Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

bàn về các phương pháp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.88 KB, 27 trang )

Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ năm 1986 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một hướng mới, đó là
chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh
như vậy các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những thử thách gay gắt của quy luật
cạnh tranh. Do vậy trong điều kiện hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được trong sự khắc
nghiệt của nền kinh tế thì doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản
phẩm của mình trên thị trường. Để đạt được mục đích tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có
một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thơng tin chính xác để ra quyết định đứng đắn trong
q trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, hạch tốn kế tốn là một bộ phận chức
năng, một cơng cụ có tầm quan trọng với vai trị “ Thực hiện kiểm tra và xử lý thông tin cung
cấp cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý kinh doanh phục vụ cho cơng tác quản lý. Hạch tốn
kế tốn như một phần thông tin kinh tế quan trọng cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của
đơn vị”. Và để có thể tạo chỗ đứng cho sản phẩm và cạnh tranh được với các doanh nghiệp
trên thị trường thì doanh nghiệp phải quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là chất lượng sản phẩm v.v... Khơng những thế doanh nghiệp cịn phải tổ chức
tốt hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm nhằm đánh giá được mọi khía cạnh và chi
tiết của các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra
ngun nhân và có những biện pháp thích hợp phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố
tiêu cực để tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả. Có
như vậy, doanh nghiệp mới đạt chỉ tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng sản xuất để có thể tăng
sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán
được coi là một công cụ quan trọng nhất phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp,
trong đó cơng tác tính giá thành sản phẩm là một phần kế toán quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất bởi thông qua khâu này, doanh nghiệp xác định được hao phí bỏ ra
trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân kế toán này nên em đã chọn đề tài
“Bàn về các phương pháp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất” làm đề án


cho mình.
Nội dung đế án gồm 02 phần:
Chương I: Tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp theo chế độ kế tốn hiện
hành.
ChươngII: Một số kiến nghị hồn thiện hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

1


Đề án chun ngành

GVHD: Cơ Hà Phương Dung

Chương I: Tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán
hiện hành
I. CÁC VĂN BẢN SỬ DỤNG
- Giáo trình “ Kế tốn tài chính doanh nghiệp”.
- “Chế độ kế tốn Việt Nam”.
- “Kế tốn chi phí giá thành”.
- “ Kế tốn quản trị”
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào

quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hồn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào
giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực tế của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho
sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan, khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mức
hao phí lao động sản xuất ra sản phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ. Hạ thấp chi phí sản
xuất là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Xét về bản chất, giá thành sản xuất là
lượng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành được bằng tiền. Giá
thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan của giá thành sản
phẩm dịch vụ thể hiện ở chỗ nó là sự dịch chuyển giá trị của những tư liệu sản xuất và sự hao
phí lao động sống trong q trình thực hiện sản phẩm dịch vụ. Tính chủ quan của giá thành
thể hiện ở chỗ: việc tính tốn đo lường hao phí lao động và việc phân bổ các hao phí lao động
được thể hiện bằng tiền cho các đối tượng. Việc tính tốn này có chính xác hay cịn phụ thuộc
rất nhiều vào người làm cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp. Trên góc độ quản lý doanh nghiệp,
giá thành sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác của
doanh nghiệp. Mức hạ giá thành phản ánh tình hình tiết kiệm các loại vật tư, tiền vốn và tiết
kiệm hao phí lao động của doanh nghiệp. Trên góc độ kinh tế, giá thành là thước đo chi phí và
khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì trong điều kiện giá bán khơng
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

2


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung


đổi, hạ giá thành sẽ tăng lợi nhuận và ngược lại. Để nghiên cứu giá thành được tốt, trước hết
phải nghiên cứu đánh giá được kết cấu giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết cấu giá thành sản
phẩm là tỷ trọng các khoản mục giá thành so với tổng giá thành sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm,
mỗi ngành nghề khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên kết cấu giá thành cũng khác
nhau. Do đó, trong q trình quản lý và phân tích tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm của
từng ngành cụ thể để đánh giá công việc. Để phục vụ cho cơng tác kế tốn cũng như cơng tác
quản lý tính giá thành sản phẩm dịch vụ, cần phải nghiên cứu các loại giá thành sản phẩm dịch
vụ. Thông thường người ta phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ như sau:
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cở sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây
dựng trên cơ sở các định mức bình qn tiên tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch,
giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất
sản phẩm.
- Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được
các nguyên nhân vượt (hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch
hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất .
- Giá thành tiêu thụ (hay cịn gọi là giá thành tồn bộ hay giá thành đầy đủ ): là chỉ tiêu phản

ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức sau:
Giá thành tồn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất
Sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí tiêu thụ
sản phẩm

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi,
lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ cịn mang tính học thuật, nghiên cứu.
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

3


Đề án chuyên ngành


GVHD: Cô Hà Phương Dung

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
3.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất
và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch tốn q trình sản xuất
có thể phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và xác định đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là việc
xác định thành phẩm, bán thành phẩm, cơng việc lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên
dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để
phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi
chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất (giản đơn hay
phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ
chức kinh doanh (cao hay thấp)…
3.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm, về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau:
a. Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn):
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…) Đối tượng hạch
tốn chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
- Trình tự tính tốn: Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp
lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính tốn.
- Nhược điểm: Khơng áp dụng được với loại hình doanh nghiệp phức tạp.
b.Phương pháp tổng cộng chi phí:

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
- Trình tự tính tốn: Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất
tạo nên thành phẩm:
Tổng giá thànhSX = Tổng cộng chi phí SX của sản phẩm, lao vụ đã tập hợp trong kỳ
-Ưu điểm: Phương pháp này tương đối dễ dàng, chính xác.
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

4


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

c. Phương pháp hệ số:
- Điều kiện áp dụng:Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời
nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà
phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn
cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Z0i)
Giá thành đơn vị

sản phẩm I (Zi)

=
=

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (Q0)
Giá thành đơn vị
Hệ số quy đổi
x
sản phẩm gốc (Zoi)
sản phẩm I (Hi)

Trong đó:

Qo =∑Qi x Hi

Và Qi là số lượng sản phẩm I (chưa quy đổi).
Tổng giá thành
sản xuất của các

Giá trị
=

loại sản phẩm

sản phẩm

Tổng chi phí
+


sản xuất

dở dang đầu kỳ

Giá trị
-

phát sinh trong kỳ

sản phẩm
dở dang cuối kỳ

- Ưu điểm: Thuận tiện cho những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm khác nhau nhưng
cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và nhân công.
- Nhược điểm: Không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm được.
d. Phương pháp tỷ lệ :
- Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng…)… để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng
loại.
- Trình tự tính tốn:
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại

=


Giá thành kế hoạch hoặc
định mức đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi
x phí kế hoạch hoặc định mức của
tất cả các loại sản phẩm

- Ưu điểm: cơng tác tính tốn nhanh gọn, giảm bớt được khối lượng hạch toán.
- Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao.
e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:

SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

5


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

- Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một q trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh
nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…)
- Trình tự tính tốn: Để tính giá trị sản phẩm chính kế tốn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều
phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá thành
=
sản phẩm chính


Giá trị sản phẩm
chính dở dang
đầu kỳ

Tổng chi phí
+ sản xuất phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
- phẩm phụ
thu hồi

Giá trị sản
- phẩm chính dở
dangcuối kỳ

- Ưu điểm: Cơng việc tính tốn nhanh gọn, chính xác.
- Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
f. Phương pháp liên hợp :
- Điều kiện áp dụng: Trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình cơng
nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau như các doanh nghiệp hố chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc…
- Trình tự tính tốn: Kế tốn có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,
tổng cộng chi phí với tỷ lệ , hệ số với loại trừ sản phẩm phụ …
- Ưu điểm: Do có thể kết hợp được nhiều phương pháp nên việc tính tốn trở nên linh hoạt.
- Nhược điểm: Dễ xảy ra sai sót.
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và
áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc

điểm qui trình cơng nghệ cũng như đối tượng hạch tốn chi phí.
Sau đây xin giới thiệu phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu:
3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc
một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang khơng có
hoặc có khơng đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản…; các doanh
nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí nén , khí đốt…) Do số lượng mặt hàng ít
nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản
xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Cơng việc tính giá thành thường
được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên
hợp.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, có số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
- Trình tự tính tốn:
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

6


Đề án chun ngành

GVHD: Cơ Hà Phương Dung

Tổng giá
Chi phí sản
Tổng chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất dở
thành sản
= xuất dở dang + phát sinh trong kỳ

dang cuối kỳ
phẩm chính
đầu kỳ
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
sản phẩm
Tổng số sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: Tính tốn nhanh, đơn giản, khơng địi hỏi trình độ cao.
- Nhược điểm: phạm vi áp dụng hẹp.
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng không ổn định, sản
xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất không sản xuất lại nữa.
-Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng
phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng
cộng chi phí hay phương pháp liên hợp …
Đặc điểm của việc hạch tốn chi phí trong các doanh nghiệp này là tồn bộ chi phí sản
xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn
đặt hàng nhiều hay ít, quy trình cơng nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp
(nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì
hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối
với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù
hợp (giờ công sản xuất, nhân cơng trực tiếp…)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hồn
thành nên kỳ tính giá thành thường khơng nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng
đến kỳ báo cáo cho hồn thành thì tồn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm
dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hồn thành thì tổng chi phí tập
hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính
bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn vị chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối
lượng cơng việc hồn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một
phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay
định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
- Ưu điểm: Việc tính tốn giản đơn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng do
đó thuận tiện cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của đơn hàng.
- Nhược điểm: Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng dài,
do đó nó có hạn chế trong việc tính tốn hiệu quả sản xuất, thời gian tính giá thành bị kéo dài.
3.3.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

7


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kỹ thuật tương đối hợp lý và các định mức đã
thực hiện có nề nếp thường xun.
- Trình tự tính tốn:
Giá thành thực
tế sản phẩm

= Giá thành định +
mức sản phẩm -

Chênh lệch do
thay đổi định mức


+ Chênh lệch so với định
mức đã điều chỉnh

- Ưu điểm: Thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức
chi phí để phát hiện ra các khoản chi phí vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với
định mức đã đề ra).
3.3.4 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục .
- Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, là
doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn ) nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành
phẩm của bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến của bước sau.
- Trình tự tính tốn: Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch tốn chi phí thích hợp
nhất là hạch tốn theo bước chế biến (giai đoạn cơng nghệ) .Theo phương pháp này, chi phí
sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản
xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu
thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và u cầu cơng tác quản lý,
chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và theo phương án khơng
có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp
phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
- Ưu điểm: Có thể kiểm tra chi phí sản xuất phát sinh ở bất kỳ giai đoạn nào.
- Nhược điểm: Cơng việc tính tốn tương đối phức tạp
3.3.4.1.Tính giá thành phân bước theo phương án hạch tốn có bán thành phẩm.
- Điều kiện áp dụng: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có
u cầu hạch tốn nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngồi.
- Trình tự tính tốn: Khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn cơng nghệ, giá trị bán
thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và
được phản ánh theo từng khoản mục cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên
cịn gọi là kết chuyển tuần tự. (Mỗi công đoạn sản phẩm đều được tính giá thành theo phương
pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất tập hợp được ở những tài khoản kế toán

chi tiết trong từng công đoạn. Bán thành phẩm công đoạn trước kết chuyển sang công đoạn
sau tuần tự đến giai đoạn cuối cùng. Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là
bán thành phẩm (gọi là kết chuyển tuần tự tổng hợp) thì đến cơng đoạn thành phẩm phải hồn
ngun chi phía sản xuất cấu thành bán thành phẩm ở các cơng đoạn mới tính giá thành sản
xuất của thành phẩm theo khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển bán thành phẩm từ công đoạn
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

8


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

nọ sang công đoạn kia theo các khoản mục chi phí cấu thành giá (gọi là kết chuyển tuần tự
từng khoản mục ) thì đến cơng đoạn cuối tính ngay được giá thành sản xuất của thành phẩm
theo khoản mục.
- Ưu điểm: Kế tốn có thể tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công
nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính tốn kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân
xưởng, tổ sản xuất. Mặt khác, khi có nửa thành phẩm bán ra ngồi, doanh nghiệp có cơ sở để
tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.
- Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
3.3.4.2. Tính giá thành phân bước theo phương án khơng có bán thành phẩm.
- Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục và đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hồn thành ở bước cơng nghệ cuối cùng
- Trình tự tính tốn: Theo phương án này, kế tốn khơng cần tính đến giá thành bán thành
phẩm hồn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách
tổng, hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công
nghệ . Công đoạn 1 Cơng đoạn 2 Cơng đoạn hồn tất
- Ưu điểm: Tính giá thành nhanh, chính xác.

