Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu Qui trình thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty FOCUS SHIPPING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.8 KB, 79 trang )

1 | P a g e

MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu của đề tài 5
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Kết cấu nội dung luận văn 6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm chung về giao nhận. 7
1.1.1. Nghiệp vụ giao nhận 7
1.1.2. Phân loại giao nhận 7
1.1.3. Người giao nhận 8
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận 9
1.2.1. Nghiệp vụ giao nhận truyền thống 9
1.2.2. Nghiệp vụ giao nhận quốc tế – Dòch vụ giao nhận 10
1.3. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận trong mậu dòch quốc tế 12
1.3.1. Vai trò của người giao nhận 12
1.3.2. Quyền hạn, nghóa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 14
1.4. Cơ quan giao nhận quốc tế ở Việt Nam 18
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY FOCUS SHIPPING CORP.
2.1. Lòch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 20
2.11. Lòch sử hình thành 20
2.1.2. Quá trình phát triển 21
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
2.2.1. Chức năng 22
2.2.2. Nhiệm vụ 23
2 | P a g e



2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 23
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 23
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận 24
2.4. Cơ sở vật chất của công ty 26
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm 2009-2010 27
2.6. Những khó khăn và thách thức của công ty 29
2.7. Giải pháp và phương hướng phát triển của công ty 30
CHƯƠNG 3:
QUY TRÌNH THỦ TỤC GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.
3.1. Hàng xuất khẩu 33
3.1.1. Hàng xuất khẩu đường biển 33
3.1.2. Hàng xuất khẩu đường hàng không 51
3.2. Hàng nhập khẩu 55
3.2.1. Hàng nhập khẩu đường biển 55
3.2.2. Hàng nhập khẩu đường hàng không 72
3.2.3 Những chú ý đối với hàng nhập khẩu 73
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung 75
2. Kiến nghò 76
2.1. Đối với nhà nước 76
2.2. Đối với công ty 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




3 | P a g e


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ SƠ ĐỒ

Danh mục bảng số liệu:

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 2009-2010 (tr.27)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của FSC hai năm 2009-20010 (tr.28)
Bảng 3.1: Sản lượng hàng hóa xuất khẩu đường biển 2 năm 2009-2010 (tr.51)
Bảng 3.2: Sản lượng hàng Air 2 năm 2009-2010 của công ty.(tr.54)

Danh mục sơ đồ:

Sơ đồsố 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty FOCUS SHIPPING CORP (tr.24)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổng quát quy trình giao nhận hàng xuất khẩu đường biển (tr.33)
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ đóng hàng tại kho riêng của khách hàng (tr.40)
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ các bước đóng hàng xuất tại cảng Cát Lái(tr.41)
Sơ đồ 3.4: Quy trình làm thủ tục Hải Quan tại Cát Lái (tr. 44)
Sơ đồ số 3.5: Quy trình làm chứng từ đối với hàngxuất khẩu(tr. 48)
Sơ đồ 3.6: Quy trình thủ tục cho hàng xuất khẩu đường hàng không tại sân bay TÂN
SƠN NHẤT (tr.52)
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ tổng quát quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (tr.55)
Sơ đồ 3.8: Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan hàng nhập tại cảng CÁT LÁI (tr.60)
Sơ đồ 3.9: Sơ đồ quy trình nhận hàng lẻ tại cảng CÁT LÁI (tr.67)
Sơ đồ 3.10: Sơ đồ các bước lấy nguyên cont’, rút hàng tại cảng Cát Lái (tr.69)
Sơ đồ 3.11: Sơ đồ các bước lấy hàng tại sân bay TÂN SƠN NHẤT (tr.72)




