Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà toàn cầu hoá ngày càng phát triển thì hội nhập Kinh tế
quốc tế là xu hướng tất yếu đối với mỗi một Quốc gia.Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng chung đó.Từ sau đổi mới đến nay đến nay,Việt Nam đã
mở rộng quan hệ với rất nhiều Quốc gia khác trên thế giới. Nhờ vậy mà trình
độ phát triển kinh tế ở nước ta tăng nhanh trong những năm qua.Và Nhật Bản
được xác định là một trong những thị trường hàng đầu trong quan hệ Thương
mại quốc tế của Việt Nam đó chính là Nhật Bản.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có nhiều nét tương đồng về bề dày
lịch sử,văn hoá ,bởi vậy từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao đã có
những bước phát triển đầy ấn tượng. Nhật Bản hiện là đối tác Thương mại lớn
nhất,nhà cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất và là nhà
đầu tư hàng đầu của Việt Nam.Với những cơ sở đó, Nhật Bản luôn được xem
là thị trường xuất nhập khẩu số một của Việt Nam. Một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản chính là mặt hàng
thuỷ sản. Xuất khẩu thuỷ sản đã đạt được những thanh tựu to lớn, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu thuỷ
sản của nước ta sang thị trường Nhật Bản còn gặp nhiều khó khăn bởi Nhật
Bản là một thị trường lớn và rất khắt khe, đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng
cao. Hơn thế hàng thuỷ sản của Việt Nam gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn trên thị trường Nhật Bản.
Xuất phát từ thực tế đó,với những kiến thức về lý luận và thực tế có
được trong quá trình nghiên cứu, tôi muốn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản.Vì vậy mà tôi đã lựa chọn đề tài “ Vận dụng lý thuyết
Chuỗi giá trị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản
của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ”.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết cấu của Báo cáo chuyên đề gồm 3 chương :
- Chương I : Lý thuyết “ Chuỗi giá trị ” và vận dụng vào xuất khẩu
thuỷ sản
- Chương II : Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
- Chương III : Các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản của
các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Để hoàn thành được bản báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn TS-Trần
Văn Hoè , giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi. Tôi cũng xin cảm ơn các bác,các
cô các chú tại Viện Kinh tế và chính trị thế giới, đặc biệt là thạc sĩ Bùi Trường
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ VẬN DỤNG
VÀO XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
1.1. Lý thuyết chuỗi giá trị
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Trong đó Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội…Môi trường bên ngoài còn bao gồm cả môi
trường quốc gia và môi trường quốc tế. Môi trường bên trong là tổng hợp các
yếu tố nội tại của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố về nhan lực, công nghệ,
tài chính, bộ máy quản lý, yếu tố văn hoá, triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp…Như vậy môi trường kinh doanh là một tổng thể các quan hệ phức
tạp.Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh thì chịu sự tác động trực tiếp
của môi trường kinh doanh. Do vậy việc phân tích môi trường kinh doanh là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp khi họ tiến
hành kinh doanh. Việc phân tích môi trường kinh doanh giúp cho các doanh
nghiệp có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời tạo điều kiện
cho họ xây dựng và thực hiện chiến lược thành công cũng như điều chỉnh
chiến lược cho phù hợp. Các công cụ phân tích môi trường kinh doanh bao
gồm các mô hình phân tích môi trường hiện tại của doanh nghiệp. Một trong
những mô hình rất quan trọng và được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp
đó chính là mô hình “chuỗi giá trị”.
Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để xác định một cách có hệ thống
các thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá những
thế mạnh và điểm yếu đó mà các nhà quản lý có thể hiểu sâu hơn về khả năng
của doanh nghiệp. Mô hình được xây dựng dựa trên cơ sở giả định rằng mục
tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp là tạo ra giá trị. Lượng giá trị ở đây được
tính bằng tổng doanh thu của doanh nghiệp. Theo cách phân Chuỗi giá trị, các
hoạt động khác nhau của doanh nghiệp có tác dụng làm tăng thêm giá trị. Khi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì thì họ phải tién
hành một loạt các hoạt động, từ hậu cần đầu vào, sản xuất, hậu cần đầu ra,
bán hang, dịch vụ khách hang cho đến các hoạt động hỗ trợ sản phẩm. Mỗi
hoạt động trong số đó có thể làm tăng giá trị của sản phẩm hay dịch vụ.Các
hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra giá trị có thể được phân chia thành hai
loại cơ bản là các hoạt động cơ sở và các hoạt động hỗ trợ. Sau đây là mô
hình chuỗi giá trị:
Bảng 1 : Mô hình Chuỗi giá trị
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Hoạt động thu mua nguyên liệu
Hậu cần
đầu vào
Sản xuất
Hậu cần
đầu ra
Marketing
và bán hàng
Dịch vụ
Các hoạt động cơ sở
● Các hoạt động cơ sở
Các hoạt động cơ sở đóng góp vào việc tạo nên những công cụ về mặt
vật lý của sản phẩm, nghĩa là tạo ra những công dụng, hoạt động bán hàng và
vận chuyển đến cho người mua, và dịch sau bán hàng. Có năm hoạt động cơ
sở là: Hoạt động hậu cần đầu vào, các hoạt động sản xuất, các hoạt động hậu
cần đầu ra, hoạt động Marketing và bán hàng, hoạt động dịch vụ khách hàng.
- Các hoạt động hậu cần đầu vào rất quan trọng, nó được thể hiện ở mức
độ chắc chắn và ổn định của việc cung cấp nguồn nguyên liệu và hệ thống
kiểm soát dự trữ. Có thể nói hoạt động hậu cần đầu vào của doanh nghiệp có
tốt hay không sẽ quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện ở việc so
sánh năng suất của thiết bị với năng suất của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu,
mức độ tự động hoá của các quá trình sản xuất, hiệu quả của hệ thống điều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận
và doanh
thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành sản xuất trong việc nâng cao chiến lược sản phẩm và giảm giá thành,
hiệu quả của mặt bằng sản xuất và bố trí nơi làm việc.