- Nhược điểm: Do khơng tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cơng nghệ nên
khơng phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, khơng có được số liệu để kế tốn nửa
thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
3.3.5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh chính. Sản
phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc
vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp,
cụ thể là:
- Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc
giá trị và khối lượng phục vụ khơng đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận được tính theo từng phương pháp trực tiếp .
- Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa chúng có sự
phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây:
- Phương pháp đại số: là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu :
Theo phương pháp này trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản
xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp theo, xác định giá
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

9


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị

mới.
Giá
Tổng chi phí
=
thành
ban đầu
đơn vị
Sản lượng
ban đầu

+
-

Giá trị lao vụ nhận của phân
xưởng sản xuất phụ khác

Giá trị lao vụ phục vụ cho
phân xưởng sản xuất phụ khác

Sản lượng phục vụ phân xưởng sản xuất phụ khác và tiêu dùng
nội bộ (nếu có)

- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự
như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch
để tính giá trị phục vụ giữa các phân xưởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá
trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
4.Các phương pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang.
Các doanh nghiệp sản xuất liên tục, sản phẩm của doanh nghiệp từ kỳ này sang kỳ khác
thì cuối kỳ có sản phẩm dở dang trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy, muốn
tính được giá thành sản xuất của thành phẩm sản xuất được trong kỳ thì cuối kỳ phải tiến hành

kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ sau.
Sản phẩm dở dang do doanh nghiệp tự kiểm kê đánh giá có thể sử dụng các cách đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Điều kiện áp dụng: Cách tính này sử dụng chủ yếu trong trường hợp nguyên vật liệu đã vào
sản xuất một lần, ngay từ công đoạn sản xuất đầu tiên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động khơng lớn
so với đầu kỳ
- Trình tự tính tốn: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau:
CPSP dở
dang cuối
kỳ

=

CPSP dở dang đầu kỳ

+

Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ

Số lượng SP hoàn thành
+
trong kỳ

Số lượng SP dở dang cuối kỳ

(khoản mục NVLTT)


x

Số lượng
SP dở dang
cuối kỳ

- Ưu điểm: Phương pháp này tính tốn đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
- Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao vì khơng tính đến các chi phí chế biến khác.
4.2.Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương .
- Điều kiện áp dụng: Theo phương pháp này căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản
phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh
giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (Chi phí nhân cơng trực
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

10


Đề án chun ngành

GVHD: Cơ Hà Phương Dung

tiếp, chi phí sản xuất chung) cịn các chi phí ngun vật liệu chính phải xác định theo số thực
tế đã dùng.
- Trình tự tính tốn
Giá trị NVL chính nằm =
trong sp dở dang


Tồn bộ giá trị VL chính xuất dùng
Số lượng thành
phẩm

+

x

Số lượng

Số lượng dở
dang

- Ưu điểm: Phương pháp này tính tốn chính xác và khoa học hơn phương pháp trên.
- Nhược điểm: Khối lượng tính tốn nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hồn thành tương
đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:
Giá trị sp dở dang chưa hồn
thành

=

Giá trị NVL chính nằm trong sp dở
+
dang

50% chi phí chế
biến


- Ưu điểm: Phương pháp này tính tốn chính xác và khoa học.
- Nhược điểm: Khối lượng tính tốn nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức :
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật
tương đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xun, việc tổ chức hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ hạch
tốn ban đầu có nề nếp chặt chẽ.
Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên,
kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra các khoản chi phí vượt định mức
(là những chi phí chênh lệch so với định mức đã đề ra)
• Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự tốn chi phí đã được duyệt để tính ra giá thành
định mức của sản phẩm.
+ Phải hạch tốn riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh lệch thoát ly định
mức.
+ Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi định
mức của sản phẩm làm dở.
- Trình tự tính tốn: Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo công
thức:
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

11


Đề án chuyên ngành
Giá thành thực tế

sản phẩm

=

Giá thành
định mức

x

GVHD: Cơ Hà Phương Dung
Chênh lệch do thay
Chênh lệch do thốt ly
x
đổi định mức
định mức

- Ưu điểm: Tính tốn nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm.
- Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính tốn khơng cao, khó áp dụng vì thơng thường
khó xác định được định mức chuẩn xác.
Ngoài ra trên thực tế, nguời ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị
sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật
liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v…
5. Kế tốn tính giá thành.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc sử dụng các tài khoản kế tốn để tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ thuộc vào doanh nghiệp sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Sự khác nhau về
sử dụng tài khoản kế toán và trình tự ghi chép kế tốn được khái qt như sau:
5.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau khi đã hạch tốn và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi phí đó
phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Nội dung tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí trực tiếp của sản phẩm hồn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm
của các bộ phận sản xuất

Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 621
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

TK 154

TK 155
12


Đề án chun ngành

GVHD: Cơ Hà Phương Dung

Chi phí NVL trực tiếp Giá thành thành phẩm nhập kho

TK 622

TK 157

Chi phí nhân cơng trực tiếp


Giá thành sản phẩm gửi bán

TK 627
TK632
Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản phẩm
hồn thành tiêu thụ

5.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
Nội dung Tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến chế tạo sản phẩm
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo
loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.

Trình tự kế tốn được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 154

TK 631

SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

13



Đề án chun ngành

GVHD: Cơ Hà Phương Dung

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
TK 621

TK 632
Chi phí nguyên vật liệu TT

Sản phẩm hoàn thành
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho

TK 622
Chi phí nhân cơng TT
TK 627
Chi phí sản xuất chung

6. Lập bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
- Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm là phương tiện để kế toán ghi chép, phản ánh việc
tính giá thành (chứng từ nghiệp vụ nội sinh) đồng thời là phương tiện cung cấp thông tin về
sản lượng sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm đã sản xuất được phục vụ cho yêu cầu
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm nhằm phản ánh được kết quả sản xuất và tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành nên địi hỏi kế tốn phải lập các bảng tính giá thành cho
từng loại sản phẩm sản xuất và các khoản mục giá thành (các khoản mục chi phí cấu thành
giá) đã xác định hoặc quy định, thể hiện khi xây dựng kế hoạch giá thành.
- Căn cứ để lập bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm: muốn lập được các bảng tính giá
thành kế toán phải căn cứ vào Biên bản kiêm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đã kiểm

kê đánh giá được. Trong biên bản kiểm kê phải ghi rõ chi phí cấu thành giá của sản phẩm dở
dang đã tính được và căn cứ vào sổ chi tiết của chi phí SX phát sinh trong kỳ.
- Bảng tính giá thành SX của toàn bộ thành phẩm sản xuất được trong tháng chỉ phản ánh
tổng giá thành sản xuất thực tế của toàn bộ thành phẩm sản xuất được trong kỳ, số liệu trong
bảng hoàn toàn phù hợp với số liệu ở tài khoản tính giá thành trên sổ kế tốn doanh nghiệp.
- Bảng tính giá thành của nhóm sản phẩm cùng loại chỉ phản ánh tổng giá thành sản xuất thực
tế của nhóm sản phẩm cùng loại đã sản xuất được trong kỳ theo các khoản mục chi phí cấu
thành giá, phản ánh được tỷ trọng của từng khoản mục chi phí cấu thành giá. Trong bảng tính
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

