Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY UNITRANS
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
PGS.TS Đoàn Thò Hồng VânPGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
Sinh viên thực hiện: Lưu Thò Bảo Nhung
Lớp: 06QT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 2
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tiến tới
nền kinh tế thò trường với những ưu đãi đặc biệc từ phía chính phủ nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích xuất khẩu trong nước. Sự gia nhập của
Việt Nam vào WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và các
nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào những dự án, những công trình lớn.
Những vùng kinh tế trọng điểm với cường độ giao dòch cao, kéo theo các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá, thành phẩm, nguyên phụ liệu phát triển nhanh
chóng và đặc biệt không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngày nay không những mong muốn đạt đến những chỉ tiêu đã đề ra
trong sản xuất mà còn muốn mở rộng thò trường tiêu thụ hàng hoá, đưa sản phẩm
của mình đến tay người tiêu dùng ở những thò trường rộng lớn hơn, xuyên các
quốc gia một cách thuận lợi đồng thời mua được những mặt hàng đảm bảo, đơn
giản và nhanh chóng. Trong khi đó, lượng công việc mà các doanh nghiệp phải
giải quyết là không nhỏ nên doanh nghiệp khó có điều kiện thực hiện tốt tấc cả
các khâ đặc biệt là khâu vận chuyển xuất nhập khẩu.
Tóm lại, sự phát triển thương mại quốc tế đã kéo theo sự tất yếu phải có những
dòch vụ tư vấn đầu tư và đại lý khai thuê, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm một khoảng lớn thời gian của doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 3
1.Ý nghóa chọn đề tài:
1.Ý nghóa chọn đề tài:1.Ý nghóa chọn đề tài:
1.Ý nghóa chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều bước chuyển mình mạnh mẽ, đặt
biệt là hoạt động giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế và tạo nên sự lưu thông hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Trong đó,
hoạt động giao nhận ngoại thương chiếm giữ vai trò quan trọng trong việc giao
nhận hàng, làm thủ tục hải quan một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Unitrans em đã mạnh dạn chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác giao nhận tại Công ty Unitrans” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Tuy chỉ là một hình thức trong rất nhiều hình thức của nghiệp vu giao nhận,
nhưng em hy vong đề tài này có thể nói lên được hiệu quả kinh tế mà hoạt động
này mang lại.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2. Mục tiêu nghiên cứu:2. Mục tiêu nghiên cứu:
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm hệ thống quá các lý thuyết cơ bản đã học đồng thời tìm hiểu sâu hơn vai
trò của hoạt động giao nhận của công ty.
Đánh giá và phân tích thực trạng công tác giao nhận của công ty Unitrans.
Tìm ra những giải pháp và kiến nghò nhằm thực hiện hoạt động dòch vụ ngoại
thương cho công ty.
3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương tai
công ty Unitrans.
Phạm vi nghiên cứu:
-Thực trang của các nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tgại công ty
Unitrans .
- Các nhân tố ảnh hưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 4
4. Phương pháp nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:4. Phương pháp nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài phối hợp 4 phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp phân tích kinh tế .
Phương pháp logic biện chứng.
Phương pháp chuyên gia.
5. Nội dung nghiên cứu:
5. Nội dung nghiên cứu:5. Nội dung nghiên cứu:
5. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
- Lời mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong đó đề cập đến những hiểu biết chung về nghiệp vụ giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu vàa thủ tục đăng ký Hải Quan.
- Chương 2: Cơ sỡ thực tiễn và tổng quan về công ty Unitrans.
Giới thiệu sơ lược về công ty Unitrans.
Tình hình giao nhận của công ty Unitrans trong giai đoạn gần đây.
Phân tích quá trình giao nhận gần đây của công ty Unitrans.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao nhận của công ty
Unitrans.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động dòch vụ giao nhận
ngoại thương cho công ty. Đây là phần cuối dành cho nhận xét về công ty.
Đồng thời đưa ra một số kiến nghò và giải pháp nhằm hoàn thiện dòch vụ
giao nhận cho công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 6
1.1 Khái niệm chun g về giao nhận:
1.1 Khái niệm chun g về giao nhận:1.1 Khái niệm chun g về giao nhận:
1.1 Khái niệm chun g về giao nhận:
1.1.1
1.1.11.1.1
1.1.1 Nghiệp vụ giao nhân:
Nghiệp vụ giao nhân:Nghiệp vụ giao nhân:
Nghiệp vụ giao nhân:
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở cách xa
nhau. Việc di chuyển hàng hoá là do người vận tải đảm nhận, đây là khâu nghiệp
vụ rất quan trọng thiếu nó thì hợp đồng buôn bán không thể thực hiện được. Để
cho quá trình vận tải được “ bắt đầu – tiếp tục – kết thúc”, tức là hàng hoá d0ến
tay người mua, ta cần phải thục hiện một loạt các công việc liên quan đến quá
trình vận chuyển đưa hàng hoá ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ,
giao hàng cho người nhận ở nơi đến. Tất cả các công việc này được goi chun g là
“ nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”.