- Các hoạt động hậu cần đầu ra thể hiện ở tính chính xác và hiệu quả của
hoạt động giao hàng và cung ứng dịch vụ, hiệu quả của hoạt động dự trữ sản
phẩm.
- Các hoạt động Marketing và bán hàng bao gồm các hoạt động nghiên
cứu thị trường để xác định khối khách hàng và nhu cầu, hoạt động xúc tiến và
quảng cáo sản phẩm, hoạt động đánh giá các kênh phân phối, khả năng của
đội ngũ bán hàng, việc phát triển thương hiệu cũng như uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, đánh giá mức độ trung thành của khách hàng và mức
độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ.
- Hoạt động dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động thoả mãn tốt
hơn nhu càu của khách hàng như đổi mới sản phẩm, tính kịp thời của việc giải
quyết các khiếu nại của khách hàng, có các chính sách bảo hành và bảo hiểm,
chất lượng của các hoạt động giáo dục và đào tạo khách hàng, khả năng cung
cấp các bộ phận thay thế hay dịch vụ sửa chữa.
●Các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động hỗ trợ có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động cơ sở và hỗ trợ
lẫn nhau.Các hoạt động hỗ trợ bao gồm hoạt động quản trị nguồn nhân lực,
phát triển công nghệ, hoạt động thu mua nguyên liệu và cơ sở hạ tầng.
- Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động lien quan
đến con người, bao gồm hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đề bạt tất cả các
loại nhân viên, hệ thống tiền lương, môi trường làm việc, hoạt động của tổ
chức công đoàn, việc khuyến khích công nhân và mức độ thoả mãn với công
việc.
- Việc phát triển công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát
triển, mọi quan hệ trong công tác giữa các nhân viên nghiên cứu và phát triển
các bộ phận khác, chất lượng của phòng thí nghiệm và các phương tiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiên cứu, trình độ và kinh nghiệm của thợ kỹ thuật và các nhà khoa học,
các chính sách khuyến khích sang tạo và đổi mới.
- Các hoạt động thu mua nguyên liệu bao gồm việc đa dạng hoá các
nguồn cung cấp để tránh việc phụ truộc vào một nhà cung cung cấp duy nhất
từ đó gây khó khăn cho doanh nghiệp.Hoạt động thu mua nguyên vật liệu
phải nhanh chóng, đúng hạn, với chi phí thấp nhất có thể và có chất lượng
đảm bảo.Phải tạo mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp đáng tin cậy. Hoạt
động thu mua nguyên vật liệu có tốt hay không đóng góp rất nhiều vào chất
lượng sản phẩm sau này.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp bao gồm khả năng thu hút các nguồn
vốn với chi phí thấp để đầu tư và bổ xung vào nguồn vốn lưu động , hệ thống
thông tin hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn và dài hạn, tính kịp thời và chính xác
của thông tin quản lý về môi trường cạnh tranh, mối quan hệ với người hoạch
định chính sách.Ngoài ra, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn bao gồm khả
năng phát hiện ra các cơ hội về thị trường sản phẩm mới và các đe doạ tiềm
tàng từ môi trường, chất lượng của hệ thống kế hoạch hoá chiến lược để đạt
mục tiêu của doanh nghiệp.
Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để đánh giá tác động của các yếu tố chủ
yếu của môi trường bên trong của doanh nghiệp.Từ đó mà các nhà quản lý có
thể hiểu hơn về khả năng của doanh nghiệp.
1.2. Vận dụng lý thuyết Chuỗi giá trị vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng đối với các quốc
gia trên thế giới. Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực
phẩm cho nhân loại, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người, đặc biệt là
những cư dân vùng ven biển.Xuất khẩu thuỷ sản mang lại giá trị kinh tế cao
góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân của quốc gia xuất khẩu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Đối với các hoạt động hỗ trợ
1.2.1.1.Hoạt động hậu cần đầu vào
Hoạt động hậu cần đầu vào của ngành thuỷ sản thì cần chú ý trong việc
lựa chọn nguồn cung cấp thuỷ sản cho xuất khẩu.Nguồn cung cấp có thể là do
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, hay do đánh bắt hay do nuôi trồng.
Ngày nay thì các doanh nghiệp chú trọng nhiều hơn trong việc nuôi trồng
thuỷ sản vì nó thể hiện nhiều tính ưu việt. Trước hết là có thể giảm thiểu rủi
ro cho doanh nghiệp và có thể giảm chi phí thu mua.Trong quá trình mua
nguyên liệu, các doanh nhiệp phải chú ý lựa chọn thuỷ sản co chất lượng tốt,
giá cả phải chăng.Ngoài ra, hoạt động hậu cần còn cần chú ý đến việc lựa
chọn con giống. Lựa chọn con giống đạt tiêu chuẩn chất lượng coi như là
thành công bước đầu của doanh nghiệp.Các hoạt động hậu cần phải được đảm
bảo kịp thời và chính xác,có như vậy mới đảm bảo được tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
1.2.1.2. Hoạt động sản xuất thuỷ sản
Trong hoạt động sản xuất thuỷ sản thì phải chú ý nhất đến khâu chế biến
thuỷ sản. Các doanh nghiệp phải chú trọng tăng cường năng lực chế biến phục
vụ xuất khẩu. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng mới một số cơ
sở chế biến, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện làm việc
tốt nhất cho nhân viên, nâng công suất chế biến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra đối với mặt hàng thuỷ sản,
đặc biệt là đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp thì vấn
đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vô cùng quan trọng. Đối với hàng thuỷ sản thì
tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh là rất khắt khe.Nếu sản phẩm sản xuất ra mà
không đúng với tiêu chuẩn thì sản phẩm đó sẽ không được thị trường chấp
nhận. Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần chú ý sản xuất đúng
với tiêu chuẩn chất lượng mà đối tác yêu cầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.3. Đối với hoạt động hậu cần đầu ra
Trong ngành thuỷ sản thì hoạt động hậu cần đầu ra là rất quan trọng.Hoạt
động hậu cần đầu ra bao gồm các hoạt động đóng gói, bao bì, vận chuyển. Vì
đặc điểm của hàng thuỷ sản là tươi sống, ko để được trong thời gian dài. Vì
vậy trong hoạt động này cần chú ý nhất đến công tác bảo quản dự trữ thuỷ
sản. Nhất là đối với hoạt động xuát khẩu, khi mà thuỷ sản được xuất khẩu ra
khỏi biên giới quốc gia, thời gian vận chuyển lâu thì hoạt động bảo quản càng
quan trọng. Do hàng thuỷ sản không thể dự trữ được lâu nên cần phải giao
hàng nhanh chóng và kịp thời. Ngoài ra việc lựa chọn phương tiện vận
chuyển cũng rất quan trọng. Phương tiện vận chuyển phải vừa thuận tiện , vừa
nhanh lại vừa có thể bảo quản tốt để hàng thuỷ sản khỏi bị hỏng. Lựa chọn
bao bì đóng gói hàgn thuỷ sản cũng rất quan trọng.Nó vừa bảo đảm an toàn
cho hàng thuỷ sản, vừa phải phù hợp với đặc tính của từng loại hàng.Nhất là
khi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì bao bì đóng gói phải bền và có
thể bảo quản được hangf thuỷ sản tốt nhất.
