Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.21 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM:

ngân hàng thương mại

DNL

Doanh nghiệp lớn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

XLRR

Xử lý rủi ro

TDQT


Tín dụng quốc tế

TCKT

Tổ chức kinh tế

TGDC

Tiền gửi dân cư

TCTD

Tổ chức tín dụng

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

3


DANH MỤC BẢNG

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


4

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm cho hệ thống ngân hàng
tài chính của những nền kinh tế lớn nhất thế giới phải lao đao.
Mặc dù không chịu ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính song năm
2008 cũng là năm để lại dấu ấn đối với thị trường tài chính Việt Nam và hệ thống
ngân hàng thương mại. Đây cũng là năm mà ngành ngân hàng tỏ rõ nhiều bất cập
trong hoạt động của mình. Trong đó có hoạt động cho vay.
Ngân hàng công thương Việt Nam (VIETINBANK) là một ngân hàng có bề
dày hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Thành lập hơn 20 năm, ngân hàng
đã có những bước tiến mạnh mẽ và xây dựng một nền tảng vững chắc trong thị
trường tài chính Việt Nam và trở thành một trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất
Việt Nam. Trong đó, chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh lớn nhất và
hoạt động hiệu quả nhất của ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, cùng với các hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh là sự phát triển nở rộ của
các hệ thống ngân hàng. Cùng với đó hoạt động cho vay, một trong những hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh chính của ngân hàng hiện đang phát triển hơn bao giờ hết. Một
trong những đối tượng khách hàng chiếm số lượng ít nhưng lại là đối tượng khách

hàng chủ lực của hoạt động cho vay tại ngân hàng là khách hàng doanh nghiệp lớn.
Đối tượng khách hàng này có những đặc thù riêng vì thế hoạt động cho vay cũng có
những yếu tố khác biệt.
Với những định hướng trên, đồng thời qua thời gian thực tập tai ngân hàng
công thương chi nhánh Ba Đình tơi đã có cơ hội được nghiên cứu hoạt động cho vay
tại ngân hàng, vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình” để
làm chuyên đề thực tập.

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I:

Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại

Chương II:

Thực trạng hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng cơng thương chi nhánh
Ba Đình.
Mục tiêu của đề tài là làm rõ hoạt động cho vay tại ngân hàng cơng thương chi
nhánh Ba Đình tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn đồng thời đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong những năm sắp tới.

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và các cá nhân nói riêng. Ngân hàng là một tổ chức
trung gian tài chính có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế các
thành phần dân cư với trách nhiệm là hoàn trả sau một thời gian nhất định và sử dụng
nguồn tiền huy động đó để cho vay các thành phần kinh tế khác. Ngân hàng có thể
được định nghĩa dựa trên chức năng, dịch vụ hoặc vai trị mà nó thực hiện trong nền
kinh tế. Theo pháp luật của Hoa Kỳ: “bất kỳ tổ chức kinh tế nào cung cấp tài khoản
tiền gửi mà theo đó khách hàng được phép rút tiền theo yêu cầu của mình (có thể

bằng séc hoặc thơng qua rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh tế khác
hoặc cho vay thương mại sẽ được xem như là một ngân hàng”. Tuy nhiên trong thực
tế hiện nay các yếu tố này cũng khơng ngừng thay đổi; ta có thể nhận thấy rõ xu
hướng hiện nay các tổ chức tài chính khác (cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng
khốn….) cũng đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, trong khi đó ngân
hàng cũng mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng cách tham gia các hoạt động
kinh doanh khác như: bất động sản, môi giới chứng khoán, hoạt động bảo hiểm, các
quỹ hỗ trợ đầu tư.
Ngân hàng cũng có thể đuợc định nghĩa dựa trên các loại hình dịch vụ mà nó
cung cấp: “Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với các tổ chức kinh doanh khác trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng đã đuợc sửa đổi và bổ sung năm