4 | P a g e


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
ùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nước ngày càng được mở rộng. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi
của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa và dòch vụ. Tất cả các nền kinh tế trên thế giới, tất cả
các ngành nghề đều đặt cho mình một mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài. Và dù
là hoạt động kinh doanh gì chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới quá
trình phát triển kinh tế của nước nhà.
Trong xu thế hội nhập và phát triển đó, nền kinh tế nước ta diễn ra sôi động và
mạnh mẽ, các nước trong khu vực đang từng bước thay đổi nền kinh tế của mình để có
thể đứng vững trên thò trường quốc tế, sự cạnh tranh quyết liệt là điều không thể tránh
khỏi. Việt Nam cũng đã và đang dần được mở rộng hơn trong mối quan hệ thương mại
quốc tế, có những chuyển biến tích cực để có thể hòa nhập vào thò trường thế giới. Và
đặc biệt hơn nữa Việt Nam hiện nay đã là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO thì cơ hội giao thương với các quốc gia lân cận và các châu lục càng
rộng rãi.
Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới là cơ hội nhưng cũng là thách thức để
Việt Nam phát huy hết các lợi thế của mình, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, chính điều này đã giúp cho hoạt động ngoại thương của Việt Nam sôi động
lên rất nhiều.
Do sự phát triển nhanh chóng của ngành ngoại thương cùng với nhu cầu vận
chuyển quốc tế ngày càng tăng, những công ty giao nhận vận tải, hãng đại lý vận tải
và các công ty dòch vụ Logistics cũng ra đời ngày càng nhiều. Môn kinh tế vận tải biển
và những môn học có liên quan đến ngành xuất nhập khẩu đều được đưa vào giảng
dạy ở các trường thuộc chuyên ngành kinh tế. Sự quan tâm của Nhà nước đến ngành
kinh tế mang lại nhiều ngoại tệ này cũng không kém.
C
5 | P a g e


Trước xu thế chung đó, công ty FOCUS SHIPPING CORP (sau đây viết tắt là
FSC) ra đời nhằm mở rộng phát triển hơn nữa ngành xuất nhập khẩu. Nhưng, thương
trường như chiến trường, tuy không ồn ã tiếng súng nhưng luôn tiềm ẩn những nguy cơ
và thử thách khó lường, buộc những công ty mới gia nhập ngành như FSC cần phải tạo
sự khác biệt bằng những bước đi riêng vững chắc, đem lại niềm tin cho khách hàng và
khẳng đònh được vò trí của mình.
Trong quá trình tìm hiểu các lónh vực hoạt động của công ty FSC và nhận thấy
được sức hấp dẫn của ngành vận tải, tầm quan trọng của vấn đề xuất nhập khẩu này,
tôi chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH THỦ TỤC GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY FOCUS SHIPPING CORP”.

2. Mục tiêu của đề tài:
Là sinh viên ngành kinh tế vận tải biển, nhận thấy việc kinh doanh xuất nhập
khẩu là một ngành khó nhưng hấp dẫn và mang lại lợi nhuận cao không chỉ cho bản
thân doanh nghiệp mà còn mang ngoại tệ về cho đất nước.
Môi trường kinh doanh luôn thay đổi, do đó việc thay đổi để thích nghi với môi
trường kinh doanh là điều quan trọng. Dù là ngành gì, ở bất cứ hoạt động nào thì cũng
có ưu nhược điểm, vẫn có những khâu cần phải chú ý và đổi mới. Hơn thế nữa, bản
thân được làm việc tại công ty và tiếp xúc trực tiếp với ngành nghề nên muốn biết
thêm chi tiết về công việc giao nhận để qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về quy
trình sẽ rút ra những điều cần chú ý khi tiếp xúc trực tiếp với công việc.
Bản thân cũng muốn thông qua bài luận văn này ứng dụng những lý thuyết từ
sách vở và thông qua thực tế để củng cố hoàn thiện hơn kiến thức được học tại trường.
Từ đóù giúp cho mình có được kiến thức vững chắc hơn nữa cho công việc sau này.


6 | P a g e

3. Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập thông tin trực tiếp tại công ty cũng như tham khảo tài liệu, số liệu của
các năm mà công ty lưu trữ.
Tham khảo tài liệu sách báo, giáo trình học tập trước nay, tạp chí cũng như trên
mạng internet,
Phân tích số liệu bằng các phương pháp như: phương pháp tổng hợp, so sánh
giữa các năm rồi đi đến kết luận; phương pháp quy nạp tức đi từ những vấn đề hẹp,
nhỏ rồi đi đến kết luận chung.
Kết hợp giữa các số liệu và sơ đồ nhằm thực quan hóa các vấn đề đang đề cập.