1.2.1.4. Đối với hoạt động Marketing và bán hàng
Trong hoạt động Marketing và bán hàng thì việc nghiên cứu thị trường là
quan trọng nhất. Nhất là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì hoạt
động Marketing hướng ra thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế không giống
như thị trường nội địa, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kỹ về thị
trường đó như tiêu chuẩn về chất lượng đối với hàng thuỷ sản, thói quen tiêu
dùng của người dân, yếu tố luật pháp, văn hoá…. Đối với nhiều doanh
nghiệp, công tác này vẫn chưa được chú trọng nhiều. Chính vì vậy mà khi
tham gia xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường quốc tế, những doanh nhgiệp này
đã gặp không ít những khó khăn và trở ngại trong việc tiếp cận thị trường.
Nhiều khi nó còn làm cho doanh nghiệp thất bại. Ngoài ra thì các doanh
nghiệp phải tạo nên kênh phân phối cho phù hợp với đặc điểm của hàng thuỷ
sản, lựa chọn kênh phân phối ngắn nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.5. Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng
Hoạt động dịch vụ khách hàng là những hoạt động giao hàng, giải quyết
khiếu nại của đối tác khi hàng thuỷ sản không đúng chất lượng hay không
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.Do đặc điểm của hàng thuỷ sản là rất dễ
hỏng và không để được lâu, vì vậy doanh nghiệp cần giao hàng kịp thời và
nhanh chóng. Giao hàng đúng chất lượng mà đối tác yêu cầu, có như vậy mới
tạo được uy tín với phía đối tác. Đồng thời để cho thuận lợi trong quá trình
vận chuyển thì cần phải nâng cấp hệ thống tầu thuyền, có phương pháp bảo
quản phù hợp,xây dựng hệ thống cầu cảng đáp ứng được nhu cầu cảu các tầu
về chỗ trú đậu, làm cho việc giao hàng được thuận lợi hơn.
1.2.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ
- Trước hết là hoạt động quản trị nguồn nhân lực.Hoạt động quản trị
nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động đào tạo trong và ngoài nước cho cán
bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và kỹ thuật về công nghệ mới trong sản xuất
giống, nuôi cao sản, khai thác, bảo quản sau thu hoạch và về quản lý chuyên
ngành, đồng thời tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật về nuôi, khai thác,
bảo quản, chế biến và nhân viên tiếp thị.
- Đối với hoạt động phát triển công nghệ thì chủ yếu là tập trung nghiên
cứu công nghệ cao về di truyền, chọn giống, nhân giống, công nghệ sinh học,
công nghệ xử lý môi trường, công nghệ chuẩn đoán phòng trừ dịch bệnh,
công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Ngoài ra doanh nghiệp có thể
nhập khẩu các bí quyết công nghệ, công nghệ cao từ các nước phát triển; đầu
tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới về nuôi trồng, khai thác và chế
biến xuất khẩu.
- Hoạt động thu mua nguyên liệu. Hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động
hậu cần đầu vào.Trong hoạt động này các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản
pahỉ đa dạng hoá nguồn cung cấp thuỷ sản,không chỉ phụ thuộc vào một nhà
cung cấp.Có như vậy mới linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Các doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp còn cần chú ý trong việc lựa chọn con giống, thu mua với giá thấp mà
chất lượng thì có thể chấp nhận được. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải lo
thủ tục để mua sắm máy móc, xây dưng các cơ sở chế biến, việc đưa ra các
chỉ tiêu trong việc mua hàng.
1.3. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam và khả năng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị
nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, việc lưu thông, trao đổi hàng hoá là
cần thiết và không thể tránh khỏi.Riêng đối với hàng thuỷ sản,do đặc điểm của
hàng thuỷ sản là phục vụ nhu cầu ăn uống của người tiêu dùng, cho nên để đảm
bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường, các nước thường đặt
ra một số quy định có thể gọi chung là hàng rào Thương mại.Thông thường có
bốn loại hàng rào thương mại là: Hàng rào thuế; Hàng rào hạn ngạch QUOT ;
Hàng rào kỹ thuật -TBT ; Hàng rào vệ sinh -SPS.
Hàng rào kỹ thuật TBT bao gồm các quy định sau:
- Các chỉ tiêu dinh dưỡng như đạm, mỡ, muối, nước, khoáng chất ? bắt
buộc phải đạt theo mức hoặc tỷ lệ nhất định, nhằm đảm bảo dinh dưỡng theo
yêu cầu cho người sử dụng hoặc yêu cầu riêng biệt cho một nhóm đối tượng
tiêu dùng (như trẻ em, người ăn kiêng ?).
- Các quy định về chủng loại, kích cỡ, khối lượng, cách chế biến,
phương pháp ghi nhãn, kiểu cách bao gói, nhằm thoả mãn yêu cầu sử dụng và
ngăn chặn việc gian lận thương mại.
- Việc nuôi trồng, đánh bắt nguyên liệu để chế biến ra sản phẩm đó phải
không phương hại đến các loài động vật quý hiếm và không làm phương hại
đến môi sinh và môi trường.
