Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Chơng i
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
và một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng tới công
tác quản lý chất lợng tại công ty
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập trực thuộc Sở Xây dựng Hà Tây, tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn, đợc
thành lập ngày 28/11/1958 dới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là sản xuất xi măng để phục vụ quốc
phòng, phục vụ quân đội và các ngành xây dựng khác.
Năm 1962, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn đợc chuyển giao từ quân đội sang sự
quản lý của Công ty Công nghiệp Sơn Tây.
Năm 1977, hợp nhất Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn với Xí nghiệp vôi Sài Sơn
thành Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn.
Năm 1989 Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn ngừng sản xuất vôi và trở lại tên
gọi: Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn. Đây là thời điểm mà Xí nghiệp gặp rất nhiều
những khó khăn, chất lợng xi măng chỉ đạt mức PC-20, sản lợng sản xuất ít mà
không tiêu thụ đợc, sức cạnh tranh của thị trờng ngày càng gay gắt.
Trớc tình hình đó, tập thể cán bộ CNV công ty đã mạnh dạn tổ chức lại sản
xuất, thay thế bằng các thiết bị hiện đại (thay máy nghiền 0,5tấn/h bằng máy
nghiền 1,2tấn/h, cải tạo lò nung ), xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất l-
ợng kỹ thuật ở từng khâu. Công ty đã cùng hợp tác cùng các trung tâm khoa học
nh: Trờng Đại học Bách Khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng nghiên cứu và
đa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 26A - 04 - 02 đa phụ gia khoáng hoá
vào sản xuất xi măng
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
1
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Việc áp dụng đề tài này đã mang lại kết quả khả quan: Năng suất lò nung


tăng từ 5 tấn/ca lên 8-10 tấn/ca, chất lợng tăng từ PC-20 lên
PC-30 và ổn định. Năm 1991 Xí nghiệp đợc Bộ xây dựng tặng huy chơng vàng
chất lợng sản phẩm.
Theo quyết định số 482 QĐ/UB ngày 11/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây
Xí nghiệp xi măng Sài Sơn đợc thành lập lại là doanh nghiệp Nhà Nớc và đổi tên
thành Công ty xi măng Sài Sơn.
Đặc biệt năm 2000 Công ty đã đợc Chủ tịch nớc tặng danh hiệu Anh hùng
lao động vì đã có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới 1989-1999. Ngày
28/11/2001 Công ty đợc tổ chức bvqi (Vơng quốc Anh) và tổ chức QUACERT
của Việt Nam cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trờng ISO 14001. Và trong
tháng 4/2002 công ty đợc UBND tỉnh trao tặng giấy chứng nhận Doanh nghiệp
văn hoá. Nh vậy trải qua các giai đoạn thăng trầm lịch sử qua nhiều lần đổi tên
Công ty Xi măng Sài Sơn đã khẳng định đợc vị thế của mình trong cơ chế thị trờng.
Công ty đã có một cơ ngơi khang trang và một dây chuyền thiết bị công nghệ hiện
đại.
Theo quyết định 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND Tỉnh Hà Tây
chuyển đổi Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn. Với
nhiệm vụ là sản xuất xi măng phục vụ ngành xây dựng chủ yếu là xi măng hỗn hợp
Poocland PCB30.
Từ ngày 01/01/2004 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với loại hình
doanh nghiệp là Công ty cổ phần Nhà nớc (vốn Nhà nớc chiếm 41%), và
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Địa chỉ : Xã Sài Sơn - Huyện Quốc Oai - Tỉnh Hà Tây
Điện thoại : 034.843110 - 034.843184
Fax : 034.843188
Nhiệm vụ SXKD : Sản xuất và kinh doanh xi măng PCB- 30 và PCB- 40
theo tiêu chuẩn Việt Nam
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
2
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội


1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Hiện nay cơ chế tổ chức quản lý mà công ty đang áp dụng là mô hình tổ
chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình có nhiều u điểm
về việc tổ chức quản lý, sắp xếp hợp lý các phòng ban, các phân xởng sản xuất theo
đúng chức năng và trình độ, đã đem lại cho công ty nhiều thuận lợi.
Theo quyết định số 76/QĐ-HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT Công ty Cổ
phần Xi măng Sài Sơn, thành lập phòng Kế hoạch Kỹ thuật thay thế phòng Quản
lý sản xuất, phòng Tiêu thụ Thị trờng thay thế phòng Kế hoạch Thị trờng.
Do đó, tính chất các phòng trên trong tài liệu của HTQLCL cũng đợc hiểu nh vậy.
(Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty)

1.1.3. Môi trờng kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km, là khu
vực tơng đối phát triển của Hà Tây. Ngay từ khi ra đời công ty đã đợc nhân dân địa
phơng đùm bọc, xẻ chia từ tạo điều kiện có đất xây dựng nhà xởng, cấp cho mỏ đá
và đất sét làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất thậm chí nhờng cả chỗ ở cho
CBCNLĐ Công ty trong những ngày đầu thành lập và chính nhân dân địa phơng là
đối tác số một của công ty từ đó tới nay. Họ là những đối tác cung cấp nguồn nhân
lực chủ yếu cho công ty.
Để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng đa dạng và phong phú các sản
phẩm và các đối thủ cạnh tranh, công ty đã xác định đợc những thế mạnh và hạn
chế của mình. Những thế mạnh đó là:
- Gần những đô thị và trung tâm kinh tế lớn nh: Hà Nội, Hà Đông, Hoà Lạc,
Sơn Tây và nằm giữa vùng kinh tế phát triển: Quốc Oai, Thạch Thất, Đan Phợng,
Hoài Đức.
- Cán bộ quản lý đợc đào tạo chính quy có nhiệt tình với công việc lại qua
thử thách thực tế của các thời kỳ khó khăn khác nhau, có khả năng thích ứng với áp
lực cao của công việc:
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp

3
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Công ty có chính sách đầu t hợp lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao nên nâng cao
năng suất, chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Và những hạn chế của công ty là:
- Nguyên liệu tại chỗ hiện không còn, công ty phải nhập nguyên liệu từ
nhiều nơi khác có khoảng cách xa làm cho giá thành sản phẩm tăng.
- Thị trờng tiêu thụ của công ty cha phát triển, chỉ bó hẹp trong tỉnh. Do công
ty cha có đủ kinh phí để thực hiện những kế hoạch mở rộng thị trờng mang tính dài
hạn.
1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng
tới công tác quản trị chất lợng của công ty
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm chính của công ty là xi măng PCB - 30 và PCB - 40 đợc sản xuất
trên dây truyền công nghệ lò đứng. Công ty đã từng bớc đầu t cơ sở vật chất và hiện
đại hoá công nghệ sản xuất để sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lợng ngày càng
cao đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Dây chuyền sản xuất của công ty đợc xây dựng
theo công nghệ xi măng lò đứng cơ khí hoá đồng bộ. Nguyên liệu đa vào sản xuất
bao gồm: đá vôi barit, đất sét, cát non, than, quặng sắt, thạch cao, phụ gia khoáng
hoá, tro xỉ. Quá trình sản xuất đợc tự động hoá với hệ thống đợc điều khiển bằng
máy vi tính. Quy trình sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng đợc thực hiện theo
4 bớc sau :
B ớc 1 : Quá trình chuẩn bị bột phế liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt và phụ gia sau khi đợc gia công đạt kích thớc
và độ ẩm theo yêu cầu kỹ thuật ( đối với than 3-5 %, đối với đất sét 2-4 %) than có
thể dùng nhiều loại khác nhau để phối trộn đợc đảm bảo chất lợng và ổn định của
bột liệu.
Còn đá và phụ gia khoáng đợc đập qua hệ thống đập hàm, đập nhỏ đủ kích
thớc quy định, chúng đợc phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu nhờ hệ