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
“ Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan về vận tải nhằm đưa hàng hoá
về đích an toàn”.
“ Giao nhận là dòch vụ Hải Quan”.
“ Giao nhận là một tập hợp có liên quan đến quá trình vận tải, nhằm mục đích
chuyên chở hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng”.
Nghiệp vụ giao nhận truyền thống
Nghiệp vụ giao nhận truyền thốngNghiệp vụ giao nhận truyền thống
Nghiệp vụ giao nhận truyền thống: Là khâu khá phức tạp và phiền toái, do vậy
hầu hết các nước, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu muốn tập trung vào nghiệp
vụ kinh doanh của mình họ thường tổ chức uỷ thác cho một tổ chức giao nhận
chuyên nghiệp – Người giao nhận – Freight Forwarding.
Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo nghóa vụ của
mình được quy đònh trong hợp đồng.
1. Tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nơi sản xuất đến các đầu vận tải và
ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 7
2. Tổ chức xếp/dở h àng hoá lên xuống phương tiện vận tải tại các điểm đầu
mối vận tải.
3. Lập các chứng từ co liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng.
Nghiệp vụ giao nhận quốc tế
Nghiệp vụ giao nhận quốc tế Nghiệp vụ giao nhận quốc tế
Nghiệp vụ giao nhận quốc tế -
--
- dòch vụ giao nhận
dòch vụ giao nhận dòch vụ giao nhận
dòch vụ giao nhận:
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23/05/1997 “ dòch
vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, do đó người làm dòch vụ hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dòch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ
thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người làm dòch vụ giao nhận khác (
gọi chung là khách hàng )”.
Các lợi điểm của giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu:
Khi đã ký kết xong hợp đồng ngoại thương, hai bên xuất nhập khẩu tiến hành
thực hiện hợp đồng đó, trong đó có các vấn đề rất quan trọng là làm thủ tục giao
nhận lên tàu nếu là xuất khẩu và thủ tục nhận hàng từ tàu nếu là nhập khẩu. Các
thủ tục co1 liên quan đến các vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải, đưa hàng
vào cảng, chất hàng lên tàu hay làm thủ tục nhận hàng từ tàu, làm thủ tục Hải
Quan, lưu kho hàng chờ nộp thuế, thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho của
công ty.
Trên đây là các thủ tục phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nhất là
kinh nghiệm, đặc biệt đối với hàng chở rời như phân bón, bột mì, xi măng với số
lượng lớn, chở nguyên tàu…Nhờ người giao nhận, các công ty xuất nhập khẩu sẽ
có các diểm lợi sau:
Đối với nhà xuất khẩu:
- Giảm được nhân sự trong công ty, khi việc giao hàng không thườnh xuyên
và không có giá trò lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 8
- Giảm được các rủi ro đói với hàng và tiết kiệm được thời gian trong lúc
thực hiện giao nhận hàng với tàu không có kiến thức chuyên nghành và
kinh nghiệm so với người giao nhận chuyên sống bằng dòch vụ này.
- Thực hiện việc giao hàng đúng ngày tháng do hợp đồng đã qui đònh, tránh
việc gây chậm trễ cho người nhập khẩu có lý do yêu cầu giảm giá hàng
hay thanh toán tiền hàng.
- Nếu phải chuyển tải ở một nước thứ ba, người giao nhận đảm nhận trách
nhiệm nhận hàng từ tàu thứ nhất và tìm cách gửi hàng lên tàu thứ hai để đi
đến cảng cuối của người nhập khẩu, mà người xuất khẩu khỏi cần phải có
người đại diện t ại nước thứ ba lo việc trên nên đỡ tốn chi phí.
- Người giao nhận do thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên biết rất rõ
hãng tàu nào có uy tính, cước phí hợp lý, tuổi của tàu, lòch trình đi và đến
đảm bảo đúng nhằm hạn chế rủi ro đối với hàng so với người không
chuyên môn về lónh vực này .
Đối với nhà nhập khẩu:
- Tương tự nhà sản xuất, nhà nhập khẩu giảm bớt nhân sự, giảm phí.