14


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

giá thành này số liệu phải phù hợp với số liệu trên các tài khoản chi tiết của tài khoản giá
thành (chi tiết TK154) .
-Trong trường hợp này khi cần tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của từng loại
sản phẩm trong nhóm đã sản xuất được trong kỳ kế toán sử dụng phương pháp toán (phương
pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ ) để tính và lập được bảng tính giá thành sản xuất của từng loại
sản phẩm. Các khoản mục chi phí cấu thành giá có tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng các khoản
mục chi phí cấu thành giá của nhóm sản phẩm cùng loại.
- Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ, được lập trên cơ sở tổng
hợp số liệu ở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mở cho loại sản phẩm
này.
Mẫu bảng tính giá thành như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM.
Tháng…..năm……

Tên sản phẩm, dịch vụ:……….
Chỉ tiêu

Tổng số
tiền

A
1. CP SXKD DD đầu kỳ
2. CP SXKD FS trong kỳ
3.Giá thành SP, DV trong
kỳ
4. CP SXKD DD cuối kỳ

1

VL
chín
h
2

Chia ra theo khoản mục
VL
Tiền … … …
phụ lương
3

4

5


6

… ….
.

7

8

9

Ngày....tháng....năm...
Người lập

Kế tốn trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Chương II : Hồn thiện hệ thống phương pháp tính giá thành
trong các doanh nghiệp sản xuất.
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

15


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung


I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
HIỆN NAY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán, tính trị giá vốn của
hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.Qua khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp
sản xuất, các doanh nghiệp hiện nay có những ưu điểm sau:
- Nhìn chung q trình tính giá thành sản phẩm đã có những tiến bộ phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp và chấp hành chế độ, chính sách thể lệ về tài chính kế tốn
của Nhà nước. Các doanh nghiệp đều tơn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị
của các đối tượng cần tính giá; trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính tốn theo các
phương pháp chuẩn phù hợp với thực tế của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc nhất quán quy định
trong chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt giá thành sản phẩm đều được tính theo các khoản
mục chi phí quy định trong chế độ kế tốn bao gồm: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc tổ chức cơng tác tính giá cho các đối tượng
cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà các doanh nghiệp đang thực hiện là rất tốt, phù
hợp.
- Giá thành đã được tính tốn một cách cụ thể chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị của các
doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh đối với từng nghiệp vụ.
- Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành được xác định một cách đứng đắn phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp phù hợp chu kỳ sản
xuất sản phẩm dịch vụ hoàn thành bởi mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được vai trị quan
trọng của cơng tác xác định đối tượng tính giá, kỳ tính giá đối với tổ chức kế tốn tính giá
thành sản phẩm dịch vụ. Ngồi ra việc vận dụng các phương pháp tính giá thành trong các
doanh nghiệp rất linh hoạt , phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống sổ sách kế toán được mở tương đối đầy đủ và phù hợp với việc ghi chép thờng
xuyên đúng quy định hạch tốn tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn trong việc đối
chiếu.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên do tính chất phức tạp và đặc điểm, đặc thù kinh
doanh của từng ngành nên q trình kế tốn tính giá thành cũng không tránh khỏi những tồn

tại:
- Việc sử dụng các tài khoản kế tốn để tính giá thành sản phẩm dịch vụ cịn mang tính gượng
ép của hệ thống kế tốn hiện hành, cịn chưa phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng loại
hình kinh doanh.
- Trong q trình tập hợp chi phí cịn chưa thật đầy đủ và chưa thật chính xác do vậy nó có
ảnh hưởng rất lớn tới việc cung cấp thông tin và tính giá thành cho từng loại sản phẩm là chưa
chính xác. Những hạn chế này tồn tại chủ yếu là do:

SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

16


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

+ Hệ thống kế tốn mới ban hành và sửa đổi cịn phải trải qua một q trình nghiên cứu, thử
nghiệm mới có thể dần dần đi vào nề nếp ổn định.
+ Trình độ tổ chức quản lý, trình độ kế tốn trong các doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế và
khơng đồng đều.
II. THAM KHẢO THÊM PHƯƠNG PHÁP « CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ KINH
NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP «CHI PHÍ MỤC TIÊU » Ở NHẬT BẢN.
Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm truyền thống dựa trên các khái niệm đơn giản
như chi phí trực tiếp/chi phí gián tiếp; chi phí cố định/chi phí biến đổi; chi phí định mức/chi
phí thực tế. Cách phân chia chi phí này được sử dụng nhằm phục vụ cho việc ra quyết định
như xác định kết quả theo sản phẩm hoặc quản trị hàng tồn kho. Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, của môi trường kinh tế, tổ chức sản xuất và quản lý trong những năm gần
đây đã ảnh hưởng đáng kể các phương pháp kế tốn chi phí truyền thống ở các nước trên thế
giới và Việt Nam có lẽ cũng khơng nằm ngồi trào lưu đó mặc dù mức độ ảnh hưởng có nhiều