thống cân bằng liệu và đợc nghiền mịn trong máy nghiền bi theo chu trình bến.
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
4
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Các hạt bột liệu chứa ở các silô đợc hệ thống đảo trộn đồng nhất và kiểm tra
thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn việc đồng nhất và kiểm tra
thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn về thành phần hoá bột liệu
đợc đa lên silô đồng nhất để cấp cho công đoạn nung .
B ớc 2 : Quá trình nung tạo thành clinker
Để có đợc sản phẩm có chất lợng cao thì phải nung luyện đợc clinker tốt, vì
vậy nung luyện clinker đợc thực hiện theo một quy trình công nghệ rất nghiêm
ngặt, không chạy theo số lợng đơn thuần mà phải đảm bảo yêu cầu về chất lợng và
sản phẩm phải song song tồn tại .
Bột liệu đạt yêu cầu kỹ thuật đợc cấp cho máy trộn ẩm và chuyển xuống máy
vê viên, sau đó đa vào lò nung.
Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo bột liệu thực hiện các phản ứng lý hoá
để hình thành clinker. Clinker ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ đặc,
chắc, đập nhỏ và chuyển vào vỉ trong các silô chứa. Tuỳ thuộc vào độ chín clinker
đợc phân loại qua bộ phận quản lý quy trình và đợc chuyển vào các silô chứa khác
nhau.
B ớc 3 : Quá trình nghiền xi măng
Clinker, thạch cao và phụ gia khoáng hạt tích đợc cân bằng, định lợng theo
tỷ lệ đợc quy định đa vào máy nghiền bi theo chu trình kín tạo nên bột xi măng, sau
khi nghiền độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật và đợc chuyển vào các silô chứa.
B ớc 4 : Bột xi măng sau khi điều tra đạt yêu cầu của tiêu chuẩn VN62620 / 1997 đ-
ợc máy đóng thành từng bao có khối lợng 50

1 kg và đợc xếp vào kho.
Các quy trình chế biến theo dây chuyền sản xuất đợc trang bị những thiết bị,
máy móc hiện đại. Để quản lý toàn bộ quy trình sản xuất này công ty đã bố trí 14

lao động có kỹ thuật cao, bám sát sản xuất, việc kiểm tra giám sát sản phẩm đợc
giao cho phòng KCS. (Phụ lục 2: Quy trình sản xuất )

Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
5
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Với số lợng lao động gần 600 ngời trong đó: 7,54% ( 43 ngời ) có trình độ
đại học; 5,96% ( 34 ngời ) có trình độ trung cấp; 57,4% ( 328 ngời ) là công nhân
kỹ thuật đợc đào tạo qua các trờng lớp chính quy lại thờng xuyên đợc đào tạo tại
chỗ hoặc gửi đi đào tạo lại tại các trờng đại học và các viện chuyên ngành, Công ty
Cổ phần Xi măng Sài Sơn thực sự có đợc lực lợng lao động hùng hậu, có trình độ
chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc thuần thục, phù hợp với từng vị trí làm việc,
có kỹ năng giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, am
hiểu kinh tế thị trờng, đủ sức đơng đầu với mọi áp lực của sự cạnh tranh gay gắt của
các đơn vị trong và ngoài nớc. Lực lợng lao động này đã và đang làm chủ công
nghệ, máy móc thiết bị, thờng xuyên khai thác vợt công suất thiết kế tới 30% dây
truyền thiết kế 12 vạn tấn/năm, thực tế sản xuất năm 2003 là 15,4 vạn tấn, năm
2004 là 17 vạn tấn.
- Công ty luôn luôn phấn đấu hớng cải thiện điều kiện môi trờng làm việc tốt hơn
nữa cho công nhân viên. Công ty đầu t hiện đại hoá dần thiết bị máy móc, trang bị
đồ bảo hộ lao động cho toàn bộ công nhân nhằm bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động, khiến họ yên tâm làm việc, phấn đấu vì công ty.
- Lãnh đạo công ty căn cứ vào mức độ làm việc của CNV theo từng công việc,
từng công đoạn dây chuyền sản xuất để có chính sách về lơng, thởng hợp lý, thực
hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nớc về nộp BHXH, BHYT, thờng xuyên
quan tâm giúp đỡ ngời lao động có hoàn cảnh khó khăn.
Qua đó trong những năm 2001-2003 công ty đã đạt đợc một số kết quả sau. (Phụ
lục 3: Cơ cấu lao động trong 3 năm 2001- 2003)
1.2.3. đặc điểm về thị trờng

Thị trờng chính của công ty là Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Vĩnh Phúc với
quy mô rất lớn và nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng.
Trong đó quy mô của thị trờng Sơn Tây và Vĩnh Phúc là rất lớn do hai thị tr-
ờng này yêu cầu về chất lợng sản phẩm không quá khắt khe nên việc tiêu thụ ở đây
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
6
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
gặp nhiều thuận lợi, phần lớn số lợng sản phẩm của công ty đều tiêu thụ hết ở hai
thị trờng này và tại đây công ty đã chiếm đợc thị trờng rất lớn.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công ty Xi măng Sài Sơn đã phân chia
khách hàng thành những nhóm chính nh sau: (Phụ lục 4: Hệ thống kênh phân
phối của công ty)
- Các cơ sở sản xuất
- Các đại lý lớn
- Các đại lý nhỏ
- Ngời tiêu dùng
Trong đó các đại lý lớn luôn đợc u đãi với chính sách bán hàng thông thoáng
vì đây là khách hàng tiêu thụ với số lợng sản phẩm rất lớn, tạo đợc sự thống nhất
giá cả trong khu vực, lấy đó để điều tiết các thị trờng khác.
Đặc điểm của từng nhóm nh sau:
*. Nhóm 1: các cơ sở sản xuất bao gồm cả doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp
nhà nớc. Nhóm này tiêu thụ số lợng ổn định trong năm. nó giúp công ty thực hiện
chính xác các kế hoạch đã xây dựng theo tháng, quý, năm. vòng quay vốn chậm.
*. Nhóm 2: các đại lý lớn: nhóm này tiêu thụ số lợng lớn, tạo đợc sự thống nhất
giá cả trong khu vực, lợng hàng tiêu thụ tơng đối ổn định trong năm, khống chế đợc
các đối thủ cạnh tranh. Vòng quay vốn nhanh hơn nhóm 1. Đây là những khách
hàng có uy tín trên thị trờng, có khả năng tài chính cao, có khả năng điều tiết thị tr-
ờng để thắng đối thủ cạnh tranh.
*. Nhóm 3: các đại lý nhỏ: đây là những khách hàng quan hệ trực tiếp với ngời
tiêu dùng. Nhóm này làm tốt công tác giới thiệu và quảng cáo hàng hoá và cung