4. Kết cấu nội dung luận văn:
Bài luận văn ngoài Lời mở đầu, Kết Luận chung và kiến nghò thì nội dung
chủ yếu gồm có 3 chương:

CHƯƠNG 1:
Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: Nêu lên những khái niệm
và tiền đề liên quan đến giao nhận.


CHƯƠNG 2:
Giới thiệu tổng quát về công ty Focus Shipping Corp: Cho biết tình hình chung
của công ty và những kết quả đạt được qua 2 năm hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu (2009-2010).


CHƯƠNG 3:
Quy trình thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty Focus Shipping
Corp: Nêu rõ trình tự quy trình giao nhận cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng
đường biển và đường hàng không.

7 | P a g e


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm chung về giao nhận:
1.1.1. Nghiệp vụ giao nhận:
Đặc điểm nổi bật của mậu dòch quốc tế là người bán và người mua thường ở
cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hóa là do người vận tải đảm nhận. Đây là khâu
nghiệp vụ quan trọng, thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không thể thực hiện được.
Để cho quá trình vận tải được Bắt đầu- Tiếp tục- Kết thúc, tức là hàng hóa đến tay
người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá trình
vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho
người nhận hàng ở nơi đến… Tất cả các công việc này được gọi chung là “Nghiệp vụ
giao nhận- Forwarding”.
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
 “Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về vận
tải nhằm đưa hàng đến đích an toàn”.
 “Giao nhận là dòch vụ hải quan”.
 “Giao nhận là dòch vụ có liên quan đến vận tải, nhưng không phải là vận
tải”.
 “Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận
tải, nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng”.
1.1.2. Phân loại giao nhận:
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động
 Giao nhận quốc tế
 Giao nhận nội đòa
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
8 | P a g e

 Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm thuần túy việc gửi

hàng đi hoặc nhận hàng đến.
 Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các
hoạt động như xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển,v.v…
 Căn cứ vào phương thức vận tải
 Giao nhận hàng bằng đường biển.
 Giao nhận hàng không.
 Giao nhận đường thủy.
 Giao nhận đường sắt.
 Giao nhận ô tô.
 Giao nhận bưu điện.
 Giao nhận đường ống.
 Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation-CT), vận tải
đa phương thức (Multimodal Transportation-MT).
 Căn cứ vào tính chất giao nhận
 Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu
tự tổ chức, không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận
dòch vụ).
 Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức
công ty chuyên kinh doanh dòch vụ giao nhận (chuyên nghiệp-
Freight Forwarding) theo sự ủy thác của khách hàng(dòch vụ giao
nhận).

1.1.3. Người giao nhận:
Người kinh doanh dòch vụ giao nhận gọi là “người giao nhận”- Forwarder-
Freight Forwarder- Forwarding Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu,
9 | P a g e

công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người
nào khác.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:

 Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.
 Biết vận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dòch vụ gom hàng.
 Biết kết hợp giữa vận tải-giao nhận- xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải
Quan, Đại lý tàu, Bảo hiểm, Ga, Cảng…
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động có hiệu quả nhờ vào dòch vụ giao nhận của mình.
 Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
 Nhà xuất nhập khẩu giảm được các chi phí quản lý hành chính bộ máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận:
1.2.1. Nghiệp vụ giao nhận truyền thống:
Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo nghóa vụ
của mình được qui đònh trong hợp đồng, bao gồm:
 Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận
tải và ngược lại.
 Tố chức xếp/dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện vận tải tại các điểm
đầu mối vận tải.
 Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng.
 Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao
nhận vận tải, đồng thời thanh toán các chi phí có liên quan đến giao nhận.
10 | P a g e

Là tròn 4 bước cơ bản này, thực chất đó là việc tổ chức chuyên chở hàng hóa từ
người gửi hàng đến người nhận hàng.
“Thực chất của việc chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu từ người gửi
hàng đến người nhận hàng là nghiệp vụ giao nhận”.

