quyền kinh doanh chuyển sang tự do
hóa lu thông với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia mua bán, tự do lu
thông đã tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cạnh tranh với nhau trong
kinh doanh, ngời sản xuất tự do tìm kiếm nơi nào mua gạo có lợi nhất để bán.
Ngời nông dân phấn khởi và tăng gia sản xuất, ngời tiêu dùng thì tự giác sử
dụng lơng thực có hiệu quả từ đó dẫn đến sự điều hòa lơng thực từ nơi thừa
sang nơi thiếu. Để hỗ trợ cho nông dân tiêu thụ lúa hàng hóa dễ dàng và hiệu
quả, các doanh nghiệp áp dụng nhiều phơng thức mua bán linh hoạt hoặc ký
hợp đồng bao tiêu lợng lúa sau khi sản xuất nhằm giúp cho nông dân có nhiều
cơ hội bán lúa đạt giá cao, tạo mối liên kết hữu cơ về lợi ích giữa doanh
nghiệp với nông dân.
21
Đối với hoạt động xuất khẩu, gạo Việt Nam trở lại thơng trờng quốc tế
năm 1989 nhng cơ chế điều hành xuất khẩu gạo lại cha đợc định hình rõ nét.

Đến những năm 1990-1991, sản xuất lúa ở các tỉnh Nam bộ phát triển mạnh,
Nhà nớc đã khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo nếu tìm đ-
ợc thị trờng và bạn hàng. Năm 1992, để đảm bảo an ninh lơng thực và điều
hành thị trờng gạo xuất khẩu đợc "trật tự", Chính phủ thực hiện việc quản lý
xuất khẩu gạo thông qua hạn ngạch xuất khẩu. Trong năm 1992, cả nớc có 43
doanh nghiệp quốc doanh đợc cấp phép làm đầu mối xuất khẩu gạo, tuy nhiên
do nhiều đầu mối và khách hàng ít nên đã bị khách hàng nớc ngoài ép giá, gây
thiệt hại cho nền kinh tế. Để khắc phục, năm 1993, Chính phủ đã tổ chức lại
và giao cho 17 doanh nghiệp làm đầu mối xuất khẩu. Đến năm 1996 giảm
xuống còn 15 đầu mối; năm 1997 Chính phủ thông qua quyết định số 141-
TTg nhằm quy định giá sàn mua lúa để định hớng, điều hành thị trờng nhằm
bảo vệ lợi ích cho nông dân. Vào thời gian này, Chính phủ chọn và chỉ định
các doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm không chỉ doanh nghiệp quốc doanh mà
cả doanh nghiệp t nhân có năng lực làm đầu mối xuất khẩu nên số lợng đầu
mối xuất khẩu tăng từ 22 năm 1997 lên 47 đầu mối xuất khẩu năm 1999.
Từ năm 1994 đến 1999, Nhà nớc đã sử dụng Quỹ bình ổn giá chi hỗ trợ
một phần lãi suất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp mua lúa dự trữ chuẩn
bị chân hàng xuất khẩu với số tiền 297 tỷ đồng. Đáng chú ý là năm 1998,
Chính phủ ra Quyết định số 55/1998/QĐ-TTg và Quyết định 57-CP cho phép
các doanh nghiệp đợc xuất khẩu hàng hóa (trong đó có gạo). Nh vậy đã kết
thúc thời kỳ các doanh nghiệp nhà nớc độc quyền về xuất khẩu gạo.
Từ năm 2001 đến nay, việc tổ chức xuất khẩu gạo trực tiếp đợc tháo gỡ
những vớng mắc, khó khăn nên việc xuất khẩu ngày càng thuận lợi. Nhà nớc
chỉ đóng vai trò định hớng xuất khẩu, Nhà nớc giao việc xuất khẩu cho các
doanh nghiệp. Xuất khẩu gạo chính thức không cần giấy phép, quota, không
quy định đầu mối; mọi thành phần kinh tế đều đợc tham gia xuất khẩu trên
cơ sở đó để Hiệp hội và các doanh nghiệp bàn bạc tổ chức triển khai chủ động
đấu thầu xuất khẩu gạo ở thị trờng nớc ngoài và để ký hợp đồng xuất khẩu
[21, tr.52].
22