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

2004 thì: “Ngân hàng thuơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đuợc thực hiện tồn
bộ các hoạt dộng của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Q trình hình thành và phát triển của ngân hàng là một quá trình lâu dài gắn
liền với các hình thái kinh tế xã hội khác nhau của lồi nguời. Tuy nhiên nó phát triển
nhất gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị truờng. Sự phát triển của nền kinh
tế là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời và phát triển của ngân hàng.
Hình thức ngân hàng đầu tiên đó là ngân hàng của các thợ vàng và người cho

vay nặng lãi với các nghiệp cụ ban đầu là đúc và đổi tiền vàng. Ngân hàng này chủ
yếu phục vụ những nguời giàu có, quan lại, địa chủ với mục đích chính là cho vay
tiêu dùng, hoặc cá biệt có ngân hàng cịn cho vay chính quyền để phục vụ cho chi
tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi. Do lợi nhuận từ cho
vay là quá lớn nên dẫn đến việc nhiều ngân hàng lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền
gửi (lưu thông thay cho vàng, bạc) phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay
dẫn đến nhiều ngân hàng mất khả năng thanh tốn và phá sản.
Hình thức ngân hàng thuơng mại đầu tiên được thành lập do các nhà buôn
đứng ra tự tổ chức. Nguyên nhân là do sự sụp đổ của nhiều ngân hàng của các thợ
vàng cũng như lãi suất cho vay của các ngân hàng này là quá cao không đáp ứng
được nhu cầu của thương nhân. Như vậy ngân hàng thuơng mại đuợc ra đời là do sự
vận động của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thuơng mại cũng thực hiện các
nghiệp vụ như huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và cho vay. Ngân hàng
thương mại chủ yếu cho vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Trong giai
đoạn đầu ra đời, ngân hàng thương mại không cho vay đối với người tiêu dùng,
không cho vay trung và dài hạn, không cho vay đối với nhà nước.
Sau sự ra đời của ngân hàng thương mại là sự ra đời của ngân hàng tiền gửi.
Ngân hàng này không cho vay chỉ thực hiện giữ hộ, thanh tốn hộ để thu phí. Trong
q trình phát triển của mỗi quốc gia, tuỳ vào tình hình lịch sử cụ thể đã hình thành
nên một hệ thống các ngân hàng đa dạng và phong phú như: ngân hàng tiết kiệm,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương….. Từ các ngân hàng

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

8


tư nhân dần hình thành nên các ngân hàng cổ phần; từ quá trình gia tăng vai trò của
nhà nuớc đối với hoạt động ngân hàng đã hình thành nên ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nuớc, ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng khác. Nghiệp vụ ngân hàng cũng
ngày càng phát triển, từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn đã mở rộng cho vay dài và trung
hạn, cho vay đầu tư, tiêu dùng, mở rộng kinh doanh sang chứng khốn, cho th…
Cơng nghệ ngân hàng cũng ngày càng tiên tiến và phát triển. Ngày nay thanh
tốn điện tử đã trở thành một phần khơng thể thiếu của dịch vụ ngân hàng. Quy mô
ngân hàng cũng ngày càng đuợc mở rộng, hình thành nên những tập đồn ngân hàng
cực lớn có tổng tài sản hàng trăm tỉ đơ la, có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới, đủ sức
tài trợ cho những ngành công nghiệp và dich vụ toàn cầu.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng và các cơ
quan chính quyền vì vậy nó có những chức năng vơ cùng quan trọng đối với nền kinh
tế. Ngày nay một ngân hàng hiện đa năng hiện đại có thể bao gồm nhiều chức năng
như: chức năng tín dụng, chức năng thanh tốn, chức năng tiết kiệm, chức năng môi
giới…… nhưng tựu chung lại vẫn là ba chức năng cơ bản là:
-

Trung gian tài chính

-

Tạo và quản lí các phuơng tiện thanh tốn

-

Trung gian thanh tốn


Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của ngân hàng thuơng mại

TẠO PHƯƠNG
TIỆN THANH
TỐN

TRUNG GIAN
TÀI CHÍNH

NGÂN
HÀNG
THƯƠNG
MẠI

TRUNG GIAN
THANH TỐN

1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Hoạt động này dựa trên ngun tắc đơi bên cùng có
lợi do sự tiếp xúc của hai nhóm cá nhân hoặc tổ chức riêng biệt trong nền kinh tế:

(1) Các cá nhân tổ chức cần bổ sung về nguồn vốn do có sự thâm hụt về chi
tiêu và đầu tư,
(2) Những cá nhân và tổ chức tạm thời dư thừa về vốn, có nguồn vốn nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng trong một khoảng thời gian,
Ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi bằng cách phát hành tiền gửi có thể phát séc
được, các tiền gửi tiết kiệm và các tiền gửi có kì hạn. Sau đó họ dùng số vốn này để
thực hiện cho vay thương mại, tiêu dùng hoặc cho vay thế chấp…
Nhờ có những trung gian tài chính như ngân hàng, người tiết kiệm và các nhà
đầu tư đã được tập hợp lại với nhau từ đó rút ngắn được thời gian cũng như rất nhiều

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


10

Chuyên đề tốt nghiệp

chi phí phát sinh khác . Chức năng trung gian tài chính của ngân hàng cịn đuợc thể
hiện ở chỗ khi người dân có nhu cầu mua chứng khốn, mà các chứng khốn hoặc
các khoản tín dụng đó lại q lớn khơng thể chia làm các gói nhỏ hơn để mọi người
dân đều có thể mua được thì ngân hàng cung cấp các dịch vụ có tác dụng chia nhỏ
các chứng khốn đó thành các chứng khốn nhỏ hơn. Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận
cho vay các khoản mang nhiều rủi ro đồng thời phát hành các chứng khốn ít rủi ro
hơn cho khách hàng. Một lí do nữa làm cho vai trò của ngân hàng càng trở nên quan
trọng hơn đó là khả năng thẩm định thơng tin, cũng như cung cấp thơng tin có độ
chính xác cao giúp thị trường tài chính trở nên hồn hảo hơn.
1.1.2.2 Tạo và quản lí các phương tiện thanh tốn.
Tiền có chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh tốn. Các ngân hàng

tham gia tạo ra tiền thơng qua các hoạt động sau:
Thứ nhất, khi một khách hàng được cho vay, anh ta sẽ có một giấy cam kết trả
tiền và một tài khoản tiền gửi có thể chi tiêu đuợc. Như vậy ngân hàng đã tham gia
tạo nên tiền bằng cách thiết lập các tài khoản tiền gửi có thể chi tiêu.
Thứ hai, tiền có thể đuợc tạo ra khi các khoản tiền gửi của khách hàng đuợc
sinh sơi trên cơ sở dịng tín dụng chuyển từ ngân hàng này qua ngân hàng khác. Tuy
nhiên ở đây chỉ có một hệ thống ngân hàng mới có khả năng mở rộng số tiền gửi lên
nhiều lần còn một ngân hàng riêng lẻ thì khơng. Khoản tiền gửi ban đầu đuợc tăng
lên bao nhiêu do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định. Hệ số này phụ thuộc vào tỷ lệ dự
trữ bắt buộc
M= 1/RR
Trong đó: M là hệ số mở rộng tiền gửi
RR là tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ngoài ra nếu khách hàng sử dụng tiền gửi này để chi tiêu, hoặc ngân hàng
không sử dụng hết các số dư tiền gửi này thì hệ số này cũng có sự thay đổi.