Đây là khâu nghiệp vụ khá phức tạp và phiền toái, do vậy, các khâu này thường
được đẩy qua đẩy lại giữa các bên tham gia ký hợp đồng mua bán và hợp đồng vận tải.
Vì tính chất phức tạp như vậy, nên ở hầu hết các nước các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu muốn tập trung vào nghiệp vụ kinh doanh của mình, nên họ thường xuyên ủy
thác cho một tổ chức giao nhận chuyên nghiệp - Người giao nhận - Freight
Forwarder.

1.2.2. Nghiệp vụ giao nhận quốc tế – Dòch vụ giao nhận:
Trừ khi bản thân người gửi hàng (Shipper) hoặc người nhận hàng (Consignee)
muốn tự mình thực hiện bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường
người giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các cung đoạn. Người
giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dòch vụ hay thông qua các đại lý của họ hoặc
thông qua những người ký hợp đồng phụ.
Bộ Luật Thương Mại của Việt Nam- mục 10 từ điều 163 đến điều 171 tập trung
trình bày về “Dòch vụ giao nhận”.
****************************************************************
Điều 163: “Dòch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người
làm dòch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dòch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dòch
vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Điều 164: “Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dòch vụ giao nhận hàng hóa.”
11 | P a g e

****************************************************************
Họ có thể thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hoặc thay mặt cả
hai để thực hiện các dòch vụ:
 Nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước bằng các phương
tiện vận tải khác nhau với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hội

chợ, hàng triển lãm, ngoại giao, quá cảnh, công trình, hàng tư nhân đóng
trong container, hàng bao kiện rời…
 Làm đầu mối vận tải đa phương thức. Kết hợp sử dụng nhiều phương tiện
vận tải để đưa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
 Thực hiện mọi dòch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải như lưu cước
tàu chợ, thuê tàu chuyến, thuê các phương tiện vận tải khác, mua bảo
hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói, thu
gom hoặc chia lẻ hàng. Thuê hoặc cho thuê vỏ container, giao hàng đến
tận cơ sở sản xuất hoặc đòa điểm tiêu thụ…
 Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về mọi vấn đề liên
quan đến giao nhận vận tải và bảo hiểm… nhận ủy thác xuất nhập khẩu
và thu gom hàng xuất nhập khẩu.
*****************************************************************
Trên cơ sở hợp đồng giao nhận hàng hóa – điều 16: “Hợp đồng giao nhận hàng
hóa là hợp đồng được ký kết giữa người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa với khách
hàng để thực hiện dòch vụ giao nhận hàng hóa qui đònh tại điều 163 của luật này.”
*****************************************************************

1.3. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận trong mậu dòch quốc tế:
1.3.1. Vai trò của người giao nhận:
12 | P a g e

Cách đây khoảng gần 600 năm (1522), hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới
được thành lập lại Badiley (Thụy Só) với tên gọi E.VANSAI. Hãng này kinh doanh cả
vận tải, giao nhận và thu phí giao nhận rất cao (khoảng 1/3 giá trò của hàng hóa).
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách ra
khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một ngành kinh tế độc lập. Đặc điểm chính
của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
 Hầu hết là các tổ chức cá nhân,
 Đa số các hãng kinh doanh tổng hợp,

 Thường kết hợp giữa giao nhận nội đòa và quốc tế,
 Có sự chuyên môn hóa về giao nhận theo khu vực đòa lý hay mặt hàng,
 Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời của các hiệp
hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi quốc
tế hình thành các liên đoàn giao nhận, ví dụ: FIATA – Féderation International des
Associations de Transitaires et Assimilés, thành lập năm 1926 là một tổ chức giao
nhận lớn nhất thế giới, đây là một tổ chức phi chính trò, tự nguyện bao gồm trên 35.000
hội viên của hơn 130 nước trên thế giới (có hai loại hội viên: Ordinary members- Hội
viên chính thức là các Liên đoàn giao nhận của các nước; còn Asociated members –
Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ).
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hợp quốc như Hội Đồng Kinh Tế
và Xã Hội LHQ (ECOSOC), Hội nghò của LHQ về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD), Uỷ ban Châu Âu của LHQ (ECE), ESCAP…
FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải như ICC;
IATA; ICHCA… thừa nhận. Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích
của người giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dòch vụ giao nhận, liên
kết nghề nghiệp; xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dòch vụ của hội viên; đào tạo
13 | P a g e