Còn hàng rào vệ sinh- SPS bao gồm các quy định:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Gồm những quy định về các loại mầm dịch bệnh không được phép có
trong thuỷ sản xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, nhằm ngăn chặn các dịch
bệnh có trong sản phẩm lây lan vào môi trường nuôi của nước nhập khẩu.
- Những quy định về ngăn chặn các mối nguy làm cho thực phẩm thuỷ
sản không an toàn vệ sinh.
• Mối nguy vật lý : Bao gồm những vật cứng, sắc, nhọn có thể gây
thương tích cho hệ tiêu hoá của người tiêu dùng.
• Mối nguy sinh học : Bao gồm các loại ký sinh trùng, các loại virut và
các loại vi sinh vật gây bệnh.
● Mối nguy hoá học : Là các hoá chất độc hại đến sức khoẻ người tiêu
dùng có sẵn trong môi trường tự nhiên hoặc do con người vô tình hay cố ý
làm nhiễm vào thực phẩm.
Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển ngành thuỷ sản.
Hiện nay thuỷ sản đang là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của
nước ta.Cùng với khai thác các nguồn lợi cá và hải sản biển, Việt Nam còn có
một tiềm năng phong phú về các nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ đã
góp phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa đông tương đối lạnh chủ yếu ảnh hưởng đến Vịnh Bắc Bộ, còn mùa hè
nóng ẩm và mưa nhiều. Lượng mưa trugn bình hàng năm khoảng 1.500 -
2.000 mm. Chế độ khí hậu, thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều
kiện phát triển nuôi trồng thủy sản đa loài, nhiều loại hình
Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km. Trung bình khoảng 20 km
chiều dài bờ biển có một cửa sông thông ra biển. Các cửa sông này chịu ảnh
hưởng của chế độ thuỷ triều khá phức tạp. Ngoài những con sông chảy trực
tiếp vào biển, có một số sông chảy qua các đầm phá lớn như phá Tam Giang,
Cầu Hai, Lăng Cô, Ô Loan, Thị Nại. Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2.860
sông ngòi lớn nhỏ, nhìn chung chảy xiết, do vậy thường làm xói mòn địa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình. Bờ biển của Việt Nam uốn lượn - chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ
vòng lại hình thành vùng vịnh và cảng lớn.
Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên như Hồ Tây (đại diện cho hồ miền đồng
bằng); Biển Hồ, Hồ Ba Bể, Hồ Lắk (đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có
mực nước quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là
chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20.000 ha. Việt Nam có rất
nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ (hiện chưa kiểm kê hết), một số hồ
chứa lớn là Thác Bà, Hoà Bình (ở miền Bắc), Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ,
Sông Hinh (ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 180 nghìn ha. Tuy nhiên,
với vai trò quan trọng trong công tác thuỷ lợi, thuỷ điện và phân lũ, hiện nay
nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục được xây dựng.
Với những điều kiện thuận lợi như vậy nên ngành thuỷ sản nước ta rất có
tiềm năng để phát triển.Nuôi trồng thuỷ sản ven biển phát triển rất nhanh
trong thời gian gần đây : trong các đầm phá; nuôi lồng bè trong các vùng cửa
sông và eo vịnh; qua đắp đầm nuôi trên các bãi triều, trên cát và trên các đồng
lúa kém hiệu quả. Ðến năm 2001, có khoảng trên 400.000 ha diện tích nuôi
nước lợ ven biển với tổng sản lượng nuôi đạt trên 500.000 tấn. Xu hướng nuôi
trồng hiện nay là đẩy mạnh thâm canh, hạn chế mở rộng diện tích, đặc biệt
diện tích rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và phục hồi nơi cư trú tự nhiên ven
biển.
Nuôi biển cũng phát triển, tuy chưa mạnh, với hình thức nuôi lồng bè và
nuôi quây lưới là phổ biến. Một số nơi do mật độ nuôi dầy, thức ăn dư thừa
tích lại gây dịch bệnh. Tình trạng này đã được khắc phục kịp thời, tuy chưa
triệt để.
Khai thác thuỷ hải sản vẫn tập trung chủ yếu ở vùng nước nông ven bờ,
đến độ sâu 50m. Ở đây tập trung rất nhiều tàu thuyền nhỏ hoạt động đánh bắt
khiến cho nguồn lợi có biểu hiện suy giảm, mức độ đánh bắt về cơ bản đã
vượt ngưỡng cho phép. Vì vậy, Chính phủ đã chủ trường đẩy mạnh đánh bắt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xa bờ, tăng cường nuôi trồng thuỷ sản ven biển để giảm nhẹ sức ép vào vùng
ven bờ, tạo điều kiện phục hồi nguồn lợi.
Ngoài ra, hiện tượng đánh bắt hải sản ở các vùng rạn san hô bằng các
phương tiện huỷ diệt vẫn còn tồn tại như dùng mìn, xung điện, hoá chất độc,
lưới mắt nhỏ . Vì vậy Chính phủ cần có biện pháp mạnh để xử lý tình trạng
trên nếu không các rạn san hô sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Tuy nhiên Việt Nam chưa phát triển nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp nên
còn nhiều tiềm năng đất đai để phát triển nuôi trồng. Vì vậy mà chính phủ
luôn khuyến khích phát triển nuôi trồng để lấy nuôi trồng bù đắp cho đánh
bắt. Việc đưa thành công kỹ thuật nuôi hải sản trên các vùng cát ven biển đã
mở rộng triển vọng mới cho việc phát triển vùng nuôi tôm và các hải sản khác
theo phương thức nuôi công nghiệp, nhát là vùng duyên hải dọc theo bờ miền
Trung.
1.3.2. Vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản
ở Việt Nam
Trong thời gian qua, và cả trong tương lai, ngành thuỷ sản ở Việt Nam
vẫn lấy xuất khẩu làm động lực phát triển, coi xuất khẩu thuỷ sản là hướng
phát triển mũi nhọn và ưu tiên số một. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ngoài
việc tập trung vào các thị trường truyền thống còn phải đẩy mạnh tìm kiếm thị
trường mới có nhiều tiềm năng nhằm mở rộng thị trường trên toàn thế giới.