- Tránh được nhiều rủi ro, khi nhận hàng từ tàu, nhất là đối với hàng rời như
phân bón, xi măng, bột mì… Vì thủ tục nhận hàng phức tạp, nếu không
nắm vững các thủ tục này, trong trường hợp giao nhận thiếu, hoặc hư do
tàu bảo quản không tốt, người nhập khẩu sẽ không biết nhập các chứng tư
liên hệ như : giấy chứng nhận giao hàng thiếu, biên bản hàng đỗ vỡ và hư
hỏng; mời bảo hiểm giám đònh và lập biên bản giám đònh…sẽ khó khiếu
nại đòi tàu bồi thường nếu hàng được bảo hiểm…
- Nhận hàng nhanh để giải toả kho bãi, tránh bò phạt vì lưu kho bãi quá
hạn,… giúp tiêu thụ hàng trên thò trường nhanh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 9
- Thay mặt người nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các
chứng từ liên hệ để khiếu nại tàu, cảng gây tổn thất đối với hàng.
Phạm vi hoạt động của dòch vụ giao nhận:
- Trừ phi chính người gửi hàng/ người nhận hàng muốn trực tiếp tham gia
vào bất cứ khâu thủ tục hoặc chứng từ nào, thường người giao nhận thay
mặt cho họ thực hiện vận chuyển hàng thông thoáng qua các giai đoạn liên
hệ khác nhau. Người giao nhận có thể là các dòch vụ trực tiếp hay thông
qua các đại lý khác mà họ sử dụng hoặc dùng các đại lý nước ngoài của
họ. Các dòch vụ mà người giao nhận đảm trách bao gồm:
Thay mặt người gửi hàng ( Người sản xuất)
Theo đòa chỉ gửi hàng ( Shipping Instruction) của người sản xuất, người giao nhận
phải:
Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người vận tải thích hợp.
Lưu khoang ( Booking Space) với hãng tàu đã lựa chọn.
Nhận hàng và cấp các chứng từ thích hợp như: Giấy chứng nhận của người
giao nhận ( Forwarder’s Certificate of Receipt), giấy chứng nhận vận
chuyển của người giao nhận ( Forwarder’s Cetificate of Transport).
Nghiên cứu các điều khỏan của tín dụng thư ( L/C) và các qui đònh của
chính quyền được áp dụng trong việc gửi hàng của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, cũng như bất cư nước quá cảnh nào cũng cần chuẩn bò mọi
chứng từ cần thiết.
Đóng gói hàng hóa ( Pack of Goods ( trừ phi việc này do người gửi hàng
thực hiện trước khi giao hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến
đường, phương thức vận tải, bản chất hàng hóa và các luật kệ áp dụng nếu
có nước xuất khẩu, các nước chuyển tải và nước đến.
Sắp xếp việc lưu kho ( Warehousing) hàng hóa nếu cần).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 10
Cân, đo hàng.
Lưu ý người gửi hàng và nhu cầu bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu
sẽ lo liệu mua bảo hiểm hàng.
Vận chuyển vào cảng, sắp xếp việc khai hải quan, lo thủ tục, chứng từ liên
quan và giao hàng cho người vận tải.
Lo việc giao dòch hối đoái ( nếu có).
Thanh toán chi phí và các phí tổn khác, bao gồm cước phí.
Nhận vận đơn có ký tên của chủ tàu và giao cho người nhận hàng.
Thu xếp việc chuyển tải trên đường đi ( nếu cần).
Giám sát việc dòch chuyển hàng trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua các cuộc tiếp xúc với chủ tàu và đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài đối với hàng.
Ghi nhận các tổn thất và mất mát đối với hàng ( Damages of Loses).
Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành việc khiếu nại với người vận chuyển về
tổn thất hàng ( nếu có).
Thay mặt cho người nhận hàng:
Theo các chỉ thò giao hàng của người nhập, người giao nhận phải:
Thay mặt người nhận hàng giám sát việc chuyển dòch hàng, khi người
nhận hàng lo việc vận tải hàng nhập theo FOB chẳng hạn.
Nhận và kiểm soát mọi chứng từ thích hợp liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa.
Nhận hàng từ người vận tải và nếu cần trả cước phí.
Sắp xếp việc lưu kho khi quá cảnh nếu cần.
Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận.
Giúp đỡ người nhận hàng, nếu cần tiến hành việc khiếu nại đối với hãng
tàu về việc mất hàng hay bất cứ hư hại nào đối với hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 11
Giúp đỡ người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng nếu cần.