nghiệp vụ ở trình độ quốc tế; tăng cường các quan hệ hợp tác giữa các tổ chức giao
nhận với chủ hàng và người chuyên chở.
Như đã nói ở trên, do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức,
người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp các dòch vụ
về vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal) – Người chuyên chở (Carrier).
Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau:
 Người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwarder)
Họ chỉ hoạt động ở trong nước với nhiệm vụ là làm thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu, như một môi giới hải quan. Sau đó, anh ta mở rộng phạm vi hoạt

động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu
cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy
thuộc vào qui đònh của hợp đồng mua bán.
 Làm đại lý (Agent)
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh
ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một
đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng.
 Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment and on
carriage)
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua một nước thứ ba, người giao
nhận sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải
này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
 Lưu kho hàng hóa (Warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người
khác và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
 Người gom hàng (Cargo Consolidator)
14 | P a g e

Dòch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu chủ yếu phục vụ cho đường sắt.
Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dòch vụ gom hàng càng không thể
thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL-Less Container Load) thành hàng nguyên
container (FCL-Full Container Load). Khi là người gom hàng, người giao nhận đóng
vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
 Người chuyên chở (Carrier)
Trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là ngươi chuyên chở, tức
là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chòu trách nhiệm chuyên chở hàng
hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở theo hợp đồng(Contracting Carrier), nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở. Trường hợp người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người

chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
Dù là chuyên chở kiểu gì đi nữa anh ta vẫn phải chòu trách nhiệm về hàng hóa.
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dòch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi
là “Vận tải từ cửa tới cửa” thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận
tải liên hợp (CTO/MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chòu trách nhiệm đối
với hàng hóa.
Người giao nhận được coi là “Kiến trúc sư của vận tải-Architect of
Transport” vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình chuyên chở một cách tốt
nhất, an toàn nhất, và tiết kiệm nhất.

1.3.2. Quyền hạn, nghóa vụ và trách nhiệm của người giao nhận:
Điều 167- (LTM)Quyền và nghóa vụ của người làm dòch vụ giao nhận hàng
hóa.
1. Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
2. Thực hiện đầy đủ các nghóa vụ của mình theo hợp đồng;
15 | P a g e

3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng;
4. Sau khi ký hợp đồng, nếu xảy ra các trường hợp có thể dẫn đến việc
không thực hiện được toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng
thì phải thông báo cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm;
5. Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghóa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghóa vụ của mình trong
thời hạn hợp lý.

Điều 169 – Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận
1. Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không phải chòu trách nhiệm về

những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được
khách hàng ủy quyền;
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp;
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc
xếp/dỡ hàng hóa;
- Do khuyết tật của hàng hòa;
- Do có đình công;
- Các trường hợp bất khả kháng.
2. Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không chòu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao
hàng sai đòa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có
qui đònh khác.
Điều 170 – Giới hạn trách nhiệm
16 | P a g e

 Trách nhiệm của người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường
hợp không vượt quá giá trò hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
trong hợp đồng;
 Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không
phải do lỗi của mình gây ra;
 Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trò hàng hóa ghi trên hóa đơn và
các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trò
hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trò của loại hàng đó tại nơi và
thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo thò trường; nếu không có
giá thò trường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất
lượng;
 Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không phải chòu trách nhiệm

trong các trường hợp sau đây:
- Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông
báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không kể ngày chủ
nhật, ngày lễ), kể từ ngày giao hàng,
- Người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông
báo bằng văn bản về việc bò kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn
9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
Khi người giao nhận là Đại lý
 Người giao nhận hoạt động với danh nghóa là Agent, anh ta phải chòu
trách nhiệm về những lỗi lầm hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê cho
mình thực hiện các dòch vụ:
o Giao hàng trái với chỉ dẫn;
o Quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng
hóa mặc dù đã có chỉ dẫn;
17 | P a g e

o Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan;
o Giao hàng sai đòa chỉ;
o Giao hàng mà không thu tiền của người nhận;
o Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại
thuế…
 Người giao nhận còn phải chòu trách nhiệm về những thiệt hại mất mát
về người hoặc tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động
của mình.
 Tuy nhiên, người giao nhận không chòu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm
của người thứ ba như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác…, nếu
anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận.
 Khi là đại lý thì người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn – Standard Trading Conditions” của mình.
Khi người giao nhận là người chuyên chở chính (Principal Carrier)