Khi sử dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích thì có thể thhấy hoạt động
thuỷ sản bao gồm những hoạt động:
1.3.2.1.Hoạt động khai thác, nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động hậu cần đầu vào bao gồm hoạt động khai thác hải sản và thuý
sản nội địa
- Hoạt động khai thác hải sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự
nhiên trên biển và vùng nước lợ. Hoạt động khai thác hải sản ở Việt Nam
được tiến hành tập trung trong khu vực ngư trường số 71, khu vực Trung –
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tây Thái Bình Dương ,theo bản đồ ngư trường thế giới của FAO. Nhìn
chung, nghề khai thác hải sản ở Việt Nam là nghề cá nhỏ, hoạt động ven bờ là
chủ yếu. Nhưng các nguồn lợi ven bờ đang có đấu hiệu bị đe doạ, một số laòi
hải sản có giá trị kinh tế cao đã bị khai thác quá mức. Do vậy ngành thuỷ sản
Việt Nam chủ trương cơ cấu lại nghề khai thác bằng cách khuyến lhách khai
thác hải sản xa bờ, đồng thời chuyển một bộ phận ngư dân sang những lĩnh
vực hoạt động kinh tế khác như nuôi trồng, kinh doanh, cung ứng dịch vụ hậu
cần nghề cá…
- Hoạt động khai thác hải sản xa bờ là hoạt động khai thác hải sản tiến
hành ở vùng biển có độ sâu từ 30m trở lên (đối với vùng biển Bắc Bộ , Đông
– Tây Nam Bộ, Vịnh Thái Lan ) ,từ 50m trở lên (đối với vùng biển miền
Trung )
- Khai thác thuỷ sản nội địa là hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản
trong các song, hồ , đầm phá và các vùng nước ngọt tự nhiên khác. Tổng sản
lượng thuỷ sản khai thác nội địa hằng năm dao động từ 200 đến 250 nghìn
tấn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm tại chỗ quan trọng cho dân cư, đồng
thời cũng có nhiều sản phẩm quý.
1.3.2.2.Hoạt đông chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản được hiểu là chế biến tất cả các loài thuỷ sản nước
ngọt, nước lợ và nước mặn thu hoạch từ hoạt động khai thác thuỷ sản và nuôi
trồng thuỷ sản. Chế biến thuỷ sản được phân thành hai nhóm sau:
Chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước. Những năm trước đây, do phải nhập dây
chuyền đồng bộ từ nước ngoài nên chi phí cho hoạt động chế biến nội địa
tương đối cao, giá thành sản phẩm không phù hợp với sức mua của người dân
trong nước. Gần đây, ngành thuỷ sản đã chủ động phát triển công nghiệp cơ
điện lạnh phục vụ thiết bị cho chế biến thuỷ sản nội địa nên tình trạng này đã
được khắc phục. Mặt khác, do mức thu nhập tăng nên nhu cầu tiêu thụ cũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng theo, nhiều sản phẩm thuỷ sản chế biến đã không còn phân biệt ranh giới
giữa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Chế biến sản phẩm xuất khẩu là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm mục
tiêu xuất khẩu thu ngoại tệ. Hệ thống các nhà máy chế biến xuất khẩu năm
2001 là 272 nhà máy với năng lực thu hút nguyên liệu khoảng 500 nghìn
tấn/năm. Nhờ Áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới như công nghệ
bảo quản sau thu hoạch, công nghệ surimi, công nghệ ngủ đông trong vận
chuyển thuỷ sản tươi sống, công nghệ đông rời IQF… nên xuất khẩu thuỷ sản
đã tăng nhanh trong những năm qua. Đông thời nhờ việc tích cực áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, đến năm 2003 đã có 273
doanh nghiệp đạt các điều kiện an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam,
153 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản được công nhận vào danh sách I xuất
khẩu thuỷ sản vào thị trường EU, 255 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào
Thuỵ Sỹ và Ca na đa, 248 đơn vị đạt tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, v.v... Việt Nam
tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường thuỷ sản thế giới.
1.3.2.3. Hoạt động hậu cần đầu ra đối với hàng thuỷ sản
Với địa hình như ở nước ta thì hàng thuỷ sản chủ yếu được vạn chuyển
bằng đường biển. Ở nước ta thì chủ yếu là hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang
các quốc gia khác trên thế giới, gần đây mới bắt đầu nhập khẩu nhưng khối
lượng còn hạn chế.Thị trường xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta ngày càng được
mở rộng ra nhiều nước và vùng lãnh thổ ở cả 5 châu lục, trong đó Nhật Bản
và Mỹ là hai thị trường dẫn đầu. Thị trường Mỹ có tốc độ phát triển nhanh, từ
chỗ chỉ chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào
năm 1998 đã vươn lên đứng đầu vào năm 2001 với tỷ trọng xấp xỉ 30%.
Tại thị trường trong nước, tiêu thụ bình quân đầu người năm 2001 mới
đạt khoảng 19.4 kg/người, còn thấp so với một số nước Đông Nam Á như
Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, Campuchia. Thuỷ sản tiêu thụ nội địa bao
gồm phần lớn thuỷ sản nước ngọt và một phần thuỷ sản nước mặn, đa số là
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm giá thấp và trung bình, chủ yếu là hàng tươi sống. Tuy nhiên, khi
thu nhập tăng lên, đời sống nhân dân ngày càng cao thì nhu cầu về sản phẩm
giá trị cao và sản phẩm chế biến đang tăng lên, đặc biệt là ở các thành phố,
khu du lịch. Người dân đã bắt đầu đòi hỏi hàng thuỷ sản có chất lượng cao,
bao bì đóng gói thuận tiện.