1.1.2 Phân loại giao nhận:
1.1.2 Phân loại giao nhận:1.1.2 Phân loại giao nhận:
1.1.2 Phân loại giao nhận:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức
chuyên chở quốc tế.
Giao nhận nội đòa: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
- Căn cứ vào nghóa vụ kinh doanh giao nhận:
Giao nhận thuần túy: chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng đi và nhận
hàng về
Giao nhận tổng hợp:Ngoài giao nhận thuần túy còn bao gồm cả xếp dỡ,
bảo quản, vận chuyển đường ngắn, họat động kho hàng.
- Căn cứ vào phương thức vận chuyển:
Giao nhận chuyên chở bằng đường biển.
Giao nhận chuyên chở bằng đường sông.
Giao nhận chuyên chở bằng đường sắt.
Giao nhận chuyên chở bằng đường ô tô.
Giao nhận chuyên chở bằng đường hàng không.
Giao nhận chuyên chở bằng đường ống.
Giao nhận chuyên chở bằng nhiều phương thức vận tải khác.
- Căn cứ vào tính chất giao nhận:
Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng
lao vụ của Freight Forwarding.
Giao nhận chuyên gnhiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy
thác của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 12
1.1.3 Người giao nhận:
1.1.3 Người giao nhận:1.1.3 Người giao nhận:
1.1.3 Người giao nhận:
Người kinh doanh dòch vụ giao nhận gọi là “ Người giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder – Forwarding Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng,
chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
cứ một gnười nào khác.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn sau:
Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Biết vận ụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dòch vụ thu gom hàng.
Biết kết hợp giữa người vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên
hệ tốt đối với các tổ chức có liên quan đến quá trình vân chuyển hàng
hóa như hải quan, đại lý tàu, bảo hiểm,…
1.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:1.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2.1 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu:
1.2.1 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu:1.2.1 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu:
1.2.1 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu:
1.2.1.1 Quyền và nghóa vụ của n
1.2.1.1 Quyền và nghóa vụ của n1.2.1.1 Quyền và nghóa vụ của n
1.2.1.1 Quyền và nghóa vụ của người giao nhận:
gười giao nhận:gười giao nhận:
gười giao nhận:
• Được hưởng tiền công và các khỏan thu nậhp hợp lý.
• Thực hiện đầy đủ các nghóa vụ của mình theo hợp đồng ( giữa người
giao nhận với khách hàng).
• Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng, có thể thực hiện các chỉ dẫn của khách hàng nhung
không thông báo ngay cho khách hàng.
• Trong trường hợp hợp đồng không thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghóa vụ với khách hàng, phải thực hiện các nghóa vụ của mình
trong thời gian hợp lý ( điều 167 luật Thương Mại).
1.2.1.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận:
1.2.1.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận:1.2.1.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận:
1.2.1.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 13
• Trách nhiệm của người làm dòch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi
trường hợp không vượt quá giá trò hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa
thuận khác trong hợp đồng.
• Không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi mình gây ra.
• Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trò hàng hóa ghi trên hóa đơn
và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ.
• Nếu trong hóa đơn không ghi giá trò hàng, tiền bồi thường được tính
theo giá trò của loại hàng tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho
khách hàng theo giá thò trường; nếu không có giá trò thường, tính giá
thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
• Không phải chòu trách nhiệm trong trường hợp sau:
• Người giao nhận không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời
hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng không tính ngày chủ nhật và ngày
lễ.
• Không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bò kiện tại trọng tài
hoặc tòa án trong vòng 09 tháng kể từ ngày giao hàng ( Điều 750 luật
Thương Mại).
1.2.1.3 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng xuất
1.2.1.3 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng xuất 1.2.1.3 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng xuất
1.2.1.3 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng xuất
khẩu:
khẩu:khẩu:
khẩu:
1. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargolist)
2. Giấy lưu cước tàu ( Booking Note)
3. Lệnh cấp container rỗng.
4. Phiếu đóng gói ( Packing List)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 14
5. Bản lược khai hàng hóa ( Manifest): 01 bản kê kahi chi tiết các thông tin về
hàng hóa của Shipper do Đại lý hãng tàu tại cảng dỡ hnàg lập, trên đó có
những thông tin sau:
Tên tàu, quốc tòch tàu, chuyến tàu.
Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
Loại hàng hóa, số lượng container, số seal,…
Cước phí phải trả tại đâu,…
6. Vận đơn đường biển ( Bill of Lading): một chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người vận chuyển ( Carrier) hoặc Đại lý của người
chuyên chở ( As onl Agent) sau khi đã xếp hàng lên tàu.
