§Ò tµi:
Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
MỤC LỤC
1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh
tế cùng hoạt động. không giống như những năm từ 1999 trở về trước thì nền kinh tế Việt Nam
là một nền kinh tế mà thành phần kinh tế Nhà nước chiếm chủ đạo, các công trình xây dựng
hầu hết do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện Nhưng từ những năm 1999 trở lại đây do Việt
Nam nhận thấy sự không hiểu quả khi trong nền kinh tế chỉ có thành phần kinh tế Nhà nước
chiếm đa số. Các công trình thi công thì chậm tiến độ, chất lượng các công trình thì thấp, sự
thiếu trách nhiệm trong khâu quản lý thi công. Ngày 07/11/2006 Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế WTO và năm 2007 Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của
Hội Đồng Bảo An không thường trực tại Liên Hợp Quốc thì vấn đề bình đẳng cho các thành
phần kinh tế hoạt động là vấn đề quan trọng. Việt Nam cam kết mở cửa, giảm thuế suất một số
mặt hàng, cho các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Chính vấn đề đó đã làm
tăng tính cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực. Một trong những ngành kinh tế có tác động mạnh
là ngành xây dựng. Các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài vào, vì họ là những nhà đầu tư có kinh
nghiệm, có số vốn lớn, đã buộc các doanh nghiệp xây lắp của Việt Nam phải nâng cao năng lực
hoạt động của mình, nâng cao trình độ thi công, năng lực tài chính và kỹ thuật. Mà để trúng
được những công trình xây dựng thì công việc đầu tiên họ phải làm được là phải trúng được gói
thầu đó.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có
nền kinh tế thị trường. Ở nước ta, hình thức đấu thầu đã được áp dụng trong hơn 10 năm gần
đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư là các tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước. Năm 1991 quy chế đấu thầu xây lắp đầu tiên được ban hành dưới hình thức văn bản
là quyết định số 24/BXD – VKT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh cao,
minh bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực để
thực hiện những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những yêu
cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà là một Công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cáp viễn thông, lắp đặt tổng đài điện thoại. cột Ăngten …Trong
suốt thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng định đươc vị trí của mình trong ngành Xây
dựng. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên vấn đề
làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty đang phải đối mặt và cần
2
phải giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực
đấu thầu đối với Công ty, em đã lựa chọn đề tài :“CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐẤU THẦU CUA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
SƠN HÀ”
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI SƠN HÀ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do kiến thức, thời gian và năng lực còn hạn chế
nên đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
cô giáo. Trong quá trình thực tập tại Công ty em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban
giám đốc Công ty Ông Nguyễn Văn Ngọc và các anh (chị) phòng tổ chức hành chính và phòng
Kỹ thuật của Công ty đã giúp đỡ em nhiều về mặt thực tế cũng như cung cấp số liệu để em
hoàn thành bài viết này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Thị Thu
Hà để em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội - 04/2008
Sinh Viên thực hiện:
Lê Thanh Xuân
3
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm chung về đấu thầu:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong sự cung cấp cho
bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt ví dụ như quốc
phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong
nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư và gọi chung là người mua,
luôn mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi
người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các
cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh với
nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào
đưa ra được mẫu hàng hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được chấp
nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra các yêu cầu về chất
lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu
cầu khác của hợp đồng. Như vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng
hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi
hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều đơn dự thầu cùng đáp
ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào có mức giá chào hàng thấp nhất sẽ được chọn
để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường trong đó
người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu ( những người bán ) cạnh tranh với nhau. Mục
tiêu của người mua là có được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và
dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có
thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá trình
mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mình người bán
( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai . Một số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu
4
thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung người bán > cầu người
mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh với
nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ
là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng hóa đó.
2. Một số khái niệm liên quan:
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan chặt
chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :
• “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự
án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
• “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện để tham gia
thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình.
Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự thầu độc
lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
• “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc hoặc hạng
mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những công việc đòi hỏi những kỹ
năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu
chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính.
