Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Giảng viên: Phạm Hương Giang Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.42 KB, 20 trang )

CHƯƠNG III:
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Giảng viên: Phạm Hương Giang
Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại Thương


ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động
môi trường
II. Tổng giá trị kinh tế
III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các
tác động môi trường
IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác
động môi trường


I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động
môi trường
1. Sự cần thiết phải đánh giá kinh tế các tác
động mơi trường
• Tài ngun, mơi trường cung cấp nhiều hàng hóa dịch
vụ cho con người.
• Khơng phải tất cả các hàng hóa dịch vụ đó đều được
mua bán trên thị trường.
• Nếu như khơng có thị trường nào định giá những hàng
hóa, dịch vụ đó thì chúng ta phải làm sao đánh giá được
giá trị của các hàng hóa dịch vụ này? => Định giá tổng
giá trị kinh tế của các tác động môi trường.



2. Khái niệm ĐKTM
• Đánh giá kinh tế các tác động môi trường là việc xem
xét và đánh giá ảnh hưởng của các tác động môi
trường tới con người và thiên nhiên dưới giác độ các
lợi ích và chi phí kinh tế.
• Ví dụ: Xét tới các tác động mơi trường sau:
- Tác động “Khơng khí bị ơ nhiễm”:
- Tác động của “Ô nhiễm nước”?
- Tác động “Ô nhiễm tiếng ồn”?
- Tác động “Suy thối hệ thống sinh thái”?

• Ngun tắc ĐKTM: Việc ĐKTM dựa trên nguyên tắc đánh
giá lợi ích xã hội ròng:
Lợi ích xã hội ròng (NSB) = Giá sẵn lịng chi trả (WTP) –
Chi phí cơ hội (OC)


3. Ý nghĩa của ĐKTM
• Coi trọng giá trị chất lượng mơi trường.
• Góp phần đánh giá đúng hơn hiệu quả hoạt
động của một chương trình, dự án, chính sách
mơi trường.
• Cung cấp nhiều thơng tin hơn cho các nhà lập
kế hoạch.
• Điều chỉnh hành vi của con người


4. Hạn chế của ĐKTM
• Một số giá trị khó lượng hóa được.

• Lạm dụng kết quả định giá mơi trường => khi kết quả
ĐKTM bị lạm dụng thì nhiều tiêu chí đánh giá khác cũng
có thể bị lạm dụng.
• Giá trị phụ thuộc vào khả năng chi trả mà khả năng chi trả
của các cá nhân khác nhau là khác nhau.
• Nguồn lực và dữ liệu cho định giá lớn.
• Kỹ thuật định giá ở các nước phát triển có khả năng áp
dụng rất hạn chế ở các nước đang phát triển.
• Giá trị ước tính chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian
nhất định.


II. Tổng giá trị kinh tế
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ

GIÁ TRỊ SỬ DỤNG

Giá trị
sử dụng
trực
tiếp

Giá trị
sử dụng
gián
tiếp

GIÁ TRỊ PHI SỬ
DỤNG


Giá trị
lựa
chọn

Giá trị
tồn tại

Giá trị
kế thừa


Giá trị sử dụng
• * Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của một vật phẩm là
tính chất có ích, cơng dụng của vật thể đó có thể thoả mãn
một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu
dùng cá nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng.
• * Giá trị phi sử dụng: đề cập tới giá trị mà không liên
quan đến việc sử dụng của con người ở hiện tại, tương lai
hoặc tiềm năng.
• Ví dụ: Giá trị sử dụng của rừng: Cung cấp rau, quả,
nấm,… cho con người; là nơi để vui chơi giải trí, tạo
khơng khí trong lành cho con người,…
• * Giá trị phi sử dụng của rừng: Giá trị về đa dạng sinh
học của rừng: cung cấp cảnh quan thiên nhiên,…


• Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị có từ việc sử dụng
trực tiếp hàng hóa/dịch vụ, mơi trường cho mục đích
sinh sống, mục đích thương mại và giải trí.
Các sản phẩm có thể được tiêu dùng trực tiếp. =>Ví dụ?

• Giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị có được khi con
người được hưởng lợi từ các chức năng môi trường,
thường được đo bằng khả năng ngăn chặn thiệt hại mơi
trường.
Đó có thể là lợi ích từ các chức năng sinh thái. => Ví dụ?
- Giá trị lựa chọn: liên quan tới tình huống khi cá nhân sẵn
sàng chi trả để bảo vệ môi trường hoặc các thành phần
của hệ môi trường cho mục tiêu sử dụng trong tương lai.


Đơi khi có thể gặp mơ hình về tổng giá trị kinh tế như sau:


Giá trị phi sử dụng
• Giá trị kế thừa: là những nguồn lực mà con người giữ
gìn để lại cho thế hệ sau này sử dụng
Ví dụ: Bỏ tiền ra để bảo vệ đa dạng sinh học, với hi vọng sau này thế
hệ con cháu sẽ được sử dụng => số tiền bỏ ra chính là giá trị kế
thừa

• Giá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường
hay một nguồn lực đối với con người, không phụ thuộc
vào việc nguồn lực đó được sử dụng ở thời điểm hiện tại
hay tương lai.
Ví dụ: Bỏ tiền ra để trùng tu, giữa gìn di sản văn hóa dân tộc (Chùa
cổ, đền cổ,…) => số tiền đó thể hiện giá trị tồn tại của ngôi chùa,
ngôi đền hay di sản văn hóa.