1.2.1.4 Qui trình nghiệp vụ:
1.2.1.4 Qui trình nghiệp vụ:1.2.1.4 Qui trình nghiệp vụ:
1.2.1.4 Qui trình nghiệp vụ:
1. Chuẩn bò hàng để giao cho người vận tải: cần dựa vào hợp đồng hoặc L/C
để chuẩn bò hàng về.
Khối lượng cụ thể: Tên hàng, chất lượng, số lượng, bao bì, ký hiệu.
Chuẩn bò các chứng từ từ hàng hóa: Export License, Commercial
and/ or Consular Invoice, Packing List, Export Delaration, sale of
Contract/ Purchase and/ or L/C, Certificate of Origin,…
2. Giao hàng cho người vận tải:
Làm thủ tục hàng hóa dược thông quan.
Giao hàng cho người vận tải
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phải lưu kho bãi cảng.
Đối với hàng hóa loại này việc giao hàng gồm 2 bước:
Bước 1: Giao hàng xuất khuẩ cho cảng.
- Chủ hàng ký hợp đồng lưu kho, bảo quản hàng hóa với cảng.
- Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ: Cargolist – bản liệt
kê hàng hóa, Export License – giấy phép xuất khẩu ( nếu có), Shipping
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 15
Order – Lệnh xuất hàng, Shipping Note – Thông báo xếp hàng do hãng tàu
cấp.
Bước 2: Cảng giao hnàg xuất khẩu cho tàu
- Chủ hnàg phải hòan tất thủ tục như: kiểm nghiệm, kiểm dòch ( nếu có), hải
quan,…
- Báo ETA cho cảng, chấp nhận NOR ( nếu là tàu chuyến).
- Giao Cargoplan cho cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu: Khi giao xong một lô hàng hoặc tòan
tà, phai lấy Clean Mate’s Receipt” trên cơ sở đó lập Bill of Lading.
Đối với hàng hóa xuất khẩu không phải lưu kho bãi tại cảng.
Hànghóa do chủ hàng vận chuyển từ các nơi trong nước để xuất khẩu, có thể
tại các kho riêng của mình giao trực tiếp cho tàu ( Các bước giao nhận cũng
giống như đối với hàng qua cảng).
Đối với hàng hóa xuất khẩu đóng trong container:
FCL/ FCL:
FCL/ FCL:FCL/ FCL:
FCL/ FCL:
Người gửi hàng điền vào Booking Note rồi giao cho đại diện hãng tàu để xin
ký cùng với bảng danh mục hàng xuất khẩu ( Cargolist).
Hãng ký Boooking Note và cấp lệnh giao vỏ container cho chủ hàng mượn.
Chủ hàng đưa container rỗng về kho của mình, đóng hàng vào, kiểm nghiệm,
kiểm dòch ( nếu có), làm thủ tục hải quan và niệm phong cặp chì.
Giao hàng cho tàu tại CY qui đònh, trước khi hết thời hạn qui đònh ( Closing
Time) của từng chuyến tàu ( thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và
Clean Mate’s Receipt để lập Bill of Lading.
Hàng được xếp lên tàu, người gửi hàng mang Mate’s Receipt để đổi lấy Bill
of Lading ( nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 16
LCL/LCL ( Less than Container Load)
LCL/LCL ( Less than Container Load)LCL/LCL ( Less than Container Load)
LCL/LCL ( Less than Container Load)
Người gửi hàng mang đến cho người vận tải tai CFS quy đònh và lấy House
Bill of Lading ( HB/L).
Người chuyên chở hoặc người giao hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào trong
container sau khi kiểm hóa và niêm cặp chì.
Người chuyên chở xếp hàng lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
3. Lập bộ chứng từ để thanh toán:
Sau khi giao hàng xong mỗi một lô hnàg cho tàu, người giao nhận phải lấy “
Mate’s Receipt” do thuyền phó ( Chief Office) cấp.
• Mua bảo hiểm hàng hóa nếu bán CIF hoặc CIP.
• Căn cứ vào hợp đồng họăc L/C, trên cơ sở Mate’s Receipt để lập bộ
vận đơn và yêu cầu thuyền trưởng hặoc đại lý của tàu ký. Cùng với các
chứng từ khác lập thành một bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng hoặc L/C
nhằm nhanh chóng thu hồi tiền hàng.
• Chậm nhất trong vòng 03 ngày kể từ ngỳa giao hàng xong cho người
vận tải, bằng phương tiện nhanh nhất phải thông báo kết quả giao hnàg
cho người mua kòp mua bảo hiểm cho hàng hóa, nếu bán hàng theo các
điều kiện FOB, FCA, CFR,…
4. Quyết toán:
• Thanh tóan các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận như: chi phí
bảo quản, lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,…
• Thanh toán tiền phạt, thưởng, xếp dỡ ( nếu có).