• “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia theo tính
chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ
của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ dùng,
trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng
( khi gói thầu được chia thành nhiều phần )
• “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một
gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu
đánh giá hồ sơ dự thầu.
• “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
• “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự
án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
• “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá
( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa
chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thàu. So với các phương thức tự làm và
5
phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn
cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh
công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo
cho lưoij ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các daonh nghiệp xây
lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà Nước.
3.1. Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án
của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu
tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát,
lãng phí vốn.
Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình
trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.
3.2. Đối với các nhà thầu.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà thầu
muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình.
Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin
về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường, chứng
minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công nghệ,
hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong
thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
3.3. Đối với Nhà Nước.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu
kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được
xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi trường thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.
6
Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện góp phần
chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt
động.
4. Các loại hình đấu thầu.
Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu
thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu :
4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo
cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng,
… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại
trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá
trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn của các chuyên
gia bao gồm các công việc :
Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.
Tư vấn thực hiện đầu tư :
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
+ Thẩm định thiết kế và tổng dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu
Các tư vấn khác :
+ Vận hành trong thời gian đầu
+ Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án
Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc cung cấp
các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu
của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải
nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công
việc của các nhà tư vấn.
4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà
cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất
cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn , các
nhà thầu cung cấp hàng hóa luôn cạnh tranh với nhau bằng uy tín của mình.
7
4.3. Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực
hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình mua
bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ
yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải
pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu
cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu.
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt
như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công ….Khi nhà thầu đẳm bảo đủ năng lực thì sẽ
hoàn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng
như cho chủ đầu tư.
5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu tư,
nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ
thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ghánh chịu trong trường hợp có bất trắc
sảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc.
5.3. Nguyên tắc công bằng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi mặt bao gồm:
Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, được trình
bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong việc chuẩn bị hồ sơ ,… Nguyên tắc công
bằng là điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang
tính tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước
thường được hưởng một số ưu đãi nhất định.
5.4. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu.
Trong đấu thầu các nahf thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế
kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm
bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý
kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo
cạnh tranh công bằng.
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU.
8
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý,
công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến
lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện cụ
thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu
quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà
thầu bởi đặc điểm của xây lắp, thi công các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu , thời gian thi
công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn
không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương
cho công nhân viên,…. Trong trường hợp sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn
cho phép mua sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao
năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính của daonh nghiệp được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu:
Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của daonh nghiệp là caocos thể đáp
ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.
Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động / Nợ phải trả. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình , thể
hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh
giá bằng các chỉ tiêu sau:
Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ
huy động và hình thức sở hữu.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu vì khi
9
xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét
đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công
trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi
thọ,…của công trình. Ngoài ra chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố
mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả
năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhât.
Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hượp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được trình bày
trong hồ sơ dự thầu.
2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công.
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không
nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không
những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố
được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công
không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự
kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro
thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu
nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ
chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm
giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá dự
thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá
đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác
định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nahf thầu nào đưa ra mức giá thấp hơn giá
sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra mức giá
bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh
nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không
phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
10
G
dth
=
∑
=
n
i 1
ĐG
i
.Q
i
• G
dth
: Giá dự thầu
• Q
i
: Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả
bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công .
• ĐG
i
: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn
chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường
theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
• n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với
giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là
người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua
với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà
thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng
với mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ) .
Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định trong
miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền này tạo nên một miền giá
xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một gói thầu mà nhà
thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào chiến lược
tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thi công tức là có công ăn việc làm
, không có lãi, lãi ít hay thậm chí có khi bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần chú ý:
Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống
giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất là
sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phương về môi trường , về xã
hội, …
11
Chương II:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
SƠN HÀ
I. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1 Trụ sở công ty.
- Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán - xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Phòng 205 – nhà B1 – Làng Quốc Tế Thăng Long – Quận Cầu
Giấy - Thành phố Hà Nội.
Tel: 04 7569907.
Fax: 04 7569908.
Mã số thuế: 0100888685.