Các đặc điểm của giá trị kinh tế

• Giá trị này chỉ tồn tại khi được con người đánh
giá
• Giá trị được đo lường thơng qua sự đánh đổi.
• Tiền được dùng làm đơn vị đo lường
• Giá trị kinh tế được xác định bằng cách tổng
hợp các giá trị cá nhân.


III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các
tác động mơi trường
• Bước 1: Liệt kê và phân loại các tác động môi trường
Trong bước này, cần cố gắng tìm và liệt kê tất cả các tác động tích
cực cũng như tiêu cực mà một chương trình, dự án, chính sách
mơi trường mang lại cho xã hội. Sau đó sẽ tiến hành một bước
phân loại các tác động này vào 1 trong 2 loại: các tác động tích
cực (lợi ích); và các tác động tiêu cực (chi phí)
• Bước 2: Thiết lập mối tương quan định lượng giữa các tác
động môi trường và các ảnh hưởng môi trường
Tại bước này cần cố gắng tìm ra mối tương quan định lượng giữa
sự thay đổi của môi trường và các yếu tố chịu tác động của sự
thay đổi môi trường, từ đó phục vụ cho việc lựa chọn phương
pháp đánh giá phù hợp, tìm ra được giá trị đúng nhất của các tác
động môi trường.


• Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá
phù hợp
Các tác động mơi trường khác nhau có thể gây ảnh
hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau và vì thế sự thay
đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng này cũng sẽ là

khác nhau. Cần lựa chọn những phương pháp đánh
giá phù hợp với mối tương quan giữa tác động môi
trường và sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng.
Nếu lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp thì
kết quả đánh giá mới mang tính thuyết phục.


IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác
động mơi trường
• Nhóm phương pháp định giá sơ cấp: là phương pháp mà cần
phải có sự thu thập và xử lý các số liệu dựa trên các mơ hình.
Một số phương pháp nằm trong nhóm phương pháp định giá
sơ cấp: Phương pháp chi phí y tế, Phương pháp thay đổi năng
suất, Phương pháp đánh giá hưởng thụ, Phương pháp chi phí
du hành,… Trong nhóm phương pháp này có thể phân chia ra
hai nhóm: Nhóm phương pháp khơng dùng đường cầu; Nhóm
phương pháp dùng đường cầu.
• Nhóm phương pháp định giá thứ cấp: là phương pháp mà dựa
vào kết quả nghiên cứu từ phương pháp sơ cấp, từ đó xác định
hoặc hiệu chỉnh hoặc thay đổi các thông số từ kết quả nghiên
cứu. Trong nhóm phương pháp này gồm phương pháp chuyển
giao giá trị.


IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác
động môi trường
PHƯƠNG PHÁP

Không dùng đường cầu


Dùng đường cầu

Phát biểu sự ưa thích
(Stated Preference)

- Thay đổi năng suất
- Chi phí y tế
- Chi phí thay thế
- Thiệt hại thu nhập
- Chi phí phịng ngừa

Đánh giá
ngẫu nhiên

Bộc lộ sự ưa thích
(Revealed Preference)

Chi phí du
hành

Đánh giá
hưởng thụ


1. Phương pháp định giá sơ cấp
1.1 Các phương pháp không dùng đường cầu
Các bước đo lường tác động của các phương pháp không dùng đường
cầu
Thay đổi số lượng/chất
lượng môi trường

Lập hàm số Liều
lượng đáp ứng
(Dose-response
function)

Thay đổi hoạt động
kinh tế
Tác động sức khỏe

Phương
pháp Chi
phí y tế

Tác động sản lượng

Phương pháp
Thay đổi
năng suất

Phương
pháp Chi
phí thay thế

Phương pháp
Chi phí
phịng ngừa


1.1.1 Phương pháp chi phí y tế (Chi phí bệnh
tật – Cost of illness)

a. Ứng dụng:
Đánh giá tác động môi trường lên sức khỏe con người trong các
dự án, chính sách.
Ví dụ: Đánh giá tác động của ảnh hưởng khói bụi do núi lửa
hoạt động; Đánh giá tác động của ảnh hưởng do cháy rừng ở
Indonesia; Đánh giá của việc gây ơ nhiễm của nhà máy hóa
chất Supephotphat Lâm Thao (là nguyên nhân gây bệnh ung
thư cho người dân ở khu vực xung quanh nhà máy);…
Để có thể tiến hành phương pháp này cần đặt ra giả định:
ΔChất lượng môi trường => ΔBệnh tật, tử vong => ΔChi phí
• Xác định giá trị ΔE = giá trị Δ Chi phí y tế, bệnh tật


b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng (quan hệ giữa
chất gây ô nhiễm và sức khỏe người dân)
Ví dụ: dH = b x POP x dA
Trong đó:
- b: hệ số của hàm (nếu chất lượng mơi trường thay đổi 1 đơn vị
thì sự thay đổi trong sức khỏe sẽ phụ thuộc vào b)
- dH: thay đổi tỷ lệ tử vong/ bệnh tật
- POP: Dân số bị giảm sức khỏe do suy giảm chất lượng môi
trường
- dA: thay đổi chất lượng môi trường


• Bước 2: Xác định số người bị bệnh/tử vong
• Bước 3: Tính chi phí trung bình cho 1 ca khám
chữa bệnh (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp,
chi phí vơ hình)

• Bước 4: Tính tổng chi phí



×