1.3.2.4.Về thị trường xuất khẩu thuỷ sản
Bộ Thủy sản chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ Thương mại, Ngoại
giao trong công tác xúc tiến thương mại và tăng cường công tác thông tin thị
trường tăng cường đào tạo cán bộ thị trường và tiếp thị chuyên nghiệp ở các
doanh nghiệp, để giữ vững và ổn định thị trường truyền thống, đặc biệt là thị
trường Nhật Bản, đồng thời mở rộng hơn nữa các mặt hàng Việt Nam có khả
năng phát triển để xuất ra các thị trường lớn như : Liên minh Châu Âu (EU),
Mỹ, Trung Quốc...; giảm tỷ trọng các thị trường trung gian, tăng nhanh tỷ
trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp.Riêng đối với thị trường lớn như thị
trường Nhât bản cần tăng tỷ trọng các mặt hàng thủy sản tinh chế và hàng
phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, tôm sống, cá ngừ tươi và đông và các đặc
sản khác, đưa tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật
Bản chiếm từ 38% đến 40% trong tổng sản phẩm xuất khẩu .Còn đối với thị
trường khối liên minh Châu Âu (EU) và một số thị trường mới khác ngoài các
thị trường trên đây, cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng theo
yêu cầu của các thị trường này nhằm mở rộng thị trường cho hàng thuỷ Việt
Nam.
1.3.2.5.Phát triển nguồn nhân lực
Ngành thuỷ sản ở nước ta rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng. Yêu cầu kinh tế kỹ thuật ngày càng cao đòi hỏi mỗi
người lao động trong ngành thuỷ sản phải cố gắng nâng cao trình độ của mình
và phải được bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp. Vì vậy mà ngành thuỷ sản
không chỉ chú trọng phát triển các cán bộ kỹ thuật ,quản lý mà còn cả những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
người lao động trực tiếp. Các laọi hình đào tạo cũng ngày càng phát triển. Đối
với loại hình đào tạo nghề ngắn hạn trong 3 năm từ 2000 đến 2002 đã tổ chức
1.698 lớp tập huấn về khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cho 98.261 lao động.
Năm 2002, mở lớp và cấp chứng chỉ cho 13.000 thuyền trưởng, máy trưởng
và thuyền viên; tổ chức hàng chục lớp tập huấn cho kiểm dịch viên, thanh tra
viên.Năm 1999 mới chỉ đào tạo nghề dài hạn được 1.400 người, sang năm
2003, con số này đã tăng thêm 154%, tương ứng là 3.550 người.
1.3.2.6.Các lĩnh vực hoạt động khác
Đó chính là các hoạt động dịch vụ khách hàng, đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao năng suất sản xuất phục vụ cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc đánh
bắt, nuôi trồng, chế biến…thuỷ sản. Đây cũng là những hoạt động nằm trong
chuỗi giá trị để nâng cao khả năng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀ
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG NHẬT
BẢN
2.1. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản trong những năm gần đây
Theo đánh giá của Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, quan hệ thương
mại Việt-Nhật đang phát triển với tốc độ cao. Nhật luôn duy trì vị trí là một
trong 3 thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam sau Mỹ và EU.
Nếu như kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản năm
2000 đạt 4,52 tỷ USD, thì năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 nước đã đạt
hơn 8,163 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với năm 2000.
Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ phát triển khá cao, tăng trung
bình từ 15-20% so với năm trước. Trong cán cân thương mại, Việt Nam luôn
là nước xuất siêu.
Các số liệu thống kê cho thấy cả năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 4,56 tỷ USD, tăng 20,3% so với năm
2004 (từ năm 2001 đến nay, lần đầu tiên tốc độ tăng trưởng vượt qua con số
20%).
Về nhập khẩu năm 2005, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật
Bản đạt khoảng 3,6 tỷ USD, tăng 15,3% so với 2004. Xuất siêu của Việt Nam
sang Nhật Bản đạt khoảng 960 triệu USD, tăng hơn 43% so với năm ngoái.
Nếu trừ dầu thô Việt Nam vẫn xuất siêu trên 370 triệu USD.
Không chỉ có vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không chỉ tăng về
kim ngạch đơn thuần mà đang có những bước phát triển tương đối rõ nét về
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Gần đây, Việt Nam đã xuất khẩu được hoa tươi,
hàng may mặc cao cấp, thực phẩm chế biến... sang thị trường Nhật.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với sự phát triển về mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ gia công nội địa trong sản
phẩm xuất khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu thành phẩm trong tổng kim ngạch
xuất khẩu cũng ngày càng được nâng cao (đặc biệt đối với sản phẩm thủy sản,
cơ khí, công nghệ thông tin...).
Bảng 2 : 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam sang
Nhật Bản trong năm 2005
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu
(Triệu USD)
Tăng so với năm
2004(%)
Hàng may mặc 721,7 8,6
Hải sản 614 1,9
Dầu thô 585 58,6
Hàng dệt thoi 466 7,8
Dây cáp điện 450 35,4
Than đá 207,6 51,8
Đồ gỗ 184,3 21,0
Hàng dệt kim 122,5 16,1
Linh kiện điện tử mạch in 119 7,2
Nguồn – Trung tâm xúc tiến thương mại Nhật Bản
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
vào thị trường Nhật lớn, đứng thứ hai sau hàng may mặc. Kim ngạch xuất
khảu thuỷ sản đạt 614 Triệu USD ,tăng 1,9% so với năm 2004. Tuy kim
ngạch xuất khẩu lớn thuỷ sản, song tỉ lệ tăng vẫn chưa cao so với năm 2004,
và có tỉ lệ tăng thấp nhất trong 10 mặt hàng.Nguyên nhân dẫn đến tình trang
này là do vụ kiện bán phá giá tôm trên thị trường Mỹ trong năm 2004 đã ảnh
hưởng đến tình hình xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam..
Hàng may mặc vẫn giư vị trí hàng đầu trong kim ngạch xuất khẩu sang Nhật
Bản và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này cũng tăng nhanh so với năm
2004.
Trong năm 2004, do giá dầu tăng cao trên thị trường thế giới và sự bất
ổn của mặt gang này đã làm cho kim ngạch xuất khẩu dầu thô sang thị trường
Nhật Bản tăng đột biến, cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 585 triệu USD, tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
58,6 % so với namư 2004. Tuy nhiên nước ta mới chỉ xuất khẩu dầu thô mà
chưa qua chế biến, thế nên giá trị vẫn chưa cao. Đây cũng là điều mà nhà
nước cần lưu ý để trong thời gian tới, có những chính sách đầu tư để có thể
xuất khẩu dầu đã qua chế biến.