Tài khoản: 22010000016879 tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, chi nhánh
Thăng Long.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
- Công ty cổ phần đầu tư phát triẻn xây dựng và thương mại Sơn Hà- Tên giao dịch quốc tế:
SON HA CONSTRUCTION AND TRADING DEVELOPMENT INVEST JIONT STOCK
COMPANY.
- Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán – Xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh – Hà Nội
- Trụ sở giao dịch: Phòng 205 nhà B1 Làng Quốc Tế Thăng Long – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
- Điện thoại: 04. 7569907 – Fax: 04.7569908
Công ty được thành lập theo quyết định số 3000231 ngày 19/01/2001 của Sở kế hoạch
và đầu tư Thành phố Hà Nội.Vốn điều lệ của công ty: 12.800.000.000đ (Mười hai tỷ, tám trăm
triệu đồng ).
12
Khi mới thành lập (1989-1994) Công ty chỉ là Tổ hợp Tiến Thịnh chuyên : +Dịch vụ trang trí
nội ngoại thất;
+ Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng;
Đến năm 1994 doanh nghiệp thành Công ty TNHH Tân Tiến. Giấy chứng nhận đăng
kư kinh doanh số: 071258 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/4/1994.Và nghành
kinh doanh:
+ Lắp đặt các tuyến cáp thông tin :
+ Lắp đặt tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ ;
+ Lắp dựng cột anten cao đến 70m;
+ Lắp đặt máy điện thoại thuê bao ;
Và đến ngày 19 tháng 01 năm 2001được chuyển đổi thành Công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.Và được bổ sung thêm các nghành kinh doanh:
+ Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV;
+ Sản xuất gia công kết câu thép;
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ;
1.3. Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế .
Công ty CPĐTPT XD & TM Sơn Hà với tuổi nghề còn non trẻ và trải qua nhiều giai
đoạn hình thành và phát triển Công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo
đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát huy
nội lực, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng động sáng tạo, nhanh nhậy của
đội ngũ nhân viên trẻ biết nắm bắt được tình hình đi lên của đất nước và quy luật của thị trường
Công ty đã có những bước phát triển đáng kể trên thi trường Xây dựng, nhất là trong lĩnh vực
Viễn thông.
Qua 16 năm hình thành và phát triển cùng với kinh nghiệm trên thị trường Công ty đã
xây dựng nhiều các công trình, hạng mục công trình có ý nghĩa tầm quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân như: Nhà phát hành sách quốc tế, Bưu điện Huyện Đông Anh, Bưu điện huyện
Hưng Yên, Bưu điện huyện Sóc Sơn…., Xây dựng các mạng cáp ngầm thuộc ngành Bưu chính
viễn thông phục vụ mục tiêu đến năm 2010 ngầm hoá toàn bộ hệ thống cáp viễn thông của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Xây dựng các cột thu phát sóng cho các đơn vị Vinaphone
và Mobiphone …và nhiều công trình trong và ngoài viễn thông. Từ những hiệu quả đạt được,
Công ty đã được Hội doanh nghiệp trẻ Thủ đô tặng bằng khen và danh hiệu.
1.4. Quá trình hoạt động của công ty
Kể từ khi thành lập Công ty đã thi công xây lắp nhiều công trình quan trọng đóng góp
13
vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong nghành Bưu chính viễn thông. Để đáp ứng
được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, Công ty luôn luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến,
đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để
thu hút nhân lực, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn lao động như có các chế độ ưu đãi hợp
lý, đóng bảo hiểm xã hội cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đến nay Công ty đã thi công hàng trăm công trình xây lắp trên nhiều tỉnh, thành của đất
nước, nhiều công trình do Công ty thi công được đánh giá là công trình đạt chất lượng cao.
Với mô hình quản lý hiệu quả, đạt chất lượng Công ty đã được cấp chứng chỉ quản lý
ISO 9001:2000
Số năm kinh nghiệm trong các loại hình xây dựng:
- Xây dựng kiến trúc: 7 năm.
- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin: 5 năm
- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ:5 năm
- Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m: 5 năm
2. CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật.
- Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.
- Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35 KV.
- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin.
- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ.
- Lắp đặt máy điện thoại thuê bao.
- Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m.
- Sản xuất gia công kết cấu thép.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông.
- Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho các ngành viễn thông.
- Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ Bưu chính viễn thông.
- Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưõng, bảo trì các sản phẩm của Công ty kinh
doanh.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY.
3.1. Thành phần ban lãnh đạo
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Ngọc.
- Phó giám đốc: Ông Ngô Vĩnh Hải.
14
- Phó giám đốc: Ông Nguyễn Đức Thọ.
3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty.
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị.
- Phòng kinh doanh tiếp thị.
- Phòng hành chính quản trị.
3.3. Các đơn vị trực thuộc công ty.
- 2 Xí nghiệp xây lắp (số 1 và số 2).
- 7 Đội thi công xây lắp.
15
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI SƠN HÀ
16
- Đại hội đồng cổ đông: Có quyết định cao nhất của Công ty cổ phần ĐTPT xây dựng
& Thương mại Sơn Hà. Đội hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần theo quyết định
triệu tập của Hội đồng Quản trị.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ
đông. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị bầu ra.
- Ban kiểm soát: Do Công ty cổ phần có 5 cổ đông nên có ban kiểm soát, gồm 3 thành
viên. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại
cho Công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
- Ban giám đốc: là thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra, gồm:
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất
cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng quy
định hiện hành. Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền
quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
+ Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm quản lý quá trình
sản xuất và kỹ thuật.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý hoạt đồng kinh
doanh và chịu sự quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của
ban Giám đốc Công ty.
3.4. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
+ Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bố trí, xắp xếp lao động của công ty về số
lượng, trình độ nghiệm vụ phù hợp với từng phòng. Đồng thời phòng có nhiệm vụ tính lương,
tiền thưởng cho cán bộ Công nhân viên toàn Công ty, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách…
+ Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật chia ra làm hai mảng
* Mảng xây dựng Dân dụng: Có trách nhiệm theo dõi, tổ chức thi công việc xây dựng
các khu nhà ở, nhà làm việc.
* Mảng Xây dựng Bưu chính Viễn thông: Có trách nhiệm theo dõi, tổ chức, lên kế
hoạch và phân cho đội thi công các công trình xây dựng mạng cáp ngoại vi thuộc lĩnh vực viễn
thông.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tài chính của Công ty,
17
huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định kết quản kinh doanh, thanh toán các
khoản nợ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán năm, tư vấn cho ban giám đốc
khi đưa ra quyết định liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Năng lực của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.
4.1. Nguồn nhân lực.
4.1.1.Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty: 142
- Kỹ sư các ngành nghề: 19
Kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng: 05
Kỹ sư chuyên ngành bưu chính viễn thông: 09
Kỹ sư kinh tế: 05
- Cán bộ trung cấp các ngành nghề: 33
Cán bộ trung cấp chuyên ngành xây dựng dân dụng:12
Cán bộ trung cấp chuyên ngành bưu chính viễn thông: 21
- Công nhân kỹ thuật các ngành nghề: 90
Công nhân chuyên ngành xây dựng dân dụng: 35
Công nhân chuyên ngành bưu chính viễn thông: 55
4.1.2. Bố Trí Nhân Sự:
Tên Tuổi Năm
CT
Học VấnN/Vụ dự
kiến được
giao
Kinh
nghiệm
Quản lý chung
- Tại trụ sở
- Tại hiện trường
Nguyễn Văn Ngọc
Nguyễn Tất Thịnh
43
32
19
8
ĐH
ĐH
Giám đốc
CN CT
10
7
Quản lý HC
- Tại trụ sở
- Tại hiện trường
Nguyễn Tiến Tân
Đặng Trung
52
30
29
7
ĐH
ĐH
P Giám đốc
PT thi công
10
5
Quản lý KT
- Tại trụ sở
- Tại hiện trường
Nguyễn Thị Liên
Lê Văn Thịnh
27
34
4
9
ĐH
ĐH
Cán bộ KT
PT thi công
4
7
Giám Sát
18
- Ti tr s
- Ti hin trng
Xuõn Kiờn
Vn Thnh
27
34
4
9
H
H
Cỏn b KT
GS thi cụng
4
7
Cỏc Vic Khỏc
- Cỏn b vt t
- Th Kho
Ngụ
Nguyn Bỡnh
42
45
15
20
T.Cp
T.Cp
CB.Vt t
P.Vt t
10
10
4.1.3. D Kin i Sn Xut:
TT Loi Th Bc Th Bỡnh Quõn S Ngi
1 Th n 3 - 5 15
2 Th in 4 5 02
3 Th mỏy 4 5 02
4 Cụng nhõn chuyờn nghnh bu
in
3 - 5 15
5 Lao ng ph thụng 40
4.2. Nng lc mỏy múc thit b
Danh sách thiết bị do công ty quản lý và khai thác.