cấp hàng tới tận tay ngời tiêu dùng. Tính ổn định về lợng hàng hoá bán ra không
cao, phụ thuộc nhiều theo mùa cần phải sàng lọc, chọn khách hàng có độ tin cậy
lớn.
*. Nhóm 4; ngời tiêu dùng: nhóm này trực tiếp mua tại công ty theo phơng thức
thanh toán ngay, an toàn về vốn nhng số lợng hoàn toàn phụ thuộc vào mùa xây
dựng. Nó cùng với nhóm 3 thờng hay tạo nên các cơn sốt xi măng Sài Sơn, đây
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
7
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
cũng là yếu tố kích thích việc phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị. Nhóm
khách hàng này có cự ly không xa công ty.
Các đối thủ cạnh tranh chính:
- xi măng Tiên Sơn - xi măng Chiềng Sinh
- xi măng Lơng Sơn - xi măng Kiên Khê
- xi măng Sông Đà - xi măng Hệ Dỡng
- xi măng VINACONEX - xi măng La Hiên
- xi măng Việt Mỹ - xi măng X78
1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng
Đặc điểm của công ty là chuyên môn hoá sâu về xi măng mà đây là chỉ sản
xuất xi măng loại poocland PCB30.
Với đặc thù là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho ngành xây dựng nên sản phẩm
của công ty phải đáp ứng đợc các yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, chất lợng.)
Với kết qủa thử nghiệm trên thì loại xi măng PCB30 đã đạt đợc yêu cầu về
chất lợng mà khách hàng mong đợi, nó đảm bảo sự vững chắc cho các công trình
xây dựng và đợc nhiều nhà thầu tin dùng. (Phụ lục 5: Kết quả thử nghiệm
PCB30)
Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kho tàng với một không gian
rộng rãi thoáng mát cùng với máy móc bảo quản hiện đại vì vậy xi măng sản xuất
ra đợc bảo quản ở điều kiện tốt nhất giữ nguyên đợc chất lợng của xi măng.
Do công ty chủ động đựơc phơng tiện vận tải cho nên việc vận chuyển của

công ty cũng trở lên dễ dàng, khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ cũng không
xa hơn na đờng xá cũng thuận lợi, dễ dàng cho việc di chuyển.
Về mặt giá cả thì công ty có chính sách giá cả thông thoáng, u đãi cho các
hợp đồng với số lợng lớn và đặc biệt là các đại lý lớn vì đây là khách hàng có ảnh
hởng lớn tới những khách hàng còn lại và có truyền thống lâu dài khi ký kết hợp
đồng với công ty. Với chính sách giá cả hợp lý đó thì doanh thu của công ty liên
tục tăng trong những năm qua góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
8
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Với chất lợng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, việc vận chuyển nhanh chóng đã
tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái khi mua hàng của công ty, và đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu hợp lý của khách hàng từ đó tạo nên sự khác biệt của công ty với
các đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu
Về cơ cấu NVL sử dụng ta thấy NVL chính chiếm một tỷ trọng rất lớn về
khối lợng NVL của công ty. Với đặc thù sản phẩm xi măng thì cơ cấu trên là hoàn
toàn hợp lý do hiện nay chất lợng sản phẩm là quan trọng, nếu không đáp ứng đợc
yêu cầu về chất lợng thì công ty không thể tồn tại trên thị trờng.
Với nguồn NVL đợc cung cấp đảm bảo về số lợng, chất lợng và thời gian
giao hàng nên quá trình sản xuất của công ty đợc liên tục với sản phẩm đạt yêu cầu
đặt ra.
Mặc dù số lợng NVL dành cho sản xuất rất nhiều, rất đa dạng, cùng với sự
biến động giá cả có tơng đối cũng gây ra nhiều trở ngại cho công ty nhng nhìn
chung tất cả sự biến động trên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của công ty do công ty
đã xây dựng cho mình các mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung ứng nên nó
không ảnh hởng nhiều lắm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Hơn nữa do công ty có đợc phơng tiện vận chuyển, bảo quản tốt nên đã
giảm đợc rất nhiều chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh

Nhà cung ứng:
Sự tồn tại và phát triển của công ty luôn luôn gắn liền với sự phát triển của các
đối tác cung cấp (nhà cung ứng). Điều đó là cơ sở tạo lên mối quan hệ bạn hàng
sâu sắc giữa công ty với các bên cung cấp. Để có đợc các chỉ số ổn định về nguồn
hàng cung cấp (số lợng, chất lợng). Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã tuyển chọn
đợc một số nhà cung ứng có độ tin cậy rất cao trên thị trờng và tạo nên mối quan hệ
lâu dài trong kinh doanh nh là công ty TNHH Hà Ninh, xí nghiệp dịch vụ và đờng
sắt Hà Thái, công ty TNHH Thịnh Cờng
Nhận xét về nhà cung ứng: các nhà cung ứng đều đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
của công ty về các chỉ tiêu: số lợng, chất lợng, phơng thức và thời gian giao hàng,
giá thành đợc coi là yếu tố quan trọng nhất nhờ vậy mà các đơn vị cung ứng vật t,
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
9
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
nguyên nhiên liệu cho công ty luôn luôn đợc thực hiện tốt trách nhiệm của mình,
tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh doanh vì thế công ty đã ổn định
cho mình về nhà cung ứng. (Phu lục 6: Kiểm kê NVL cuối năm 2004)
1.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì
nó là yếu tố trực tiếp biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Trình độ
kỹ thuật của máy móc thiết bị có ảnh hởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty vì nếu một công ty có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại thì có
thể tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, có đủ sức để cạnh tranh trên thị trờng, nâng
cao vị thế, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng.
Năm 1999 công ty đã đa vào sử dụng một loạt những máy móc thiết bị mới,
có tính đồng bộ cao và đợc coi là một trong ít những công ty có máy móc thiết bị
hiện đại lúc bấy giờ, tuy nhiên sau 6 năm sử dụng thì số máy móc thiết bị trên đã
trở nên cũ kỹ lạc hậu không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, mặc dù đầu những năm
2000 công ty có thêm một số thiết bị nữa song nó không có tính đồng bộ và đã gây
ra những hậu quả xấu trong quá trình sản xuất.