23
Chơng 2
Thực trạng xuất khẩu gạo của Thành phố Cần Thơ
Từ năm 2004 đến nay
2.1. Vị TRí ĐịA Lý, điều kiện tự nhiên - xã hội tác động đến
hoạt động xuất khẩu gạo của thành phố cần thơ
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã hội
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ thành lập trên cơ sở tách ra từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị
quyết số 22/2003/QH-11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam
khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ- CP, ngày 02/01/2004 của Chính phủ.
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung - hạ lu sông Cửu Long, trải
dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh
Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp tỉnh An Giang và phía
Nam giáp tỉnh Hậu Giang. Diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ là
1.389,6 km
2
, chiếm 3,49% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nằm ở
vị trí trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh
170 km về hớng Đông Bắc theo quốc lộ 1A và cách các đô thị lớn vùng đồng
bằng sông Cửu Long với cự ly khoảng 60 - 120 km. Thành phố Cần Thơ có vị trí
rất thuận lợi về giao lu kinh tế văn hóa với các tỉnh trong vùng, có khả năng vơn
xa đến thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thành phố Cần Thơ là nơi giao điểm của nhiều tuyến giao thông thủy-
bộ quan trọng, có cảng-tàu biển, có sân bay, các khu công nghiệp và khu chế
xuất là điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu gạo. Đồng thời, đây
cũng là điều kiện quan trọng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của thành phố và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố Cần Thơ
đợc xác định là đô thị trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng
và hớng phát triển nhanh trở thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ơng.

2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Về đặc điểm địa hình
Thành phố Cần Thơ là vùng đất ít ngập úng so với các tỉnh trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, có ba dạng địa hình cơ bản: đê tự nhiên ven
sông Hậu, đồng lũ thuộc vùng tứ giác Long Xuyên và đồng bằng châu thổ
chịu ảnh hởng triều của lũ cuối vụ. Cao trình phổ biến từ 0,8m - 1,0m, có
khuynh hớng thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Nhìn chung địa hình tơng
24
đối bằng phẳng và nhiều kênh rạch, thuận lợi cho sản xuất nông ng nghiệp,
đặc biệt là sản xuất gạo.
- Về khí hậu, thời tiết
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng sông
Cửu Long với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa tơng phản rõ
rệt. Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với gió Tây Nam, và mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 trùng với gió mùa Đông Bắc.
- Về chế độ thủy văn, nguồn nớc
Tổng chiều dài dòng chảy trên địa bàn thành phố là 3.405 km, với mật
độ trung bình 1,8km/km
2
, dòng chảy chính là sông Hậu.
Mạng lới sông rạch ở Cần Thơ khá phát triển, thuận lợi cho giao thông
thủy và hình thành các đô thị sinh thái, tài nguyên nớc ngầm đủ đáp ứng nhu
cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Tuy nhiên, do địa bàn Thành phố chịu ảnh hởng của dòng lũ từ sông
Hậu đến tứ giác Long Xuyên (mức độ ảnh hởng tùy vào biến động hàng năm của
lũ) và triều cờng nên vẫn gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của dân c.
- Về tài nguyên
Trên địa bàn Thành phố có 2 nhóm đất chính, bao gồm nhóm đất phù sa
chiếm 84% diện tích tự nhiên và nhóm đất phèn chiếm 16%. Nhìn chung, đất
có mùn và đạm từ khá đến giàu. Hàm lợng lân, kali ttong đất đạt trung bình.

Điều kiện thổ nhỡng này là u thế của Cần Thơ trong trồng lúa và phát triển
kinh tế vờn, các loại cây trồng cạn.
Tài nguyên khoáng sản ở Cần Thơ nghèo, chỉ bao gồm một số vùng đất
sét làm gạch ngói (16,8 triệu m
3
), cát nền (70 triệu m
3
) và than bùn (30.000
đến 150.000 tấn). Tuy nhiên, nớc ngầm ở Cần Thơ có trữ lợng khá dồi dào,
chất lợng tốt.
2.1.1.3. Điều kiện xã hội
- Về tổ chức hành chính
Thành phố Cần Thơ gồm 4 quận là Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Cái Răng, Ô
Môn và 4 huyện là Phong Điền, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh với 76 đơn vị
hành chính cấp xã, phờng, thị trấn (6 thị trấn, 35 xã, 35 phờng).
Trung tâm của Thành phố đặt tại quận Ninh Kiều, là nơi tập trung các
cơ quan Trung ơng, cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý nhà
nớc, các cơ sở quan trọng về thơng mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, viễn
25

×