TT Tên thiết bị
Năm sản
xuất
Số lợng Nớc sản xuất
Công suất
hoạt động
1 Ô tô I FA ben 1999 02 Đức 5 tấn
2 Ô tô Kamaz 2001 04 Nga 7 tấn
3 Ô tô Huyn Đai 2006 02 Hàn Quốc 15 tấn
4 Cẩu tự hành 2003 02 Hàn Quốc 5 tấn
5 Cẩu tháp 2005 01 Nhật Bản 25 tấn
6 Máy ép thuỷ lực 2005 01 Nhật Bản 75 tấn
7 Máy trộn bê tông 2006 02 Trung Quốc 400 lít
8 Palăng xích 2000 02 Trung Quốc 5 tấn
9 Máy kinh vĩ Theo 20 2002 01 Đức
10 Máy thuỷ binh Sokin 2003 01 Nhật
11 Máy trộn bê tông 2002 04 Trung Quốc 250 lít
12 Máy hàn điện 2003 04 Nga 15 KW
13 Máy cắt uốn 2004 03 Trung Quốc 5 KW
14 Máy cắt bê tông 2004 03 Hàn Quốc 2.5 KW
15 Máy phát điện 2005 02 Nhật 25 KW
16 Máy bơm nớc 2004 02 Nhật 1.5 KW
17 Máy đầm bàn 2003 03 Nhật 2.5 KW
18 Máy đầm dùi 2003 03 Nhật 1.5 KW
19 Máy đầm cóc Mikasa 2005 02 Nhật
20
Đồng hồ đo điện vạn
năng
2005 03 Thuỵ Sỹ
21
Đồng hồ Me gom
2005
03 Thuỵ Sỹ
22 Ghi luồn cáp 2005 07 Đức
23 Máy hàn cáp quang 2006 01 Đức
19
24 Máy Photo 2004 02 Nhật
25 Máy ép cọc 2004 01 Nhật 50 tấn
26 Thớc lăn 2004 03 Nhật
27 Ô tô Dahasu 2006 01 Nhật 7 chỗ
28 Ô tô Zace 2003 01 Nhật 7 chỗ
Công ty CPĐTPTXD & TM Sơn Hà
Ngoi ra Cụng ty cũn s hu cỏc lo mỏy thit b thớ nghim, thit b trc a hin i v
nhng thit b khỏc phc v cụng tỏc thi cụng xõy dng, san nn v cỏc cụng tỏc khỏc.
Nhn thc c tm quan trng ca vic sa cha, i mi cỏc mỏy múc thit b, hng
nm Cụng ty ó u t kp thi, ỳng thi im hng chc thit b úng cc, mỏy san, mỏy o,
cu thỏp, mỏy vi tớnhVi tng s vn lờn ti hng chc t ng.
Ngoi nhng nng lc mỏy múc hin cú thỡ Cụng ty cũn cú mt i ng nhng nh thi
cụng cú nng lc , cú kinh nghim thi cụng ú l cỏc i thi cụng 1 v 2 ca Cụng ty. H l
nhng i thi cụng cú kinh nghim, cú nng lc mỏy múc hot ng ca h l thng nhn thi
cụng li mt s cụng trỡnh ca cụng ty theo giỏ tha thun.