khác biệt. Thật vậy, sự tiến triển của môi trường đã làm thay đổi điều kiện và yếu tố sản xuất:
- Trừ nguyên vật liệu, biến phí trực tiếp với khối lượng sản xuất hoặc tiêu thụ càng ngày càng
giảm;
- Trong nhiều trường hợp, việc phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp là
tương đối khó khăn đối với một doanh nghiệp sản xuất khi mà doanh nghiệp phân chia q
trình sản xuất thành nhiều giai đoạn có mức độ độc lập cao;
- Khái niệm chi phí định mức chỉ có giá trị trong một mơi trường tương đối ổn định. Trong
môi trường được gọi là “biến động không ngừng” như hiện nay, việc điều chỉnh định mức sẽ
diễn ra liên tục. Thực tế này dẫn đến sự xem xét lại thường xuyên định mức chi phí.
Như vậy, những lý do trên đây giải thích sự tiến triển của kế tốn chi phí từ phương pháp
truyền thống thành những phương pháp hiện đại, được biết là phương pháp chi phí theo hoạt
động (Activity Based Costing, viết tắt là ABC), phương pháp chi phí mục tiêu (target costing).
Các phương pháp kế toán mới này được ứng dụng phổ biến ở những nước có cơng nghệ phát
triển cao như Mỹ, Nhật, Canada. Ngay cả các nước đang phát triển như Trung Quốc cũng bắt
đầu ứng dụng các phương pháp này. Hai phương pháp trên đây chưa được biết nhiều ở Việt
Nam, nơi mà môi trường kinh tế chưa phát triển và cơng nghệ sản xuất cịn thấp. Tuy nhiên,
điều này khơng thể nói là các phương pháp mới này khơng được vận dụng ở các doanh nghiệp
trong tương lai gần, đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
2.1. Phương pháp “chi phí hoạt động” ( hay cịn gọi là phương pháp ABC)
Khác với phương pháp truyền thống, phương pháp ABC tập hợp tồn bộ chi phí gián tiếp
trong quá trình sản xuất được tập hợp trên các tài khoản chi phí chung của kế tốn tài chính,
sau đó phân bổ các chi phí theo hoạt động này vào từng sản phẩm, dịch vụ tạo ra hoạt động đó
theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: số giờ máy hoạt dộng, số giờ công lao động trực
tiếp… Khoản chi phí gián tiếp này được phân bổ vào giá thành sản xuất cùng với chi phí
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

17


Đề án chuyên ngành


GVHD: Cô Hà Phương Dung

nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Các chi phí khác như: chi phí bán
hang, chi phí quản lý doanh nghiệp được coi như chi phí thời kỳ không phân bổ cho sản phẩm
hoặc được phân bổ cho sản phẩm theo thời gian lao động của công nhân trực tiếp hoặc chi phí
nhân cơng trực tiếp. Nếu phân bổ ta sẽ có chỉ tiêu giá thành tồn bộ.
Phương pháp ABC có thể được trình bày như sau:
HỌAT ĐỘNG -> CHI PHÍ CỦA HỌAT ĐỘNG -> SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Các bước thực hiện của phương pháp ABC
- Thứ nhất, nghiên cứu các hoạt động tạo ra chi phí tại mỗi trung tâm chi phí, lập danh sách
các hoạt động khác nhau. Sau đó, chi phí tại mỗi trung tâm sẽ được phân bổ cho mỗi hoạt
động có quan hệ trực tiếp với hoạt động được phân bổ.
- Thứ hai, trong từng loại hoạt động, cần xác định các tiêu chuẩn đo lường sự thay đổi của
mức sử dụng chi phí. Các tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho mỗi loại
sản phẩm, dịch vụ hay các đối tượng chịu chi phí. Các tiêu chuẩn thường sử dụng để phân bổ
là: số giờ lao động trực tiếp của công nhân, tiền lương công nhân trực tiếp, số đơn đặt hang, số
đơn vị vận chuyển…
- Thứ ba, các hoạt động có cùng tiêu chuẩn phân bổ phải được tập hợp tiếp tục vào một “trung
tâm phân nhóm”. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ hay đối tượng chịu chi
phí mà tiếp tục phân thành các nhóm nhỏ để tính giá thành.
Như vậy, có thể nói rằng, phương pháp ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một
chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo lập chi phí xác định. Việc lựa chọn các hoạt động và
tiêu chuẩn phân bổ chi phí hợp lý giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được những báo cáo
về giá thành sản phẩm, dịch vụ với độ tin cậy cao hơn nhiều so với phương pháp truyền thống.
Tóm lại, phương pháp kế tốn chi phí dựa trên các hoạt động đã cải tiến các hệ thống xác
định chi phí của một doanh nghiệp, đó là:
- Phương pháp xác định chi phí này làm thay đổi căn cứ để phân bổ các chi phí chung cho các
sản phẩm. Hay nói đúng hơn là thay vì các chi phí được phân bổ theo lao động trực tiếp thì
chúng được phân bổ theo các phần của các nhân tố nguyên nhân được dung cho sản phẩm

hoặc cơng việc địi hỏi.
- Phương pháp xác định này thay đổi về bản chất rất nhiều loại chi phí sản xuất chung ở chỗ là
những chi phí này được xem là có bản chất gián tiếp nhưng nay được gắn liền với các hoạt
động riêng biệt và do vậy được tính trực tiếp vào từng sản phẩm.
Tuy nhiên, phương pháp ABC khá phức tạp và tốn nhiều công sức hơn phương pháp
truyền thống. Song, với khoa học công nghệ thông tin phát triển như hiện nay đã làm giảm
nhiều thời gian, công sức cho việc áp dụng phương pháp này. Do vậy, phương pháp kế tốn
chi phí dựa trên hoạt động sẽ là tất yếu để các nhà quản trị doanh nghiệp vận dụng.
2.2 Phương pháp « chi phí mục tiêu »
2.2.1. Nội dung phương pháp
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

18


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

Phương pháp chi phí mục tiêu có nguồn gốc từ Nhật Bản. Phương pháp này đã được áp
dụng kể từ sau năm 1980 bởi các công ty lớn như Toyota, NEC, Sony và Nissan. Một tổ chức
quốc tế được thành lập do một số các tập đồn cơng nghiệp lớn, gọi là Consortium for
Avanced Management-International (gọi tắt là CAM-I), để phát triển các phương pháp kế toán
quản trị hiện đại đã định nghĩa về chi phí mục tiêu như sau: “Phương pháp chi phí mục tiêu là
tổng thể các phương pháp, cơng cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu
hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép
cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được
mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm”
Một điểm lưu ý trong định nghĩa này là chi phí mục tiêu liên quan đến khả năng lợi nhuận
của sản phẩm gắn với chu kỳ sống sản phẩm, một cách tiếp cận khác biệt với các phương pháp