• Theo dõi kết uqả nhận hàng của người mua, giải quyết khiếu nại về
hàng hóa ( nếu có).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 17
1.2.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:1.2.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.2.2.1 Phạm vi trách nhie
1.2.2.1 Phạm vi trách nhie1.2.2.1 Phạm vi trách nhie
1.2.2.1 Phạm vi trách nhiệm của người giao nhận:
äm của người giao nhận:äm của người giao nhận:
äm của người giao nhận:
• Giám sát lô hàng trong quá trình chuyên chở.
• Khi tàu đến cảng, nhận lệnh giao hàng cho người chuyên chở.
• Khai báo hải quan về lô hàng nhập và nhận hàng từ người chuyên
chở.Yhanh tóan cước phí ( nếu Freight to Collect), lệ phí hải quan,
thuế và những chi phí khác.
• Thu xếp việc chuyên chở hàng đến tận kho người nhận hàng(
trong trường hợp “ Door to Door”).
• Kiểm tra cung cấp các giấy tờ cần thiết và giúp đỡ người nhận
hàng khiếu nại người chuyên chở nếu có tổn thất xảy ra nhưng không
phỉ trách nhiệm của mình.
• Nếu cần thu xếp việc lưu kho quá cảnh và giúp đỡ người nhận
hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa.
1.2.2.2 Các chứng từ gia
1.2.2.2 Các chứng từ gia1.2.2.2 Các chứng từ gia
1.2.2.2 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
o nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng nhập o nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
o nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu
khẩukhẩu
khẩu:
• Vận đơn đường biển ( Bill of Lading)
• Bản lược khai hàng hóa ( Manifest).
• Atteched List: kèm theo khi Manifest tên hàng hóa quá dài.
• Giấy báo nhận hàng/ giấy báo hàng đến ( Arrival Notice).
1.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ:
1.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ:1.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ:
1.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ:
1. Chuẩn bò để nhận hàng :
- Khai thác chứng từ.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay khi nhận được thông báo giao hàng của
người bán ( nếu FOB, CFR, FCA,…).
- Lập phương án giao nhận hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 18
- Chuẩn bò kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp,…
- Thông báo bằng lệnh giao hàng ( D/O) để các chủ hàng nội đòa kòp làm thủ
tục giao nhận tay ba ngya dưới cầu cẩu ở cảng.
2. Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải:
- Làm thủ tục hàng nhập khẩu.
- Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng với người vận tải.
- Lập “ Bảng đăng ký hàng về bằng đường biển” giao cho cảng.
- Nhận và ký NOR ( nếu là tàu chuyến).
- Thông báo cho chủ hàng nội đại thời gian giao hàng ( nếu giao tay ba) và/
hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng ( nếu đưa hàng về kho riêng).
- Xuất trình vận đơn gốc cho đại diện hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (
D/O), làm thủ tục hải quan và nội thuế nhập khẩu.
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên
trong trước khi dỡ hàng ( nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng Bill of Lading
hoặc toàn tàu.
Hàng không lưu kho, bãi cảng:
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập giấy tờ c6àn thiết trong quá trình nhận
hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời hải quan kiểm hóa. Nếu
hàng khong còn niêm phong, kẹp chì phải mời hải quan áp tải.
Hàng lưu kho, bãi cảng:
- Cảng nhận hàng từ tàu:
Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu ( do cảng làm)
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận ( cán ộ giao nhận phải
cùng cảng lập).
Đưa hàng về kho bãi cảng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 19
- Cảng giao hàng cho chủ hàng:
Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải giao OB/L, giấy giới
thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng ( D/O _ Delivery Order). Khai báo
hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
Nộp phí lưu kho, xếp dỡ và lấy biên lai.
Xuất trình biên lai nộp phí, 03 bản D/O cùng Ivoice và Packing List đến văn
phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vò trí hàng ( tại đây lưu 01
bản D/O).
Mang 02 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho.
Chuyển phiếu xuất kho đến kho cảng để nhận hàng, làm thủ tục hải quan và
nộp thuế nhập khẩu ( nếu có).
Chở hàng về kho riêng của mình.
Hàng nhập bằng container:
- Hàng nguyên container ( FCL):
Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận hàng mang OB/L và giấy giới
thiệu của cơ quan hãng tàu để lấy D/O.