Bảng 3 - 10 mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn sang thị
trường Nhật Bản trong năm 2005
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu
(Triệu USD)
Tăng so với năm
2004(%)
Gạo 27,3 184,3
Mạch điện tử tích hợp và
linh kiện điện tử
18,4 93,3
Đồ nhựa gia dụng 71,3 57,5
Than đá 207,6 51,8
Mô tơ loại nhỏ 35,2 47,6
Dây cáp điện 450,8 35,4
Cà phê 26,5 33,7
Tơ tằm 15,7 28,5
Giày dép 134 21,9
Đồ gỗ gia dụng 184 21
Nguồn – Trung tâm xúc tiến thương mại Nhật Bản
Nhìn vào bảng trên ta thấy,tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản ngày càng tăng nhanh. Vì vậy mà tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nhật Bản cũng tăng nhanh.
Trong năm 2005, gạo là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tăng
184,3% so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm nay thời tiết thuận lợi cho
bà con nông dân, trúng mùa. Tuy nhiên kim ngạch xuất khảu gạo vẫn còn
thấp, mới chỉ đạt được 27,3 triệu USD.
Các linh kiện điện tử trong năm qua cũng đã có nhưng bước tiến vượt
bậc trong kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật, tăng gần gấp 2 lần so
với năm 2004. Đây là kết quả đáng mừng đối vỡi xuất khảu Việt Nam. Các
doanh nghiệp xuất khảu Việt nam đang dần có chõ đứng trên thị trường Nhật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ban và thị trường này đang mở rộng, không chỉ dừng lại ở các mặt hàng
truyền thống như gạo hay thuỷ sản… mà còn có những mặt hàng mới như
linh kiện điện tử, đồ gia dụng..
Trong tương lai cần thúc đẩy hơn nữa xuất khảu hàng hoá vào thị trường
Nhật BẢn, và Nhật bản vẫn duy trì vị trí số một thị trường xuất khẩu hàng
hoá của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản
2.2.1. Một số đặc điểm về thị trường Nhật Bản
2.2.1.1 .Tình hình kinh tế Nhật Bản trong những năm gần đây
Nhật Bản là quốc gia nằm ở phía Đông Bắc châu Á với diện tích 377.835
km2, gồm bốn đảo chính là Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu. Dân số
là 127 triệu người. Nền kinh tế của Nhật Bản đứng thứ hai thế giới. Năm
2004, tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Nhật Bản đạt 4, 8 ngàn tỷ đôla.
Sau một thập niên bị suy thoái, năm 2004 kinh tế lại bắt đầu tăng trưởng.
Sau đây là một số số liệu về kinh tế Nhật Bản năm 2004:
Năm 2003, GDP ở Nhật tăng 2,5% và năm 2004 đạt 4,5%. Đây là mức
tăng trưởng cao nhất của Nhật trong 14 năm gần đây. Lượng hàng xuất khẩu
sang Trung Quốc mạnh, hàng hóa tiêu dùng trong nước cũng tăng.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,6% vào tháng 5 năm 2004, thấp hơn
so với 5,5% đầu năm 2003,tuy nhiên tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn ở mức cao.
Tổng số nợ trong dân của Chính phủ Nhật chiếm 140% ,khoảng 6500 tỉ
USD cao nhất thế giới. Và tổng số nợ xấu khó đòi là 375 tỉ USD
Dự trữ ngoại tệ tính đến tháng 3 năm 2004 là 826,6 tỉ USD , nhiều nhất
thế giới.
Tổng kim ngạch xuất khẩu là 544,24 tỉ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu
là 431,78 tỉ USD tính đến tháng 3 năm 2004
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỉ trọng các ngành kinh tế chính : Nông nghiệp: 2,1 % ; Giao thông vận
tải:6,3% ; Công nghiệp: 26,8% ; Lưu thông : 12,5 % ; Xây dựng:10,3% ; Các
ngành khác:37,9%.
Sang đến năm 2005, nền kinh tế Nhật Bản tiêp tục tăng trưởng và thoát
dần khỏi sự suy thoái.Những số liệu thống kế mới nhất của Chính phủ Nhật
bản cho thấy, nền kinh tế Nhật đang phục hồi vững chắc, với tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong quý IV/05 tăng mạnh nhờ nhu cầu trong nước tăng.
Theo kết quả điều tra 10 nhà kinh tế hàng đầu Nhật Bản, trong quý
IV/2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản ước đạt 1,2% so với quý trước
đó và 5% tính trong cả năm. Đây là quý tăng trưởng thứ 4 liên tiếp.
Nhà kinh tế cấp cao tại Viện nghiên cứu Daiwa, Junichi Makino, nhận
định rằng xuất khẩu, đầu tư cơ bản của các doanh nghiệp (hiện chiếm gần
15% trong nền kinh tế Nhật Bản) và chi tiêu tiêu dùng tăng 1% là các động
lực tăng trưởng trong quý IV/2005.
Bên cạnh đó, trong tháng 12/05 tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 4,6% của tháng
11/05 xuống còn 4,4%. Nhu cầu về hàng hóa Nhật cũng đang trên chiều
hướng tăng.
Trong tháng 1/06, Chính phủ Nhật Bản đã công bố doanh số bán lẻ tăng
1,1% trong năm 2005, lần tăng đầu tiên trong 9 năm qua. Giới phân tích dự
đoán, những dữ liệu trên có thể khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sớm
thắt chặt chính sách tiền tệ.
2.2.1.2. Đặc điểm về thói quen tiêu dùng hàng thuỷ sản ở Nhật Bản
Khi nghiên cứu thị trường thuỷ sản của Nhật Bản thì không thể không
quan tâm đến thói quen tiêu dùng hàng thuỷ sản của người dân Nhật Bản.
Nhật Bản la quốc gia có đông dân số, lại là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn,
nhưng nếu không hiểu được sở thích cũng như thói quen tiêu dùng của người
Nhật Bản thì các doanh nghiệp Việt Nam không thể thâm nhập vào thị trường
này được. Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế giới, có đặc điểm vừa là nước xuất khẩu,vừa là nước nhập khẩu. Tuy
nhiên ở thị trường Nhật Bản, người tiêu dùng có thói quen sử dụng thuỷ sản
từ lâu đời. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong bữa ăn gia đình,ngày lễ, tiệc cưới…
Khi nói đến món ăn của người Nhật Bản, người ta thường nghĩ ngay đến
món shushi, sashimi, tempura và các món ăn có thành phần thuỷ sản khác.