4.3.Nng lc ti chớnh
Nng lc ti chớnh ca cụng ty l ch tiờu quan trng dựng ỏnh giỏ nng lc u
thu ca Cụng ty, l u th ca cụng ty khi tham gia nhng gúi thu cú quy mụ ln. Ch u t
s d dng chp nhn nhng nh thu cú ngun ti chớnh ln mnh, n nh bi iu ú s ỏp
ng c vic cung cp vn kp thi v ỏp ng c tin thi cụng cụng trỡnh.
4.3.1Mt s ch tiờu v kt qu hot ng sn xut v kinh doanh ca Cty
Ch tiờu
2002 2003 2004
S vn kinh doanh 11.203.252.120 16.012.450.547 20.452.124.152
Doanh thu bỏn hng 20.256.124.045 23.230.485.257 29.258.288.125
Li nhun sau thu 1.217.895.000 1.521.589.231 1.795.259.241
S lng CNV 55 64 81
Thu nhp BQ/Ngi 1.100.000 1.300.000 1.600.000
Ch tiờu
2005 2006 2007
S vn kinh doanh 23.805.252.180 25.856.869.123 38.563.845.962
Doanh thu bỏn hng 28.698.564.559 28.627.873.441 52.000.000.000
20
Lợi nhuận sau thuế 2.138.695.000 2.521.589.231 3.456.259.241
Số lượng CNV 100 120 135
Thu nhập BQ/Người 2.000.000 2.520.000 3.125.000
(nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ)
4.3.2:Một Số Kết Quả Hoạt Động Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây:
4.3.2.1. Năm 2004:
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
(cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004)
STT Chỉ Tiêu 01/01/2004 31/12/2004
1 Doanh thu thuần 10.122.872.502 13.908.677.788
2 Giá vốn hàng bán 9.208.785.040 12.439.708.642
3 Chi phí quản lý kinh doanh 515.828.227 894.411.497
4 Chi phí tài chính 13.234.833 -
5 Lợi nhuận từ hoạt động Kinh doanh 385.024.402 574.557.649
6 Lãi khác 20.169.416 20.778.055
7 Lỗ khác - -
8 Tổng lợi nhuận kế toán 405.193.818 595.335.704
9 Các khoản tăng hoặc giảm lợi nhuận - -
10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 405.193.818 595.335.704
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 129.662.022 166.693.997
12 Lợi nhuận kế toán sau thuế 275.531.796 428.641.707
4.3.2.2.Năm 2005
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
(cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005)
STT Chỉ Tiêu 01/01/2005 31/12/2005
1 Doanh thu thuần 13.908.677.788 18.934.791.135
2 Giá vốn hàng bán 12.439.708.642 16.853.385.712
3 Chi phí quản lý kinh doanh 894.411.497 1.524.553.754
4 Chi phí tài chính - 54.441.001
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 574.557.649 502.410.668
6 Lãi khác 20.778.055 17.108.676
7 Lỗ khác - -
8 Tổng lợi nhuận kế toán 595.335.704 519.519.344
9 Các khoản điều chỉnh lợi nhuận - -
10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 595.335.704 519.519.344
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 166.693.997 145.465.416
12 Lợi nhuận sau thuế 428.641.707 374.053.928
21
(nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ)
Bảng cân đối kế toán
(tại ngày 31/12/2005)
STT Tài Sản 01/01/2005 31/12/2005
I Tài Sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 7.045.699.991 13.790.197.349
1 Tiền mặt tại quỹ 1.552.368.158 542.767.920
2 Tiền gửi Ngân hàng 1.864.736.874 1.136.562.624
3 Đầu tư tài chính ngắn hạn - -
4 Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐT ngắn
hạn
- -
5 Phải thu của khách hàng 2.708.369.312 4.823.351.244
6 Các khoản phải thu khác - -
7 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - -
8 Thuế GTGT được khấu trừ - 5.703.462
9 Hàng tồn kho 919.098.266 7.031.812.099
10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - -
11 Tài sản lưu động khác 1.127.381 250.000.000
III Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.023.193.324 2.001.805.157
1 Tài sản cố định hữu hình 1.950.519.244 1.816.046.467
- Nguyên giá 2.445.101.349 2.541.098.949
- Giá trị hao mòn lũy kế (494.582.105) (725.052.482)
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -
3 Dự phòng giảm giá Ck đầu tư dài hạn - -
4 Chi phí Xây dựng cơ bản dở dang - -
-5 Chi phí trả trước dài hạn 72.674.080 185.758.690
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9.068.893.315 15.792.002.506
STT NguồN Vốn 01/01/2005 31/12/2005
I Nợ Phải Trả 6.412.831.872 7.655.717.606
1 Nợ Ngắn hạn 6.412.831.872 7.655.717.606