Là người nhận ủy thác, với tư cách là một bên ký hợp đồng độc lập đảm nhận
trách nhiệm với danh nghóa của mình thực hiện các dòch vụ do khách hàng yêu cầu, do
vậy:
 Người giao nhận phải chòu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của
người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta sử dụng để thực hiện
hợp đồng. Nói chung người giao nhận thương lượng giá dòch vụ với khách
hàng chứ không phải là nhận hoa hồng (commission).
 Là người nhận ủy thác, trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới
hạn trách nhiệm và quyền thực hiện bắt giữ hàng cũng giống như khi anh ta
đóng vai trò là đại lý.
 Khi đảm nhận vai trò là người vận tải chính trong cung cấp các dòch vụ
gom hàng, dòch vụ vận tải đa phương thức hoặc tự vận chuyển hàng hóa
bằng các phương tiện vận tải khác nhau thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
18 | P a g e

nói chung không áp dụng mà áp dụng Công ước Quốc Tế hoặc Qui tắc do
Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.
 Khi là người gom hàng (Consolidator) cấp FBL (Fiata B/L), anh ta phải
chòu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng hàng hóa, ngay cả khi hàng
còn nằm trong sự trông giữ của người chuyên chở thực sự (Effective Carrier).
Theo điều khoản của FBL: “Khi đã biết rõ chặng đường xảy ra tổn thất thì
trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết đònh theo Công ước Quốc tế
hoặc luật quốc gia. Tuy nhiên, nếu không biết rõ chặng đường đó, thì trách
nhiệm của người giao nhận được giới hạn trong 2 SDR (Special Drawing
Right) cho một kg (cả bì) hàng bò mất hay không. Anh ta cũng phải chòu
trách nhiệm về việc giao hàng chậm với mức bồi thường giới hạn gấp đôi
tiền cước hoặc giá trò của lô hàng bò giao chậm, mức nào cao nhất thì áp
dụng.
1.4. Cơ quan giao nhận quốc tế ở Việt Nam:
Vào những năm 60 các nghiệp vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất

phân tán, các đơn vò xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở hàng hóa
của mình, vì vậy các công ty kinh doanh Xuất Nhập Khẩu đã thành lập riêng phòng
kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, Trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt,
sân bay…
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận chuyển, giao nhận,
năm 1970 Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) đã thành lập hai tổ chức giao
nhận:
 Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương, trụ sở tại HẢI PHÒNG
 Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ Thương Mại đả xác nhập hai tổ chức trên để thành lập một công
ty thống nhất là Tổng Công tyGiao nhận và Kho Vận Ngoại Thương (Vietrans)
19 | P a g e

Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vò xuất nhập khẩu.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thò trường
có sự điều tiết của nhà nước, dòch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu không còn do
Vietrans độc quyền nửa mà do nhiều cơ quan, công ty tham gia, trong đó nhiều chủ
hàng ngoại thương tự giao nhận lấy mà không ủy thác cho Vietrans.

Các công ty đang cung cấp dòch vụ giao nhận hiện nay là:
 Công ty giao nhận kho vận ngoại thương (VINATRANS)
 Công ty vận tải và thuê tàu (Vietfracht)
 Công ty container VIỆT NAM (Viconship)
 Công ty đại lý vận tải quốc tế (VOSA)
 Công ty thương mại dòch vụ và kho vận ngoại thương
 Công ty thương mại và dòch vụ hàng hải TRAMACO
 Công ty giao nhận vận tải thiết bò toàn bộ
 Gematrans
 Phili Orient Line…


Việt Nam đã thành lập hiệp hội giao nhận (VIFFAS) đại diện quyền lợi của các
công ty giao nhận nói trên.