truyền thống.
Theo Takao Tanaka (1993), “phương pháp chi phí mục tiêu là các nổ lực được thực hiện
trong các giai đoạn kế hoạch hóa và sản xuất sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu chi phí đã
được xác lập... mục tiêu là cho phép sản xuất ra các sản phẩm với mục tiêu lợi nhuận trong
suốt chu kỳ sống của sản phẩm”.
Định nghĩa của Takao cho thấy, chi phí mục tiêu là một cơng cụ quản trị theo mục tiêu lợi
nhuận có chú ý đến chu kỳ sống của sản phẩm.
Như vậy, định nghĩa về phương pháp chi phí mục tiêu nhấn mạnh mục tiêu cần phải đạt
được và thời gian phân tích là chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này làm cho phương pháp chi
phí mục tiêu khác với phương pháp chi phí theo định mức truyền thống. Từ đó chi phí mục
tiêu trở thành một cơng cụ quản trị chi phí mà nhà hoạch định chính sách hoạt động sử dụng
trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất để cải tiến quá trình sản xuất, giảm chi phí sản xuất
trong tương lai (Kaplan và Atkinson, 1998)
Phương pháp chi phí mục tiêu được bắt đầu bằng việc ước tính giá bán của sản phẩm. Giá
bán ước tính dựa vào cơng dụng và thuộc tính của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Trên cơ sở lợi nhuận mong đợi, doanh nghiệp phải xác định chi phí sản xuất và tiêu
thụ có thể chấp nhận để tiến hành sản xuất sản phẩm. Chi phí mục tiêu được xác lập dựa vào
chi phí có thể chấp nhận và chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh
nghiệp. Mỗi giai đoạn phát triển sản phẩm sẽ được đánh giá nhằm đạt được mục tiêu chi phí
đã xác định. Việc đánh giá này dựa trên phân tích giá trị nhằm đánh giá việc thiết kế sản phẩm
và nhận diện các cơ hội có thể cải tiến giá trị của sản phẩm.
Ba giai đoạn thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu
1) Xác định chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất
Chi phí mục tiêu phải được xác định theo từng bộ phận cấu thành sản phẩm. Việc xác
định chi phí cho các thành phần này phải dựa vào mức độ quan trọng khác nhau về vai trò của
các thành phần đối với sản phẩm, và từ đó xác định tỷ lệ chi phí của từng thành phần trong
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

19



Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

tổng số chi phí của sản phẩm theo tỷ lệ thuận với mức độ quan trọng của nó. Lấy ví dụ sản
phẩm đồng hồ báo thức làm minh họa. Nhà quản trị phải xem xét tầm quan trọng (thông qua
cho điểm) của mỗi một trong các ưu tiên sau để quyết định phân bổ chi phí: tính chính xác,
mẫu mã, hoạt động yên lặng, chuông báo thức, độ bền vững.
2) Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác định
Giai đoạn đầu liên quan đến q trình phân tích. Giai đoạn thứ hai này liên quan đến tổ
chức thực hiện. Quá trình thực hiện chi phí sản xuất cần phải phát hiện những thành phần của
sản phẩm có chi phí q cao so với tầm quan trọng được xác định ở bước thứ nhất. Quá trình
sản xuất những bộ phận này phải được điều chỉnh, áp dụng các nguyên tắc và phương pháp
quản lý nghiêm ngặt để giảm chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, ở giai đoạn này cũng cần phát
hiện các thành phần của sản phẩm có chi phí quá thấp so với tầm quan trọng của nó. Việc sản
xuất các thành phần này cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tầm quan trọng của nó trong
sản phẩm sản xuất.
3) Đánh giá kết quả
Thực hiện quá trình sản xuất theo phương pháp chi phí mục tiêu có thể dẫn đến một trong
ba trường hợp sau:
- Chi phí thực tế đạt đến chi phí trần: cần phải dừng lại các hoạt động ở giai đoạn hai vì sản
phẩm sản xuất không mang lại lợi nhuận.
- Chưa đạt đến chi phí trần nhưng đạt đến chi phí mục tiêu: trong trường hợp này, cần xem xét
lại giai đoạn một và giai đoạn hai. Phải xem xét kỹ quá trình phác họa sản phẩm đã hợp lý
chưa hoặc xem xét lại các bước trong giai đoạn sản xuất để giảm chi phí. Ví dụ các phương
pháp có thể được vận dụng ở giai đoạn sản xuất nhằm làm cho chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí
mục tiêu
o Kế hoạch hóa tốt hơn quá trình chế tạo sản phẩm;
o Lựa chọn đầu tư hợp lý;

o Lựa chọn công nghệ phù hợp mang lại hiệu suất cao;
o Vận dụng hệ thống sản suất “kịp thời” (Just-in time) để loại trừ các chi phí phát
sinh do chờ đợi các yếu tố sản xuất, chờ đợi một giai đoạn nào đó hoặc do dự trữ
quá cao.
o Hệ thống quản trị chất lượng tổng thể để tránh lãng phí chi phí.
2.2.2 Thực tế vận dụng Phương pháp ở Nhật Bản
Phương pháp chi phí mục tiêu mang lại nhiều ích lợi cho hệ thống quản trị chi phí. Điều
này được minh chứng qua số liệu về ứng dụng phương pháp này ở các doanh nghiệp Nhật Bản
theo một nghiên cứu vào năm 1992.
Lĩnh vực công nghiệp
Công nghiệp ô tô
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

% Công ty áp dụng Phương pháp
100
20


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

Công nghiệp điện tử
88,5
Sản xuất máy cơng cụ
82,5
Thiết bị chính xác
75
Sản phẩm hóa học, dược phẩm
31,3

Thực phẩm
28,6
Luyện gang thép
23,2
Công nghiệp giấy
0
Phương pháp chi phí mục tiêu là một trong các phương pháp hiện đại trong kế toán
quản trị. Phương pháp này phù hợp với mơi trường sản xuất nói chung là có sự tự động hóa
cao và tổ chức sản xuất tiên tiến. Tính ưu việt của Phương pháp đã được thừa nhận trên thế
giới vì chi phí mục tiêu là một cơng cụ khích lệ và tạo thuận lợi cho việc liên kết giữa các bộ
phận của qui trình chế tạo (Kaplan và Atkinson, 1998). Phương pháp này có vẻ hồn tồn mới
ở nước ta, nơi mà kế toán quản trị đang ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành. Tuy nhiên,
việc tiếp cận kế toán quản trị trong bối cảnh mới ở nước ta không nên đi theo những phương
pháp truyền thống mà phải có sự sàng lọc cần thiết và tiếp cận những phương pháp hiện đại.
Mặc dù môi trường kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý ở nước ta có sự cách biệt
lớn so với các nước phát triển, khả năng vận dụng phương pháp này trong các cơng ty có áp
dụng qui trình công nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến, nhất là các cơng ty liên doanh và có
vốn đầu tư nước ngồi là hồn tồn có thể. Hơn nữa, giới thiệu phương pháp chi phí mục tiêu
nhằm giúp cho người đọc tiếp cận một phương pháp mới trong kế toán quản trị hiện đại.
III. HƯỚNG HOÀN THIỆN.
Từ những đánh giá có tính khái qt về thực trạng cơng tác kế tốn tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay cũng như nguyên nhân chủ yếu của những thực trạng
đó, để có thể đưa ra những phương hướng hồn thiện đúng đắn trước hết trong chương này sẽ
phải phân tích u cầu cơ bản của việc hồn thiện.
- Phải dựa trên cơ sở tuân thủ các qui định, thể lệ và chính sách tài chính kế tốn của Nhà
nước và của ngành đã ban hành. Quán triệt yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho cơng tác kế tốn
nói chung và kế tốn tính giá thành nói riêng đi vào nề nếp, tơn trọng các chính sách kế tốn
tài chính. Kế tốn – một cơng cụ quan trọng được sử dụng để quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy, việc đưa ra một phương án nào cũng phải phù hợp và tuân thủ chế độ. Người
ta không thể áp dụng một phương án nào đó vi phạm chế độ chính sách chế độ chính sách kế