- Vay ngắn hạn - 500.000.000
- Phải trả cho người bán 6.079.092.645 6.767.875.171
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 333.739.227 387.842.435
- Phải trả người lao động - -
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác - -
2 Nợ dài hạn - -
- Vay dài hạn - -
22
- Nợ dài hạn - -
II Vốn chủ sở hữu 2.656.061.443 8.136.284.900
1 Nguồn vốn kinh doanh 2.100.000.000 7.600.000.000
- Vốn góp 2.100.000.000 7.600.000.000
- Thặng dư vốn - -
- Vốn Khác - -
2 Lợi nhuận tích lũy - -
3 Cổ phiếu mua lại - -
4 Chênh lệch tỷ giá - -
5 Các quỹ của doanh Nghiệp,
Trong đó:
- -
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi: - -
6 Lợi nhuận chưa phân phối 556.061.443 536.284.900
CỘNG NGUỒN VỐN 9.068.893.315 15.792.002.506
(nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ)
4.3.2.3. Năm 2006
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
( cho kỳ hoạt động từ ngày 10/01/2006 đến ngày 31/12/2006)
STT Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2005
1 Doanh Thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
28.627.873.441 18.934.791.135
2 Các Khoản giảm trừ doanh thu 621.875.642 -
3 Doanh Thu Thuần Về Bán Hàng Và
Cung Cấp Dịch Vụ
28.005.997.799 19.934.791.135
4 Giá Vốn Hàng Bán 25.406.789.158 16.853.385.712
5 Lợi Nhuận gộ về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.599.208.641 2.081.405.423
6 Doanh Thu hoạt động tài chính 11.432.608 -
7
Chi Phí Tài Chính 144.033.333 54.441.001
Trong đó: chi Phí lãi vay 144.033.333 54.441.001
8 Chi phí quản lý kinh doanh 1.628.997.458 1.524.553.754
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 837.610.458 502.410.668
10 Thu nhập khác - 17.108.676
11 Chi phí khác 743.380 -
12 Lợi nhuận khác (743.380) 17.108.676
23
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 836.867.078 519.519.344
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 234.322.782 145.465.416
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 602.544.296 374.053.928
(nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ)
24
Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ :
( theo phương pháp gián tiếp cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006).
Đơn vị tính :VND
STT Chỉ Tiêu Năm
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
1 Lợi nhuận trước thuế 836.867.078
2 Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCD 404.399.106
- Chi phí lãi vay 144.033.333
3 Lợi nhuận từ hoạt động KD trước những thay đổi vốn
lưu động
1.385.299.517
- Tăng giảm các khoản phai thu (2.808.826.101)
- Tăng, giảm hàng tồn kho 6.182.621.430
- Tăng, giảm các khoản phải trả (3.047.334.013)
- Tăng, giảm chi phí trả trước 192.548.076
- Tiền lãi vay đã trả (144.033.333)
- Thuế TNDN đã nộp (61.538.009)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh -
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1.775.259.785)
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
Lưu chuyển tiền tù hoạt động đầu tư
(76.522.218)
5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (1.000.000.000)
6 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
III Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
(1.000.000.000)
8 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 900.000.000
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 900.000.000
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (176.522.218)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.679.330.544
Ảnh hưởng cua thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi NT
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1.502.808.326
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày 31/12/2006)
TT Tài Sản 31/12/2006 01/01/2006
A Tài Sản Ngắn Hạn 19.374.717.706 13.790.197.394
I Tiền và các khoản tương đương tiền 1.502.808.326 1.679.330.544
II Các Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000.000.000 -
1 Đầu tư ngắn hạn 1.000.000.000 -
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
ngắn hạn
- -
25