Bởi vậy đầu năm 2005 công ty đã có kế hoạch đổi mới dây chuyền sản xuất
bằng việc ký các hợp đồng mua máy móc thiết bị mới có trình độ kỹ thuật, có tính
hiện đại, đồng bộ cao để đáp ứng tốt yêu cầu của quy trình sản xuất
Với các thiết bị tự động hoá Công ty có quan hệ mật thiết với công ty Cetic,
một công ty liên doanh giữa Trung Quốc và Mỹ. Đây là Công ty hàng đầu của
Trung Quốc về công nghệ tự động hoá tại trung tâm công nghệ cao Thẩm Quyến.
Từ đó, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong quá trình hiện đại hoá quản lý sản xuất
của mình. Chính nhờ sự giúp đỡ của công ty này mà trớc khi đa toàn bộ thiết bị mới
vào sử dụng công ty đã cử công nhân của mình sang Trung Quốc học tập nghiên
cứu. Về nớc ngay từ khi đa thiết bị mới vào hoạt động đội ngũ công nhân này đã
khẳng định khả năng của mình bằng việc quản lý và sử dụng thiết bị đạt và vợt
công suất thiết kế. Đến nay, hệ thống thiết bị tự động hoá ngày càng chứng minh
tính hiệu quả. (Phụ lục 7: Máy móc thiết bị chủ yếu tháng 12 năm 2004).
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
10
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Chơng II
Thực trạng hệ thống quản trị chất lợng tại Công
ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
2.1. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty .
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm từ lao động, thiết bị đến các nguyên nhiên liệu và các
nguồn cung cấp cũng nh tiêu thụ. Tất cả đều nhằm mục tiêu là nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Kết quả về chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn
bộ quá trình sản xuất của công ty. Trong đó những yếu tố quyết định là lao động,
thiết bị công nghệ và nguyên, nhiên, vật liệu. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
các yếu tố đó Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng cao chất l-
ợng của các nhân tố này. Về công nghệ và thiết bị đã không ngừng cải tiến các chi
tiết thiết bị các bớc công nghệ để nâng cao hiệu quả của quá trình. Đặc biệt là các

sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ trong những năm qua đã thu đợc những kết
quả đáng kể. Trong đó các sáng kiến nh thu hồi bụi khói lò nung, thay đổi tỷ lệ
phối bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đờng kính lò nung từ 2,5m
lên 2,7m thực hiện sáng kiến thu hồi bụi khói lò nung công ty vừa thu đợc bụi để
sử dụng lại cho sản xuất vừa làm sạch đợc môi trờng đồng thời làm lợi cho công ty
720.000.000đ một năm. Sáng kiến nh hợp lý hoá dây chuyền sản xuất, phối liệu
than ngoài, thay đổi tỷ lệ phối liệu bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải
tạo đờng kính lò nung cũng nh các sáng kiến đổi mới trong công tác quản lý vật t,
lao động, tài chính đã làm lợi cho công ty trong 4 năm 2000-2003 tổng số lên tới
trên 10 tỷ đồng.
Những nỗ lực trong cải tiến quá trình sản xuất, nhân tài vật lực đã đợc thể
hiện bằng các kết quả tài chính qua các chỉ tiêu tổng hợp:
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
11
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Giảm chi phí
Chi phí luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi DN. Trớc đây, ngời ta luôn
quan niệm rằng chất lợng cao đòi hỏi chi phí cao. Nhng khi HTQLCL đợc xây
dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với triết lý làm đúng ngay từ đầu và với phơng
châm phòng ngừa là chính là cách để mỗi DN tiết kiệm đợc NVL, giảm tỷ lệ sản
phẩm lỗi từ đó giảm chi phí sản xuất. Dới đây là kết quả về chi phí của Công ty Cổ
phần Xi măng Sài Sơn những năm gần đây. (Phụ lục 8: Chi phí sản xuất qua các
năm).
Theo bảng trên ta thấy, năm 2001 bình quân chi phí sản xuất bình quân là
525,028 ng.đ/tấn. Đến năm 2002, sau 1 năm áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
9000 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm giảm xuống rõ rệt còn
466,107 ng.đ/tấn. Và lần lợt qua các năm 2003 và 2004 chi phí sản xuất bình quân
trên 1 tấn sản phẩm đều giảm. Đạt đợc kết quả trên là do Công ty đã cố gắng thực
hiện tốt theo những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000, làm đúng ngay từ đầu, quản
lý chặt chẽ NVL đầu vào, theo dõi sát sao quá trình sử dụng NVL tại các quá trình.

- Các kết quả tài chính (Phụ luc 9: Tổng hợp kết quả tài chính 2001-
2004)
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy các kết quả của những nỗ lực phấn đấu
không mệt mỏi trong những năm Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vừa sản xuất
vừa đầu t. Sau đây là biểu đồ tăng trởng sản lợng và doanh thu bán hàng của công
ty qua các năm: (Phụ lục 10: Tăng trởng sản lợng và doanh thu 2001- 2004)
Do thực hiện tốt chiến lợc marketing Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã
thu hút đợc một lợng lớn khách hàng nằm trong khu vực nông thôn với sức mua tuy
tơng đối thấp song lại là một thị trờng tiềm năng, dễ tính phù hợp với nhóm khách
hàng mục tiêu của xi măng địa phơng. Hà Tây là một tỉnh đồng bằng pha chút
trung du miền núi Bắc Bộ tuy diện tích hẹp nhng dân số rất đông (hơn 2,5 tr dân)
đứng thứ 5 về dân số trong 64 tỉnh trong toàn quốc. Hơn nữa, trong thời kỳ mở cửa
với lợi thế về địa lý, nhân lực và có nhiều làng nghề cổ đã tạo nên một động lực
phát triển kinh tế cao tạo ra một thị trờng lớn có nhu cầu và khả năng thanh toán
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
12
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
cao. Trong vòng 3 năm (2001-2003) sản lợng và doanh thu tăng liên tục năm sau
cao hơn năm trớc. Mức tăng trung bình của sản lợng khoảng 20%/năm và doanh
thu là khoảng 35%/năm. Điều này cho thấy việc tăng doanh thu không những là do
tăng sản lợng hàng hoá đợc sản xuất và bán trên thị trờng mà còn do một yếu tố rất
quan trọng là giá bán tăng lên 23,54% trong 5 năm qua. Thực tế này cũng cho ta
thấy Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã có một chiến lợc bán hàng đúng đắn,
hợp lý, mềm dẻo với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà kết quả nhận đợc qua việc
không những bán đợc nhiều hàng mà còn bán với giá cao hơn.
Đồng thời với việc tăng sản lợng và doanh thu Công ty Cổ phần Xi măng Sài
Sơn còn đóng góp vào ngân sách Nhà nớc ngày một tăng cao. Tổng nộp NSNN từ
năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2004 là 20 tỷ 629,95 tr.đồng. Nếu nh năm 1999
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn mới chỉ nộp NSNN là 2tỷ 863 tr.đồng thì đến
năm 200 công ty đã nộp đợc 3 tỷ 287,34 tr.đồng và năm 2001 thi số thu nộp NSNN