tốn tài chính. Mặt khác, quán triệt yêu cầu này sẽ đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát của
Nhà nước và của ngành đối với cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, tạo điều kiện thống nhất
trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động kế tốn tài chính.
- Phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành và phù hợp với
tính chất của sản phẩm dịch vụ mà từng doanh nghiệp thực hiện. Mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp có những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời tính chất sản phẩm dịch vụ
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

21


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

mà ngành và doanh nghiệp thực hiện cũng khác nhau. Do đó để tổ chức hợp lý, khoa học cơng
tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tính giá thành nói riêng cần phải chú trọng đến đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp về trình độ quản lý, trình độ kế tốn và tính chất của sản phẩm
dịch vụ. Song đều phải tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
- Phải quán triệt tinh thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả. Bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào
người ta cũng đều chú ý đến vấn đề hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cần phải tiết kiệm chi phí.
Do đó, tiết kiệm trở thành một yêu cầu quan trọng trong quản lý. Trong việc hoàn thiện một
phương án nào đó, người ta khơng thể hồn thiện bằng mọi giá mà phải tính tốn cân đối sao
cho tiết kiệm nhất, đạt hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi khi đưa ra một phương án mang tính
khả thi cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí.
- Phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng thông tin và đáp ứng việc cung cấp thơng tin kịp thời
chính xác. Vai trị quan trọng của kế tốn là cung cấp thơng tin một cách kịp thời và chính xác
về mặt hoạt động kinh tế tài chính cho lãnh đạo doanh nghiệp để trên cơ
sở đó, lãnh đạo doanh nghiệp có thể ra các quyết định kinh doanh tối ưu. Vì vậy , tổ chức kinh
tế thế nào để đáp ứng được vai trò của kế toán mới là yêu cầu quan trọng về mặt lý luận cũng

như trên thực tế. Công tác quản lý kinh tế, kế tốn chỉ phát huy vai trị tích cực khi nó được tổ
chức hợp lý và khoa học. Các yêu cầu trên phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó phải
được thực hiện một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các phương án hoàn thiện.
3.1 Trao đổi thêm về việc phân loại các phương pháp tính giá thành sản phẩm hiện nay ở
doanh nghiệp.
Cùng với kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, kế toán giá thành được coi là khâu trọng tâm
trong cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp. Theo các tài liệu mà bản thân em thu thập được hiện
nay đều có đề cập đến phân loại các phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp, song các tiêu
thức để làm căn cứ phân loại đều không được đề cập tới hoặc có đề cập tới nhưng chưa rõ
ràng. Trong phần này em xin bày tỏ những ý kiến cá nhân nhằm trao đổi thêm về việc phân
loại các phương pháp tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Em thống nhất quan điểm rằng
: Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất
cung cấp; bằng phương pháp tính toán nhất định để xác định tổng giá thành và giá thành đơn
vị các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hồn thành. Như vậy, một phương pháp tính giá
thành nào đó bao hàm hai nội dung chính là việc sử dụng số liệu kế tốn chi phí sản xuất đã
tập hợp và thuật tính tốn được vận dụng. Trong các tài liệu kế toán của các trường Đại học và
tài liệu kế toán của các cá nhân mà em sưu tập được thì có ba cách phân loại các phương pháp
tính giá thành như sau:
• Cách phân loại thứ nhất:
Theo cách phân loại này tiêu thức chủ yếu để phân biệt là phép tính tốn ( phép tốn tài
chính) để xác định tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị.
Có thể chia ra:

- Phương pháp trực tiếp

SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

22



Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp định mức
Theo cách phân loại này để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm ở
doanh nghiệp thì kế tốn phải đồng thời sử dụng nhiều phép tính tốn số liệu khác nhau
• Cách phân loại thứ hai:
Theo cách phân loại này, kế toán phải căn cứ vào việc sử dụng số liệu để tính tốn giá
thành đơn giản phức tạp và đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ ở doanh nghiệp để
chia ra các phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành phân bước
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành định mức
Các phương pháp tính giá thành trên sử dụng các phép tính tốn số liệu đã trình bày ở
phương pháp phân loại thứ nhất để tính giá thành sản phẩm. Việc phân chia các phương pháp
tính giá thành ở cách thứ hai vừa gắn với tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất,
đồng thời cũng căn cứ vào tính chất của việc sử dụng số liệu khi tính giá thành.
• Cách phân loại thứ ba:
Chia ra các phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành phân bước
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

- Phương pháp tính giá thành định mức
- Phương pháp định mức
Các tài liệu đề cập cách phân loại này khơng nói đến các tiêu thức để phân loại mà chỉ
nêu những đặc trưng chính của các phơng pháp tính giá thành đó như: đối tượng tính giá
thành, điều kiện vận dụng, công thức tổng quát… Em cho rằng để phân biệt một phương pháp
tính giá thành này với phương pháp tính giá thành khác phải căn cứ vào những đặc trng riêng
của từng phương pháp.
Theo em cần phân biệt các phương pháp tính giá thành bằng 3 tiêu thức sau:
1.Đối tượng tính giá thành : Tiêu thức này cho phép nhận biết các loại sản phẩm cụ thể của
quy trình sản xuất phải tính giá thành.
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