(Nguồn: Sách của PGS.TS. Hoàng Văn Châu, VẬN TẢI-GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
)



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
FOCUS SHIPPING CORP.
20 | P a g e

2.1. Lòch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
2.1.1. Lòch sử hình thành:
Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ
phần số: 4103006544 ngày 27/04/2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh. Đăng ký thay đổi lần thứ 1 vào ngày 10 tháng 03 năm 2008.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI TIÊU ĐIỂM
Tên giao dòch bằng tiếng nước ngoài: FOCUS SHIPPING CORPORATION.
Tên viết tắt: FOCUSSHIP CORP.
Danh sách cổ đông sáng lập:
Công ty gồm có 5 cổ đông như sau:
1. Đặng Thò Minh Tâm.
2. Nguyễn Xuân Hữu
3. Nguyễn Thò Thanh Diệp
4. Trần Thò Thu Trang
5. Từ Minh Hòa.
Với tổng số vốn góp là: 5.000.000.000VNĐ (Năm tỉ Việt Nam đồng)(100%)

Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Bà : Đặng Thò Minh Tâm Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 12/01/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tòch: Việt Nam
Số chứng minh nhân dân: 201241624
Ngày cấp: 20/05/2003 Nơi cấp: CA TP Đà Nẵng
Đòa chỉ trụ sở chính:
309-311 Hoàng Diệu, Phường 6, Quận 4, TP.HCM, Việt Nam.
21 | P a g e

Tel : ( 84-8) 39434265 Fax : ( 84-8) 39434261
Email :
Website: www.focusshipping.com.vn
Các chi nhánh:
 Tại Hà Nội:
8 Thái Thònh II, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 84-4-62757246
Fax: 84-4 62757249
Email:
 Tại Đà Nẵng:
Lô D3 Nguyễn Thò Đònh TP Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 84-511-3727 996 Fax: 84-511-3727 994
Email:
 Tại Thừa Thiên Huế:
Làng Thùy Dương, Hương Thùy, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
Tel/ Fax: 84-054-3954556 . Email:

2.1.2. Quá trình phát triển:
Giai đoạn đầu mới thành lập, công ty cũng gặp không ít khó khăn do sức ép cạnh
tranh của nền kinh tế thò trường và sự tham gia của nhiều công ty trong ngành. Tuy
nhiên, FSC là công ty trẻ, năng động đã và vẫn kiên trì tạo cho mình một chỗ đứng

trong làng doanh nghiệp. Sau một khoảng thời gian hoạt động, công ty đã ngày càng
khẳng đònh tên tuổi của mình, có thể làm chủ các kỹ thuật đại lý tàu biển, giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập
22 | P a g e

khẩu.v.v Công ty luôn trung thành với phương châm: “luôn tận tâm phục vụ khách
hàng, luôn kòp thời và nhanh chóng cũng như luôn nâng cao hiệu quả dòch vụ, tiết
kiệm chi phí tối đa cho khách hàng”.
Công ty đã cung cấp dòch vụ hàng hải và tiếp vận cho rất nhiều khách hàng
trong và ngoài nước, cụ thể là: AAFI CO., LTD; A.N.C CO., LTD; INTERLINK
HOCHIMINH CITY; SEA & AIR FREIGHT INTERNATIONAL(SAFI);
VINAFREIGHT; VIETRANS INTERNATIONAL FREIGHT FORWARDERS; T & M
FORWARDING LTD; VNC LTD…. Và rất nhiều khách hàng tiềm năng khác.
Công ty FSC luôn phấn đấu không ngừng để có thể cung cấp dòch vụ tốt nhất cho
khách hàng, với mong muốn là giúp cho khách hàng đạt được lợi thế cạnh tranh và lợi
nhuận cao nhất trong công việc kinh doanh của mình.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.2.1 Chức năng:
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, là nơi mà giao dòch
hàng hải sớm phát triển, có nhiều điều kiện thuận lợi, có vò trí quan trọng trong giao
lưu đối nội và đối ngoại nên việc hình thành những công ty giao nhận nhằm thỏa mãn
nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, công
ty FSC được thành lập với các chức năng:
- Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, đường thủy nội đòa, đường biển và
đường hàng không;
- Đại lý giao nhận hàng hóa đường biển và hàng không trong và ngoài
nước;
- Cung cấp các dòch vụ khai báo Hải Quan, đóng gói bao bì và các dòch vụ
liên quan.