đã vựơt trội rất lớn, tăng so với năm 2000 là 215,03% (Số tuyệt đối là 6 tỷ 881,36
tr.đồng). Đặc biệt năm 2003 công ty đã nộp đến 9 tỷ 044,26 tr.đồng lớn gấp 3 lần
năm 1999. 6 tháng đầu năm 2004 công ty nộp thấp hơn so với năm 2003 là do công
ty mới đi vào cổ phần hoá nên đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Số nộp NSNN
của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách địa ph-
ơng. ( Phụ lục 11: Tăng trởng nộp ngân sách nhà nớc 2001- 2004)
Từ năm 2001 đến năm 2003 lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trởng
từ 2 tỷ 564 tr.đồng năm 2001 đến 5 tỷ 034,59 tr.đồng năm 2002 và đặc biệt năm
2003 là 10 tỷ 205,58 tr.đồng. Giá trị tăng tuyệt đối trong 3 năm là 7 tỷ 641,58
tr.đồng và giả trị tơng đối là 398,04%. Trung bình mỗi năm tăng 132,68% trong đó
đặc biệt là các năm 2002, 2003 và 6 tháng đầu năm 2004. Nhờ lợi nhuận tăng cao
mà Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn có thể nâng mức trích các quỹ đầu t phát
triển, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Do đó công ty có điều kiện đầu t thêm máy
móc thiết bị mới nhằm nâng cao sản lợng, nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm,
kiểm soát tốt hơn quá trình sản xuất. Mặt khác, khi nâng cao và sử dụng hợp lý các
quỹ phúc lợi và khen thởng đã khuyến khích cán bộ nhân viên trong công ty thi đua
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
13
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập của CBCNV.(Phụ lục
12: Tăng trởng lợi nhuận 2004)
Mức thu nhập bình quân của công ty trong những năm qua đợc đánh giá là
mức thu nhập cao và ổn định của các doanh nghiệp nhà nớc trong tỉnh cũng nh đối
với các công ty sản xuất xi măng lò đứng khác trên toàn quốc. Đặc biệt là năm
2003 khi công ty chuẩn bị cổ phần hoá. Tất cả tiền vốn của công ty hiện đang nằm
trong các quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng đợc chia cho toàn bộ công nhân tuỳ theo
mức độ đóng góp của từng ngời. Vì vậy, trong năm này thu nhập của cán bộ CNV
trong công ty tăng lên một cách đột ngột.
Ngoài ra, trong những năm qua uy tín của công ty đã ngày đợc nâng cao, sản
phẩm luôn đạt chất lợng cao, mức d mác luôn từ 25-30% đã giành đợc sự tín nhiệm

của khách hàng. công ty đã có đợc một môi trờng làm việc khang trang sạch đẹp.
Cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc theo các quy trình có độ chọn lọc
cao, nên đã tạo tác phong làm việc bài bản nêu cao trách nhiệm, đồng thời nâng cao
trình độ quản lý, năng lực bản thân từ đó phát huy năng lực sáng tạo của mỗi ngời.
2.2. Thực trạng hệ thống quản trị chất lợng tại Công ty Cổ
phần Xi măng Sài Sơn
2.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
2.2.1.1. Giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9002:1994
Đến cuối năm 1998, mới có khoảng gần 20 công ty tại Việt Nam đợc chứng
nhận có hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Và cho tới thời điểm
năm 2000, số lợng các công ty đạt đợc chứng nhận này là gần 300 công ty.
Tại công ty xi măng Sài Sơn, mặc dù mọi khái niệm trong tiêu chuẩn ISO
9000 đều rất mới mẻ và thiếu những tài liệu hớng dẫn cụ thể song ban lãnh đạo
công ty đã sớm nhận thức đợc tính cần thiết của việc củng cố, cải tiến hệ thống chất
lợng, từ năm 1996 đến năm 1999 đã cử nhiều đợt cán bộ đi đào tạo về công tác chất
lợng. Tháng 11/1999 đã chính thức ký hợp đồng t vấn với Trung tâm Kỹ thuật khu
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
14
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
vực 1 về soạn thảo và xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9002:1994.
Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9002 của công ty có thể chia ra các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống:
Để xây dựng đợc hệ thống trớc hết phải hiểu hết đợc các yêu cầu của ISO
9002. Từ nhận thức đó, đầu năm 2000, công ty đã mời chuyên gia của tổng cục tiêu
chuẩn đo lờng chất lợng I về đào tạo cho cán bộ chủ chốt.
Sau khi học tập công ty đã thành lập ban soạn thảo gồm 4 kỹ s chuyên

ngành. Qua 2 tháng xây dựng và tham khảo các bộ phận trong công ty. Ngày
26/7/2000 toàn bộ hệ thống văn bản đợc chính thức ban hành và đa vào áp dụng từ
ngày 01/8/2000.
2. Giai đoạn triển khai áp dụng:
Để việc vân hành hệ thống quản lý chất lợng có hiệu lực và hiệu quả, hệ
thống chất lợng phải đợc phổ biến tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giám đốc công ty đã giao cho Đại diện lãnh đạo về chất lợng và ban Đảm bảo chất
lợng phổ biến đến trởng các phòng ban phân xởng. Trởng các phòng ban phân xởng
có trách nhiệm phổ biến đến từng nhân viên của bộ phận mình dới sự giám sát
kiểm tra của Ban đảm bảo chất lợng. Từ phơng thức đào tạo đó toàn thể CBCNV
trong công ty đều thấu hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của hệ thống.
3. Giai đoạn đánh giá nội bộ:
Từ khi tiến hành áp dụng cho đến khi 2 tổ chức Quacert và BVQI đánh giá
chính thức, công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ 4 lần. Đó là cách tốt nhất để duy
trì hệ thống và giải quyết đợc nguyên tắc cải tiến liên tục của hệ thống quản lý chất
lợng. Với 11 chuyên gia đánh giá nội bộ đợc Quacert đào tạo, sau hai các lần đánh
giá nội bộ công ty đã nhận thấy rằng hệ thống quản lý chất lợng đã đi vào hoạt
động tốt, đủ các điều kiện để đánh giá chứng nhận.
4. Giai đoạn chứng nhận:
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
15
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Sau khi xem xét khả năng và uy tín của các tổ chức chứng nhận. Công ty đã
chính thức mời 2 tổ chức chứng nhận là Quacert (Việt Nam) và BVQI (Vơng quốc
Anh) cùng đánh giá vào 2 ngày 02 và 03 tháng 11 năm 2000. Kết quả sau khi đánh
giá hệ thống quản lý chất lợng của công ty, các chuyên gia đánh giá chứng nhận
đều đa ra các nhận xét tốt và đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất l-
ợng của công ty xi măng Sài Sơn phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002:1994.
Thuân lợi: Công ty có nhiều thuận lợi đó là sự nhận thức đúng đắn về tác
dụng và tính tất yếu của việc thực hiện hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn

ISO 9002:1994, có sự quyết tâm rất lớn của lãnh đạo công ty và sự tích cực thực
hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực cho
việc soạn thảo cũng nh vận hành điều chỉnh hệ thống quản lý chất lợng nên trong
thời gian ngắn đã giải quyết đợc một khối lợng công việc rất lớn.
Khó khăn: Công ty xi măng Sài Sơn là công ty xi măng lò đứng đầu tiên
xây dựng và áp dung mô hình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994,
đây là công việc có tầm chiến lợc song rất mới mẻ, không có hình mẫu sẵn, nên
trong công việc còn nhiều lúng túng, có nhiều khái niệm quan điểm trừu tợng.
2.2.1.2. Giai đoạn chuyển đổi tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lợng từ
ISO 9002:1994 sang ISO 9001:2000
Tháng 8-2002, Công ty thành lập tổ soạn thảo hệ thống tài liệu gồm 4 thành
viên. Trong đó, QMR làm tổ trởng, các thành viên gồm 3 kỹ s đợc đào tạo cơ bản
về quản trị chất lợng: một ngời của phòng TCHCTH và 2 ngời của phòng KHKT.
Sau 2 tuần soạn thảo, hệ thống tài liệu đã đợc sửa đổi phù hợp với những yêu cầu
của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống tài liệu mới ngoài những
yêu cầu tơng đối giống với tiêu chuẩn ISO 9002 còn có một số điểm mới nh bổ
sung thêm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng của DN. Sau khi soạn thảo song công ty cho
ban hành và đa vào áp dụng thực tế.
Cuối tháng 10-2002, sau hơn 2 tháng đa vào áp dụng thực tế và đã qua 1 lần
đánh giá nội bộ đạt kết quả tốt, công ty mời các chuyên gia của 2 tổ chức chứng
nhận BVQI và Quacert cùng đánh giá. Kết quả sau khi đánh giá đợc các chuyên
gia đều đa ra nhận xét tốt.
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
16
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Ngày 26/11/2002, công ty chính thức nhận đợc chứng chỉ chứng nhận
HTQLCL của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do 2 tổ chức BVQI
và Quacert cấp.
Trong quá trình chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, công ty có những Thuận lợi nhất định nh: công ty đã áp

dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, cán bộ đã đợc đào tạo, đã có kinh
nghiệm trong việc triển khai áp dụng và CBCNLĐ đã có những hiểu biết nhất định
về tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào sản xuất kinh doanh.
Toàn công ty đã hình thành đợc nếp văn hoá chất lợng, mọi ngòi đòng tâm nhất trí
xây dựng công ty. Vì vậy, chỉ sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu soạn thảo tài liệu, công
ty đã nhận đợc chứng chỉ chứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Song bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số Khó khăn: ISO 9001:2000
có một số điểm mới so với ISO 9002:1994, nên khi đa vào áp dụng công ty còn hơi
bỡ ngỡ.
2.2.2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lợng của Công ty Cổ phần Xi măng
Sài Sơn
- H thng t chc
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn xây dựng hệ thống quản trị định hớng chất l-
ợng với cơ cấu tổ chức nh sau:
1. Giám đốc công ty:
- Phê duyệt chính sách chất lợng, HTQLCL, danh sách các nhà cung ứng.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lợng.
- Cung cấp nguồn lực để HTQLCL hoạt động có hiệu quả.
- Chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lợng (QMR).
- Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về HTQLCL.
- Phân công và giao cho các ông PGĐ, trởng các bộ phận những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể, cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám
sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh.
2. PGĐ kinh doanh kiêm đại diên lãnh đạo về chất lợng:
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
17
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Thay mặt GĐ giải quyết các công việc liên quan đến HTQLCL, Điều phối
các hoạt động của các bộ phận trong công ty để đạt mục tiêu chất lợng.

- Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng TTTT và phòng TCHCTH.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
3. PGĐ kỹ thuật:
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của PX Hơng Sơn, tổ vỏ bao.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
4. Trợ lý GĐ
- Làm trợ lý GĐ về lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất.
- Thay mặt GĐ chỉ đạo, quản lý và điều hành các PX nguyên liệu, lò nung,
thành phẩm, tổ cơ điện và các lĩnh vực chất lợng sản phẩm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất, máy móc thiết bị của phòng KHKT.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
5. Trởng phòng TCHCTH
- Tuyên truyền, phổ biến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tới toàn
thể CBCNLĐ.
- Tổ chức soạn thảo các văn bản của HTCL trình GĐ/QMR phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiên HTQLCL đã đợc phê duyệt
- Đề xuất biên pháp cải tiến nâng cao HTQLCL, thực hiên các báo cáo về
chất lợng, phụ trách nhà ăn ca và nhà trẻ.
6. Trởng phòng TTTT
- Quản lý và điều hành các văn phòng đại diện, các khách hàng và mạng lới
tiêu thụ xi măng.
- Tổ chức quảng cáo và các hình thức giới thiệu sản phẩm trên các phơng
tiên thông tin đại chúng và các hình thức khác.
- Thờng xuyên nắm bắt thông tin về thị trờng và các đối thủ cạnh tranh báo
cáo GĐ để có chiến lợc và sách lợc bán hàng.
- Đối chiếu công nợ thờng xuyên, thu tiền bán hàng theo kế hoạch
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
18

Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Quản lý và điều hành thủ kho và các kho thành phẩm, tổ bốc vác
7. Trởng phòng kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; tổ chức thực hiện
việc mua vật t, bảo quản, cấp phát vật t; đảm bảo chất lợng sản phẩm xi măng
PCB30 theo TCVN 6262:1997
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của các
bộ phận, điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ sản phẩm;
biên soạn tài liệu giáo án bồi dỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho các ngành nghề.
- Thực hiện các công việc khác theo quy chế trả lơng và quyết định số
76/QĐ_ HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT công ty.
8. Tổ trởng tổ quản lý công nghệ
- Bố trí nhân lực liên tục kiểm tra các bán thành phẩm trong dây truyền sản
xuất theo quy trình kiểm tra quy định.
- Kiểm soát việc đa nguyên, nhiên liệu vào sản xuất để đảm bảo chất lợng
của bán thành phẩm.
- Cập nhật các biểu báo về sản lợng của máy móc thiết bị.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lơng và quy định
phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày 01/01/2004
của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
9. Trởng ban KCS
- Tổ chức kiểm tra số lợng, chất lợng các vật t, nguyên, nhiên, vật liệu, bán
sản phẩm, sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích, đánh giá và đề
xuất các phơng án giải quyết khi vật t, bán sản phẩm và sản phẩm không đảm bảo
số lợng và chất lợng.
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật và GĐ công ty nếu để vật t, nguyên, nhiên,
vật liệu phục vụ sản xuất hao hụt, mất mát (đối với kho ngoại).
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lơng và quy định
phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày 01/01/2004
của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.