Mang D/O đến hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm
hóa( chủ hàng có thể đề nghò đưa trả container về kho riêng hoặc ICD để
kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bò phạt).
Sau khi hòan thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ đến văn
phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
- Hàng lẻ ( LCL):
Chủ hàng mang OB/L hoặc HB/L đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom
hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS qui đònh, nộp thuế lưu kho, phí
bốc xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 03 bản D/O, Invoice,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 20
Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Chủ hàng
xuống kho tìm vò trí hàng, tại kho lưu 01 bản D/O, mang 02 bản còn lại đến
phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 01 D/O và lập
02 phiếu xuất kho cho chủ tàu.
3. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của khách hàng:
• Survey Record – Biên bản kiểm tra sơ bộ.
• Letter of Indemnity/ Reservation ( LOR) – Thư dự kháng ( thay thế cho
Notice of Claim).
• Cargo outturn Report ( COR) – Biên bản hư hỏng, đổ vỡ.
• Report on Receipt of Cargo ( ROROC) – Biên bản quyết toán nhận hàng
với tàu.
• Certificate of Short over landed Cago and Outturn Report ( CSC) – Giấy
chứng nhận hàng thiếu thừa so với được khai.
• Survey Report/ Certificate of Survey – Biên bản giám đònh.
Nhận hàng xong chủ hàng mời Vinacontrol ( nếu hàng có bảo hiểm thì mời
giám đònh viên của bảo hiểm) tiến hành giám đònh toàn bộ lô hàng, mục đích
xác đònh rõ số lượng hàng hóa bi tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm
cơ sở cho việc khiếu nại bồi thường ._____phải cụ thể chính xác và phải nêu
rõ tình trạng, mức độ củ tổn thất. Chứng từ này sẽ được cơ quan giám đònh cấp
ngay sau khi giám đònh xong trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày có yêu
cầu giám đònh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 21
4. Quyết tóan:
- Thanh tóan các chi phí liên quan đến công tác giao nhận.
- Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan có liên
quan về tổn thất hàng hóa ( nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của
mình.
1.3
1.31.3
1.3 Thủ tục hải quan
Thủ tục hải quanThủ tục hải quan
Thủ tục hải quan
1.3.1
1.3.11.3.1
1.3.1 Thủ tục hải qua
Thủ tục hải quaThủ tục hải qua
Thủ tục hải quan:
n:n:
n:
Quy trình
1.3.2
1.3.21.3.2
1.3.2 Quy đònh về hồ sơ nộp và xuất trình khi làm thủ tục Hải quan ( đối với
Quy đònh về hồ sơ nộp và xuất trình khi làm thủ tục Hải quan ( đối với Quy đònh về hồ sơ nộp và xuất trình khi làm thủ tục Hải quan ( đối với
Quy đònh về hồ sơ nộp và xuất trình khi làm thủ tục Hải quan ( đối với
hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu):
hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu):hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu):
hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu):
Thời hạn khai báo hải quan:
1. Đối với hàng nhập khẩu:
Ngay khi hàng nhập khẩu đến cửa khẩu dỡ hàng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng đến cửa khẩu dỡ hàng được thể hiện
trên “ Bảng lược khai hàng hóa”.
Trước khi đăng ký hải quan, nhà nhập khẩu, nếu có yêu cầu, được hải quan
cho phép xem hàng, lấy mẫu hàng, dưới dự giám sát của hải quan theo qui
dònh hiện hành của Tổng cục hải quan.
Nếu trễ 30 ngày sẽ bò phạt hành chính. Quá 06 tháng sẽ được giải quy61t theo
dạng hàng tồn đọng không chủ ( sau khi thông báo nhiều lần chủ hàng vẫn
không đến nhận, Hải quan sẽ kiểm tra đấu giá,…).
2. Đối với hàng xuất khẩu:
Trước khi phương tiện vận tải được phép xuất cảnh, chậm nhất là:
08 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường biển.
04 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường sông ( tại ga gửi hàng,
đường sắt, đường bộ).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 22
02 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường hàng không.
Thời hạn làm thủ tục hải quan qui đònh nêu trên là qui đònh chung, nhưng đối
với từng trường hợp cụ thể sẽ do trưởng hải quan cửa khẩu quyết đònh, nhưng
thủ tục hải quan sẽ được hòan thành trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh 1
giờ.
Đặc điễm khai báo hải quan:
1. Tại chi cục hải quan cửa khẩu
2. Tại hải quan ngoài cửa khẩu.
Bộ hồ sơ nộp và xuất trình đối với hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu:
1. Chứng từ phải nộp:
- The Export Declaration HQ/2002 – XK ( 02 Original).