2.2.2. Nhiệm vụ:
 Đối với quá trình kinh doanh:
23 | P a g e

- Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký và đúng mục đích thành lập của
công ty;
- Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình kinh doanh phù hợp với
luật pháp Việt Nam và với các đối tác nước ngoài;
- Đẩy mạnh công tác Marketing để củng cố những thò trường chủ yếu, tìm
kiếm khách hàng, thò trường mới nhằm đẩy mạnh hơn nữa dòch vụ giao nhận
hàng hóa;
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận;
- Tạo công ăn việc làm đồng thời quản lý sử dụng tốt nhân viên trong công
ty;
- Nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chất lượng dòch
vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và luôn tìm kiếm
khách hàng mới.
 Đối với Nhà nước:
- Tự tạo nguồn vốn kinh doanh đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả, đảm
bảo làm tròn nghóa vụ với Nhà nước bằng việc nộp đầy đủ các khoản thuế phải
nộp;
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của công ty.

2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

24 | P a g e



Sơ đồsố 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty FOCUS SHIPPING CORP

Công ty tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh theo nguyên tắc trực tuyến, đảm
bảo việc thực hiện nguyên tắc thống nhất chỉ huy, một nguyên tắc quan trọng của quản
trò. Trong công ty, các thông tin được truyền đi nhanh chóng, kòp thời và chính xác,
trách nhiệm được phân đònh rõ ràng, luôn có sự thống nhất và tập trung cao độ.
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận:
 Hội đồng quản trò:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết đònh
mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Giám đốc:
Quyết đònh và chòu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty. Giám đốc có quyền phân công, bổ nhiệm cán bộ
cấp dưới (trừ các chức danh do Hội đồng quản trò bổ nhiệm); quyết đònh lương,
phụ cấp (nếu có), khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tất cả nhân viên của công ty.
25 | P a g e

 Bộ phận kinh doanh:
Chòu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, theo dõi tình hình kinh doanh, dòch
vụ của công ty, tìm nguồn hàng và trả lời khách hàng về những thắc mắc của họ.
Bộ phận kinh doanh có thể được xem là bộ phận trọng yếu trong việc giữ uy tín,
tạo được sự tín nhiệm trong mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng vì mọi
nhu cầu của khách hàng luôn đòi hỏi phải được đáp ứng một cách nhanh chóng,
an toàn, giảm thiểu giá thành vận tải. Thường xuyên cập nhật các thông tin mới
nhất về thò trường trong và ngoài nước nhằm đưa ra phương án chiến lược cạnh
tranh phù hợp để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
 Bộ phận dòch vụ khách hàng:
Có nhiệm vụ hỏi giá các hãng tàu (trường hợp không có hợp đồng của đại lý

nước ngoài) hay các công ty dòch vụ khác trường hợp cần giá tốt hơn và báo giá
cho phòng kinh doanh, cũng có thể trực tiếp cho khách hàng, và hổ trợ phòng
kinh doanh hay phòng chứng từ cung cấp những thông tin khách hàng cần biết
về một lô liên quan, liên lạc với hãng tàu đểå đặt chỗ còn gọi là booking, và gửi
booking cho khách hàng.
 Bộ phận giao nhận:
Đây là bộ phận thực hiện các hợp đồng giao nhận do bộ phận kinh doanh
mang về. Bộ phận giao nhận bao gồm đội ngũ nhân viên giao nhận đã được qua
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, nhằm thực hiện các hoạt động giao nhận đúng
thời hạn quy đònh như: Làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, khai báo hải quan,
đi giao nhận chứng từ và hàng hóa,…
 Bộ phận chứng từ:
Từ những thông tin về hàng hóa của khách hàng do bộ phận kinh doanh hay
bộ phận dòch vụ khách hàng hay bộ phận giao nhận cung cấp, bộ phận chứng từ
làm vận đơn và các chứng từ liên quan đến một lô hàng, xử lí những chứng từ có

×