10. Quản đốc các phân xởng:
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
19
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý, khai thác khả năng trang thiết bị hiện có để
vận hành tốt dây chuyền sản xuất. Kiểm soát việc thực hiên các quá trình sản xuất.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dỡng, sửa chữa thiết bị, các hớng
dẫn vận hành đảm bảo an toàn trong sản xuất.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lơng và quy định
phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày 01/01/2004
của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
11. Tổ trởng tổ cơ điện:
- Tổ chức sửa chữa kịp thời máy móc thiết bị khi có sự cố.
- Tổ chức bảo dỡng định kỳ thiết bị theo kế hoạch.
- H thng ti liu
Toàn bộ hệ thống tài liệu thuộc HTQLCL của công ty đợc xây dựng gồm 4 cấp:
- Sổ tay chất lợng.
- Các quy trình thực hiện công việc.
- Các hơng dẫn công việc.
- Tập hợp các biểu mẫu, hồ sơ, biên bản, liên quan đến HTCL.
Sổ tay chất lợng mô tả HTQLCL, bộ tài liệu này đợc GĐ công ty cam kết
thực hiện và phổ biến rộng rãi đến các cán bộ chủ chốt. Sổ tay chất lợng đợc sử
dụng để kiểm soát hoạt động của HTCL, nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm
và dịch vụ của công ty luôn thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các chơng
của sổ tay chất lợng là các tiêu chuẩn của HTQLCL phù hợp với nội dung tiêu
chuẩn ISO 9001:2000.

Nội dung gồm 8 chơng:
Chơng 1 : Giới thiệu chung
Chơng 2 : Tóm tắt quá trình sản xuất

Chơng 3 : Sơ đồ tổ chức và mối tơng tác
Chơng 4 : Hệ thống chất lợng
Chơng 5 : Trách nhiệm của lãnh đạo
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
20
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Chơng 6 : Quản lý nguồn lực
Chơng 7 : Tạo sản phẩm
Chơng 8 : Đo lờng, phân tích và cải tiến
Các quy trình thực hiện là các văn bản mô tả quá trình thực hiện theo các bớc
của một công việc. Nó chỉ rõ khi một công việc phát sinh thì phải làm theo trình tự
nào? bắt đầu từ đâu? nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận nh thế nào ? Có những quy
trình đợc thể hiện dới dạng biểu đồ.
Các hớng dẫn công việc là các văn bản chi tiết từng bớc công việc trong quá
trình. Nó hớng dẫn ngời thực hiện ddr họ làm đúng theo quy trình, chỉ ra các văn
bản cần phải sử dụng khi thực hiện bớc công việc đó.
Các biểu mẫu, hồ sơ, biên bản là những văn bản đ ợc soạn sẵn và đợc phê
duyệt bởi GĐ. Nó là những văn bản chuẩn của công ty, tạo thuận lợi cho việc ghi
chép và có tính pháp lý và tính nguyên tắc cao.
2.2.3. Các chính sách và biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống quản trị
chất lợng mà Công ty đang áp dụng
Chính sách chất lợng của công ty Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là:
Thoả mãn một cách tốt nhất mọi yêu cầu hợp lý của khách hàng
Để đạt đợc mục tiêu trên công ty cam kết thực hiên các nguyên tắc sau:
- Quan hệ chặt chẽ với khách hàng để đảm bảo chất lợng, giá cả sản phẩm và dịch
vụ của mình đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
- Coi mọi thành viên trong công ty vừa là ngời cung ứng vừa là khách hàng của
nhau để cho chất lợng không ngừng đợc cải tiến trong mọi hoạt động của quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Thờng xuyên tổ chức đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho CBCNLĐ để mọi ngời

không ngừng nâng cao năng lực của mình.
Chính sách chất lợng của công ty đợc phổ biến rộng rã để mọi ngời thông
hiểu và thực hiện. Công ty cam kết đáp ứng các yêu cầu hợp lý đã thoả thuận với
khách hàng khi cung ứng sản phẩm và dịch vụ, ngày càng nâng cao sự thoả mãn
của khách hàng. Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ, công nhân cam kết cung
cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất và không ngừng tìm tòi cải tiến chất
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
21
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
lợng của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng nh phù hợp
với nhu cầu của thị trờng không ngừng thay đổi.
Công ty thờng xuyên thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng. Hàng năm,
khi có điều kiện công ty mở hội nghị khách hàng. Và công ty cũng thờng xuyên
đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng.
Để không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, công
ty coi trọng việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất,
phát huy phong trào thi đua sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty. Công
ty chú trọng vào cải tiến một cách thờng xuyên liên tục. (Phụ lục 13: Lu đồ cải
tiến)
Mục tiêu chất lợng của công ty đợc xây dựng cho từng năm, phải lợng hoá đ-
ợc khi có thể và nhất quán với chính sách chất lợng của công ty.
Hàng năm, lãnh đạo công ty dựa vào nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh đa ra
mục tiêu sản xuất, kinh doanh cho công ty đồng thời lãnh đạo cũng dựa vào những
yêu cầu mới của khách hàng về chất lợng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, yêu cầu
về dịch vụ mà xem xét lại HTQLCL.
2.3. Đánh giá việc triển khai áp dụng hệ thống quản trị
chất lợng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
2.3.1. Đánh giá tổng quan về chất lợng sản phẩm
Các kết quả cho thấy xi măng Sài Sơn đã đạt đợc chất lợng ổn định cả về mặt
vật lý và hoá lý. Biên độ giao động về cờng độ rất nhỏ chỉ số sai số thấp. độ mịn

tăng dần, thời gian đông kết ổn định, cờng độ chịu nén 3 ngày cũng nh 28 ngày
luôn thoả mãn theo yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lợng. (Phụ lục 14: Thổng kê
kiểm tra sản phẩm sản xuất các năm)
Do thị hiếu trong những năm gần đây các khách hàng đòi hỏi ở chất lợng xi
măng phải có thời gian đông cứng nhanh để đẩy nhanh tiến độ thi công tăng năng
suất lao động, rút ngắn thời gian chờ đợi khi thi công. Nắm bắt đợc mong muốn
này Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã tập trung vào nghiên cứu để nâng cao c-
ờng độ chịu nén trong thời gian đầu của quá trình đông kết, đồng thời đảm bảo c-
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
22
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
ờng độ chịu nén sau 28 ngày cũng nh các chỉ tiêu khác. Kết quả thử nghiêm cho
thấy cờng độ chịu nén 3 ngày từ năm 2002 đến năm 2004 luôn ổn định ở mức cao
hơn so với tiêu chuẩn đã đề ra điều đó phần nào đã thoả mãn nhu cầu thực tế của
khách hàng.
Vấn đề trọng lợng của bao luôn đợc sự giám sát chặt chẽ của ban KCS.
Nhóm công tác này có nhiệm vụ mỗi giờ kiểm tra xác suất theo quy định và phải
đảm bảo khối lợng bao xi măng đạt các yêu cầu quy định về tiêu chuẩn đối với
hàng đóng gói sẵn đợc quy định trong Quyết định số 168/TĐC_QĐ 1994. Chỉ
những lô hàng đã đợc kiểm tra và đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định mới đợc xuất
cho khách hàng.
2.3.2. Đánh giá các hoạt động trong quá trình quản trị chất lợng
Công ty sử dụng HTCL nhằm thực hiên chính sách chất lợng của công ty đề
ra và đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của công ty tham gia thực hiên chính sách
chất lợng một cách có hiệu quả.
Toàn bộ hệ thống tài liệu, hồ sơ thuộc HTQLCL của công ty đợc xây dựng
và sắp xếp theo trình tự thống nhất, nhằm đảm bảo các tài liệu, số liệu đúng có hiệu
lực và luôn đợc cập nhật, sẵn có tại nơi làm việc. Công ty xây dựng, thực hiện và
duy trì quy trình kiểm soát tài liệu bằng văn bản. Toàn bộ tài liệu HTQLCL của
công ty đợc kiểm tra và phê đuyệt bởi những ngời có thẩm quyền trớc khi ban