Theo truyền thống củe người Nhật Bản, các món ăn được yêu thích đó là
cá,nhuyễn thể có vỏ, rau và hoa quả đang trong mùa vụ.
Nhật là nước công nghiệp, nhịp sống ở đây rất nhanh, cùng với sự phát
triển về kinh tế thì người dân Nhật Bản cũng bận rộn hơn với công việc, vì
vậy những bữa ăn không còn quá cầu kỳ như trước. Trong một ngày, thường
thường bữa tối của người dân Nhật Bản có món ăn chính là tôm,cá, mực,
thịt…và những sản phẩm này thường được chế biến sẵn. Vì vậy mà họ
thường mua hàng thuỷ sản đã được chế biến, đóng gói sẵn trong siêu thị, vừa
tiện ích, vừa nhanh chóng. Ngoài ra, Nhật Bản là nước có đời sống cao, người
dân nước này thường tiêu dùng những mặt hàng đặc sản cao cấp như tôm
hùm, cá ngừ, bạch tuộc, cua, cá hồi…Và họ rất chú ý đến việc vệ sinh an toàn
thực phẩm. Đây là điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường Nhật Bản cần chú ý ,vì nếu thực phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất
lượng thì rất dễ bị đánh bật ra khỏi thị trường.
2.2.1.3. Quy định luật pháp đối với hàng thuỷ sản của Nhât Bản
Nhật Bản đang cố gắng duy trì và phát triển chế độ mậu dịch tự do. Từ
đầu những năm 80, Nhật Bản đã tiến hành các biện pháp kinh tế đối ngoại
trong một số thời kỳ, đặc biệt kể từ khi phê chuẩn chương trình hành động.
Nhật Bản đã xúc tiến mở cửa Thị trường bằng việc cắt giảm và bãi bỏ thuế
nhập khẩu , chấm dứt và nới lỏng các biện pháp hạn chế số, cải thiện hệ thống
cấp chứng nhận. Các nỗ lực này của Nhật bản đã làm giảm bớt sự hạn chế
nhập khẩu, đặc biệt là đối với hàng sản xuất công nghiệp và khai thác mỏ,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những mặt hàng này chịu thuế trung bình 1,9%, mức thấp nhất trong các nước
công nghiệp phát triển.
Đối với hàng thuỷ sản, trước khi nhập khẩu vào thị trường Nhật thì phải
qua kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh thực phẩm trước khi làm thủ tục hải
quan.Chính Phủ Nhật Bản đã sử dụng các tiêu chuẩn về kỹ thuật và chất
lượng như một công cụ rất hiệu quả để hạn chế hàng nhập khẩu.
Theo điều 16 - Bộ luật vệ sinh thực phẩm Nhật Bản yêu cầu các nhà
nhập khẩu vào Nhật Bản phải thông báo nhập khẩutheo mẫu quy định với
trạm vệ sinh phòng dịch tại cửa khẩu, tại địa danh nhập khẩu.Các thông tin
trong thôg báo nhập khẩu kèm theo các chứng từ như giấy chứng nhận chất
lượng, các phiếu phân tích tự nguyện và các dữ liệu trước đây lien quan đến
chủng loại hàng hoá và nhà sản xuất được xem xét để trạm vệ sinh phòng dịch
quyết định có lấy mẫu kiểm nghiệm hay không.
Thực phẩm nhập khẩu lần đầu hay có dấu hiệu vi phạm luật vệ sinh thực
phẩm là đối tượng kiểm tra bắt buộc.Việc kiểm nghiệm được thực hiện bởi
phòng kiểm nghiệm do bộ y tế và phúc lợi chỉ định. Trong trường hợp sản
phẩm được nhập khẩu kiên tục vào Nhật Bản ,nếu kiểm tra kết quả lần đầu
không vi phạm thì việc lấy mẫu kiểm tra lại trong những lần nhập tiếp theo
được áp dụng trong khoảng thời gian theo quy định. Nếu thực phẩm đã được
kiểm nghiệm tại nước xuất khẩu được Bộ y tế uỷ quyền và kết quả phân tích
phù hợp với các quy định thì được miễn kiểm tra.
Để kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm , Nhật bản đưa ra
hệ thống tiêu chuẩn tương đối chi tiết cho từng nhóm sản phẩm bao gồm tiêu
chuẩn về thành phần thực phẩm, về quá trình chế biến và bảo quản.
2.2.2.Cơ cấu h ng thuà ỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản
Nhật bản là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới.Tại Nhật hơn
80% nhu cầu về tôm phải dựa vào nhập khẩu. Việt Nam hiện là một trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những nước hang đầu xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật Bản. Kim ngạch
xuất khẩu hải sản vào Nhật đã đạt trên 700 triệu USD vào năm 2005. Dưới
đây là bảng mục xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường:
Bảng 4 – Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường của Việt Nam
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng sản lượng( 1000USD) 1.777.486 2.022.821 2.216694 2.166.600
Nhật Bản
Tỉ trọng giá trị ( % )
465.901
26,21
537.968
26,59
582.902
26,30
680.064
31,40
Mĩ
tỉ trọng giá trị (%)
489.035
27,51
655.655
32,41
782.238
35,29
522.542
24,10
Trung Quốc
Tỉ trọng giá trị ( % )
316.719
17,82
302.261
14,94
147.786
6,67
116.974
5,40
EU
tỉ trọng giá trị (%)
106.716
6,00
84.404
4,17
127.240
5,74
214.978
9,90
ASEAN
Tỉ trọng giá trị ( % )
64.930
3,65
79.529
3,93
73.080
3,30
152.953
7,1
Các nước khác
Tỉ trọng giá trị ( % )
334.185
18,80
363.004
17,95
503.448
22,71
497.088
22,10
Nguồn - Bộ thuỷ sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368