23


Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

2. Nội dung cơng việc tính giá thành sẽ thực hiện: Phần này vừa nêu tổng quát bằng lời văn,
vừa thiết lập công thức và phép tính sẽ sử dụng để tính giá thành.
3. Điều kiện vận dụng thích hợp như : Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản
phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm…
Như vậy trong cách phân loại thứ nhất chỉ đơn thuần là phép tính khi tính giá thành sản
phẩm. Các phép tính đó có thể vận dụng cho nhiều ngành khoa học quản lý và cho một số
phần hành kế tốn khác mà khơng riêng gì cho kế toán giá thành. Ở cách phân loại thứ ba có
thể nói là khơng căn cứ vào tiêu thức nào cả để phân loại các phương pháp tính giá thành.
Những nội dung nêu trên trong phương pháp đó chỉ là cụ thể hoá những điểm cần thiết khi vận
dụng tính giá thành ở một doanh nghiệp nào đó mà thơi. Cách phân loại các phương pháp tính
giá thành thứ ba có thể tạm coi là hợp lý hơn cả. Các phương pháp ấy đều chứa cả ba nhân tố

như em đã trình bày ở trên. Em xin phân tích phương pháp tính giá thành giản đơn để thấy rõ
nhận xét rút ra này:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn vận dụng cho quy trình sản xuất giản đơn:( Quy trình
khép kín, khơng gián đoạn kỹ thuật, chu kỳ sản xuất rất ngắn…)
- Đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình cơng nghệ sản xuất.
Tuỳ theo quy trình sản xuất người ta có thể thu được một loại sản phẩm hay vài loại sản phẩm
khác nhau (các sản phẩm này cùng chung một loại nguyên vật liệu bỏ vào sản xuất ban đầu).
Các phương pháp tính giá thành khác khi xem xét ta thấy có những điểm tương tự như phương
pháp tính giá thành giản đơn.
Em mong rằng những vấn đề đă nêu trên sẽ đóng góp một phần nào đó với những
người làm cơng tác kế tốn và những người quan tâm đến kế tốn nhất là kế tốn tính giá
thành, nhận xét rõ ràng mạch lạc , có cơ sở khoa học hơn khi nghiên cứu về mặt lý thuyết và
vận dụng trong thực tiễn ở các doanh nghiệp.
3.2. Các điều kiện vận dụng phương pháp tính giá thành trong những loại hình sản xuất
cụ thể.
Việc áp dụng các phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành ,
đơn vị tính giá thành, kỳ tính giá, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm và u cầu quản trị.
Xác định đứng đắn đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
của từng ngành và từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế tốn phải tính giá thành cho các
đối tượng tính giá thành. Việc xác định tính kỳ tính giá thành cho mỗi đối tượng cần tính giá
phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành và của doanh nghiệp cũng
như chu kỳ sản xuất sản phẩm hồn thành.Tuy nhiên, nếu có điều kiện thuận lợi có thể xác
định kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Như vậy sẽ góp phần tích
cực hơn nữa trong việc xác định kết quả sản xuất trong tháng được kịp thời, giúp cho cơng tác
quản lý giá thành được nhanh chóng, nhạy bén. Phải xuất phát từ tình hình thực tế về sự biến
động giá cả của hàng mua vào, mục đích sử dụng thơng tin mà kế tốn doanh nghiệp phải biết
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

24



Đề án chuyên ngành

GVHD: Cô Hà Phương Dung

sử dụng linh hoạt phương pháp tính giá phù hợp, cũng như sử dụng những chỉ tiêu giá thành
sản phẩm một cách hợp lý và linh hoạt, như các chỉ tiêu giá thành theo biến phí, giá thành theo
biến phí có phân bổ hợp lý chi phí cố định… Theo quan điểm hiện nay (phổ biến ở các nước
có nền kinh tế phát triển) là phương pháp tính giá theo q trình sản xuất và phương pháp tính
giá theo cơng việc.
- Phương pháp tính giá thành theo cơng việc được vận dụng trong phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất. Phương pháp này vận dụng trong
phương pháp tính giản đơn, phương pháp tính giá thành phân bước và một số phương pháp kỹ
thuật truyền thống tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình cơng nghệ và tính chất sử dụng của sản
phẩm.
- Quy trình cơng nghệ giản đơn: Thơng thường đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là
tồn bộ quy trình, vì vậy kế tốn vận dụng phương pháp tính trực tiếp. Ngồi ra cịn kết hợp
với các phương pháp khác như phương pháp hệ số nếu quy trình đó sản xuất nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau; phương pháp tỷ lệ nếu trong cùng một quy trình sản xuất ra nhiều
nhóm sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau; phương pháp loại trừ chi phí nếu cùng một
quy trình thu được sản phẩm chính và một số sản phẩm phụ.
- Quy trình cơng nghệ phức tạp
+ Quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục: Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà vận
dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm hay khơng tính nửa thành
phẩm và kết hợp với các phương pháp khác của phương pháp truyền thống.
+ Quy trình cơng nghệ song song: Có thể kết hợp phương pháp phân bước, phương pháp khác
của phương pháp truyền thống.
3.3. Hệ thống số liệu kế toán quản trị và kế toán tài chính.

Xuất phát từ tầm quan trọng của bộ phận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp, theo quan điểm hiện nay kế toán giá thành được sắp xếp vào phần kế tốn quản
trị. Do đó việc vận dụng các phương pháp tính giá thành vào doanh nghiệp cụ thể mang tính
linh hoạt cao. Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều thu thập và xử lý thông tin trên cùng
một hiện tượng, một quá trình kinh tế. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ về mặt số liệu thông tin
của chúng đều xuất phát trên cơ sở chứng từ gốc, một bên phản ánh tổng quát còn một bên
phản ánh chi tiết tỉ mỉ của tổng qt đó. Cả hai loại kế tốn đó đều là công cụ quản lý: một
bên quản lý trên toàn doanh nghiệp, một bên quản lý trên từng bộ phận của doanh nghiệp. Mặt
khác cũng xuất phát từ phạm vi chức năng nhiệm vụ của mỗi loại kế toán, đối tượng và
phương pháp áp dụng của chúng cũng có những nét đặc trưng riêng của mỗi loại. Chính vì vậy
khi xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp nói chung, kế tốn quản trị nói riêng phải
giải quyết hài hoà về tổng thể và chi tiết của kế toán một cách khoa học tức là kế toán doanh
nghiệp là tổng thể phải bao hàm chung là kế toán tài chính và kế tốn quản trị. Giữa kế tốn
SV: Trần Thị Thanh Huyền, BH182914

25


×