hành. Mọi sửa đổi, bổ sung của tài liệu đều đợc xem xét và phê duyệt bởi chính ng-
ời có chức năng xem xét và phê duyệt tài liệu gốc. Các tài liệu có hiệu lực đợc theo
dõi bằng một mục lục tài liệu hiện hành chỉ rõ tình trạng ban hành, sửa đổi, đơn vị
và cá nhân nào đợc phân phối tài liệu. Những tài liệu hết hiệu lực đợc thu hồi và
huỷ bỏ bởi những ngời có chức năng, riêng tài liệu gốc để lu hồ sơ.
Khi áp dụng HTQLCL vào quản lý chất lợng trong sản xuất kinh doanh,
công ty thực hiên qua các bớc sau:
- Lập kế hoạch chất lợng
- Tổ chức kiểm soát các quá trình
- Đảm bảo sự tơng thích của điều kiện thực hiện công việc với HTCL
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
23
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
- Hoạt động theo dõi và đo lờng trong quá trình để xác nhận sự phù hợp, đảm bảo
điều kiện thực hiện thực hiện theo dõi và đo lờng, có hệ thống tiêu chuẩn và chuẩn
mực cần thiết
- Xây dựng và duy trì hệ thống hồ sơ chất lợng
- Công ty đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực để thực hiện các quá trình có hiệu lực
- Thờng xuyên nâng cao hiệu lực của HTQLCL và cải tiến liên tục các quá trình
Các hoạt động của công ty hàng năm đợc thực hiện theo một hệ thống liên
hoàn từ khâu lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cả năm, thu thập xem xét nhu cầu
của khách hàng, xây dựng và bổ sung HTQLCL, triển khai hoạt đọng sản xuất hàng
tháng đến các bộ phận.
Các yêu cầu của khách hàng đợc phản ánh tới lãnh đạo của công ty qua
nhiều kênh thông tin khác nhau. (Phụ lục 15: Sơ đồ xử lý thông tin phản hồi
khách hàng).
Định kỳ 6 tháng đến một năm hoặc thông qua hội nghị khách hàng của công
ty, phòng KHTT lấy ý kiến của khách hàng bằng các phiếu thăm dò ý kiến khách
hàng. các ý kiến của khách hàng đợc chuyển đến phòng KHTT thống kê và báo cáo
kết quả lên GĐ. Công việc này đợc thực hiện theo quy trính sau: (Phụ lục 16: Đo l-

ơng sự thoả mãn của khách hàng).
Trên cơ sở kết quả đo lờng đợc của quy trình trên, trởng phòng QLSX và tr-
ởng ban KCS xác định mức chất lợng cho sản phẩm mới. Phòng QLSX xây dựng kế
hoạch chất lợng chuyển QMR soát xét, trình GĐ. Sau khi GĐ phê duyệt, phòng
TCHCTH và các bộ phận tiến hành bổ sung tài liệu của HTQLCL hiện hành để
đảm bảo rằng các yêu cầu về chất lợng của sản phẩm đợc đáp ứng và kiểm soát
chặt chẽ. Việc bổ sung tài liệu của HTCL cho các sản phẩm nhất quán với các yêu
cầu của HTQLCL hiện hành.
Hiện nay, công ty đã thiết lập đợc sự phối hợp với nhau có hiệu quả theo mô
hình dới đây: (Phụ lục 17: Mối tơng tác giữa các quá trình)
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
24
Luận văn tốt nghiệp trờng đhql&kd hà nội
Trên đây là những kết quả đáng kể mà công ty đạt đợc khi áp dụng HTQLCL
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó công ty
vẫn còn có những hạn chế nhất định cần đợc hoàn thiện thêm:
2.3.3.1. Hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t của công ty đợc ban lãnh đạo hết sức quan tâm và thờng
xuyên đầu t thêm những thiết bị máy móc hiện đại nhằm đồng bộ hoá công nghệ
sản xuất. Hoạt động này đã ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng của công ty và nâng
cao công suất thiết kế của nhà máy. Tuy nhiên, nó lại là nguyên nhân của hạn chế là:
Do diện tích của nhà máy chật hẹp nên trong thời gian thi công xây dựng
thêm làm ảnh hởng đến không gian sản xuất ảnh hởng đến một số quy trình sản
xuất, làm cho việc thực hiên những quy trình này không đợc chính xác.
Ngoài ra, hoạt động đầu t làm thay đổi MMTB, quy trình sản xuất , song
cán bộ phụ trách công tác duy trì HTQLCL tại bộ phận là ngời kiêm nhiệm nên khi
đa công trình đầu t vào sử dụng cha kịp thời sửa đổi, bổ sung quy trình, hớng dẫn
vận hành.
2.3.3.2. Hoạt động cải tiến liên tục (theo điều 8.5 của TCVN ISO 9001:2000)

Mặc dù công ty liên tục có những cải tiến để nâng cao tính hiệu lực của
HTQLCL. Song việc cải tiến thờng xuyên này mới chỉ đợc thực hiện qua cán bộ
phụ trách duy trì hệ thống của công ty, qua cuộc họp xem xét lãnh đạo, tại các bộ
phận mới chỉ thực hiện đúng các quy định của hệ thống, việc phân tích dữ liệu còn
hạn chế nên cha đáp ứng đợc yêu cầu cải tiến thờng xuyên của hệ thống mặc dù
công ty đã có quy định thởng, phạt trong việc thực hiện cải tiến thờng xuyên hệ
thống để hệ thống ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế của công ty.
2.3.3.3. Tổ chức HTQLCL
Trong thực tế việc gia công vỏ bao đang đựơc thực hiện theo tiêu chuẩn cơ sở
(TCCS:26-2004) và hiên nay tổ vỏ bao không nằm trong HTQLCL. Vì vậy việc
kiểm soát cha hợp lý, cha chặt chẽ và cha liên tục.
Nguyễn Viết Hùng 01A1168 Khoa quản lý doanh nghiệp
25

×