- Sale Contract (01 Copy).
- Commercial Invoice ( 01 Original).
- Packing List, nếu hàng hóa không đồng nhất ( 02 Original).
2. Chứng từ phải nộp thêm trong các trường hợp sau đây:
- License ( 01 Original) với hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc
xuất khẩu có điều kiện và xuất khẩu có 01 lần.
- Assignment Contract ( nếu xuất khẩu ủy thác – 01 copy)
- Customsy Agency contract ( nếu thuê đại lý – 01 copy)
3. Chứng từ xuất trình:
Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nậhp khẩu ( Certificate of
rading Code) 01 Original hoặc Copy.
4. Hồ sơ hòan thành thủ tục hải quan: Phần trả lại cho doanh nghiệp.
- Tờ khai hàng xuất khẩu HQ/2002 _ XK: 01 bản chính.
- Bảng kê chi tiết : 01 bản sao.
- Thông báo thuế xuất khẩu và phụ thu, nếu có: 01 bản chính.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 23
5. Thời gian hòan thành thủ tục hải quan:
- Thời gian qui đònh kể từ khi cơ quan hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai
đến khi kết thúc thủ tục hải quan đối với một lô hàng kinh doanh nhập
khẩu bình thường là 08 giờ làm việc.
- Thời gian qui đònh kể từ khi cơ quan hai quan tiếp nhận đăng ký tờ khai
đến khi kết thúc thủ tục hải quan đối với một lô hàng kinh doanh xuất
khẩu bình thường là 04 giờ làm việc.
Bộ hồ sơ nộp và xuất trình đối với hàng nhập khẩu:
1. Chứng từ phải nộp:
- The Export Declaration HQ/2002 – NK ( 02 Original).
- Purchase Contract (02 Copy).
- Commercial Invoice ( 01 Original).
- Packing List, nếu hàng hóa không đồng nhất: 01 Original, 01 Copy
- Transport Document ( B/L hoặc AWB hoặc RWB,…):01 Copy
2. Chứng từ phải nộp thêm trong các trường hợp sau:
- License ( 01 bản chính) với hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc
nhập khẩu có điều kiện họăc nhập khẩu một lần.
- License ( 01 bản sao) nếu nhập khẩu nhiều lần, xuất trình bản chính.
- C/o nếu muốn hưởng chế độ ưu đãi.
- Assignment Contract ( nếu xuất khẩu ủy thác – 01 copy)
- Tờ khai trò giá hàng nhập khẩu ( 03 bản chính – đối với hàng thuộc diện
phải khai tờ khai – Decleration of Import Value – theo giá trò GATT/ WTO
).
- Certificate of Inspection/ hoặc Checking: 01 bản chính ( Phytosanitary/
Vecteinary/ Fumigation/ Derating exemption certificate).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 24
3. Chứng từ phải xuấttrình:
Certificate of Trading Code: 01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Kết luận chương:
Kết luận chương:Kết luận chương:
Kết luận chương:
Họat động ngoại thương là một loại hình kinh doanh phức tạp, liên quan đến
nhiều lónh vực như ngân hàng trong việc thanh tóan, công ty vận tải trong vận
chuyển hàng, công ty bảo hiểm thực hiện bảo hiểm để khi hàng tổn thất hay
mất mát sẽ được bồi thường, nếu chủ hàng có mua bảo hiểm về các rủi ro
đó…, đặc biệt, công ty giao nhận hàng cũng có liên quan đến họat động ngoại
thương trên tư cách là người được chủ hàng ủy nhiệm để giao hàng lân
phương tiện vận tải nếu là hàng xuất khẩu, hoặc nhận hàng từ tàu về nếu là
nhập khẩu. Trong chương này đề cập đến những hiểu biết chung về nghiệp
vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Đây là cơ sở lý luận nhằm hệ thống hóa
các lý thuyết cơ bản đã học đồng thời tìm hiểu sâu vai trò của họat động
ngoại thương trên để tránh các rủi ro xảy ra đối với hàng, làm thiệt hại quyền
lợi của các bên tham gia họat động ngoại thương.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thò Hồng Vân
SVTH: Lưu Thò Bảo Nhung Trang 25
Chương 2:
Chương 2:Chương 2:
Chương 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔ
TỔNG QUAN VỀ CÔTỔNG QUAN VỀ CÔ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY U&I
NG TY U&I NG TY U&I
NG TY U&I
QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN CỦA
QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN CỦA QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN CỦA
QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN CỦA
CÔNG TY U&I
CÔNG TY U&ICÔNG TY U&I
CÔNG TY U&I