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Tuy nhiên khả năng tạo tiền của ngân hàng cũng đem lại nguy cơ rủi ro cao
cho khách hàng. Khi có những biến cố bất ngờ xảy ra, khách hàng đến rút tiền ồ ạt,
ngân hàng sẽ khơng có đủ tiền mặt để thanh tốn cho khách hàng. Để đảm bảo quyền
lợi của khách hàng ngân hàng phải có tỷ lệ dự trữ tại ngân hàng Trung Ương và tham
gia thanh tốn ngồi hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng cũng cung cấp các phương tiện thanh toán khác cho khách hàng
như séc thanh toán, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng... và các cơng cụ để quản lí tài sản
của mình.
Chức năng tạo và quản lí các phương tiện thanh tốn của ngân hàng có vai trị
vơ cùng quan trọng trong việc tăng quy mô vốn của ngân hàng, cũng như trong việc
thực hiện chính sách thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Thông qua chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại, ngân hàng Trung Ương có thể điều chỉnh lượng tiền mặt
cung ứng trên thị trường nhằm đảm bảo cung và cầu tiền tệ, điều chỉnh giá cả, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.
1.1.2.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện việc thanh tốn thơng qua
các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Để thực hiện việc thanh toán một cách nhanh
chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và an tồn, ngân hàng đưa ra nhiều hình thức
thanh tốn như: séc, uỷ nhiệm chi, thu hộ, các loại thẻ tín dụng…. cung cấp mạng
luới thanh toán điện tử, kết nối với các quỹ, cung cấp tiền mặt khi khách hàng có nhu
cầu.
Công nghệ hiện đại ngày càng đựơc áp dụng một cách rộng rãi trong việc
thanh toán. Các buớc thanh toán được chun mơn hố tạo nên tính thống nhất giữa
các ngân hàng không chỉ trong cùng một hệ thống mà cịn giữa các ngân hàng trên
tồn thế giới. Qua đó khiến cho hệ thống thanh toán của ngân hàng ngày một hoàn
thiện, đáp ứng đuợc nhu cầu của nền kinh tế.

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp


12

1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thuơng mại
1.1.3.1 Họat động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn của ngân hàng thương mại là khoản tiền mà ngân hàng tự lập hoặc huy
động đuợc. Vốn có vai trị vơ cùng quan trọng chi phối các hoạt động và quyết định
tới việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. Xuất phát từ những lí do
đó mà nghiệp vụ huy động vốn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự
hoạt động, phát triển của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng ngồi vốn tự có cịn
có thể huy động bằng những cách sau:
1.1.3.1.1 Huy động vốn từ khách hàng
Huy động vốn từ phía khách hàng bao gồm các nguồn cụ thể sau đây:
Thứ nhất là từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế bao gồm tiền gửi có kì hạn và
tiền gửi khơng kì hạn
Tiền gửi khơng kì hạn là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng
để đảm bảo tính an tồn, thuận tiện trong q trình thanh tốn, đồng thời cũng tạo ra
mối liên hệ mật thiết đối với ngân hàng. Tỷ trọng nguồn tiền này trong ngân hàng
tương đối ổn định do khách hàng ln phải có một lượng tiền sẵn sàng cho thanh
tốn. Lãi phải trả cho hình thức tiền gửi này là tương đối thấp tuy nhiên chi phí để
vận hành, phục vụ lại tuơng đối cao vì nó bao gồm các chi phí như lắp đặt các máy
ATM, phí dịch vụ…
Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền mà khách hàng là các tổ chức kinh tế gửi vào
ngân hàng với một thoả thuận là không đuợc rút tiền truớc kì hạn. Khoản tiền này
đuợc gửi vào với mục đích chủ yếu là sinh lời do đó ngân hàng phải trả lãi nhiều hơn
so với khơng kì hạn. Nguồn vốn có tính chất ổn định cao tuy nhiên các khoản này
thường có tính chất ngắn hạn, do đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
kinh doanh, và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Thứ hai là tiền gửi từ khách hàng cá nhân và hộ gia đình cũng bao gồm hai
loại là có kì hạn và khơng kì hạn.


Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình chủ yếu với
mục đích an tồn, và huởng các dịch vụ từ ngân hàng. Cho nên, chi phí trả lãi thường
khơng cao. Nguồn vốn huy động này có sự biến đổi thuờng xuyên và có tỷ trọng nhỏ
do nhu cầu mua sắm, chi tiêu của các hộ gia đình. Ở các nuớc có nền kinh tế phát
triển nguồn vốn này thuờng có tỷ trọng lớn hơn do nhu cầu mua sắm, cũng như thói
quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân, trong khi đó ở các nuớc kém
phát triển thì nguồn vốn này có tỷ trọng ít hơn
Tiền gửi có kỳ hạn đuợc gửi với mục đích chủ yếu là sinh lời, đây là nguồn
vốn có tính ổn định cao, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động của ngân
hàng, tuy nhiên ngân hàng thường phải trả lãi cao.
1.1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, ngày nay với sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, nhiều hình thức huy động vốn mới đã
ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là những công cụ nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn. Kỳ phiếu được phát hành thuờng xuyên hơn, có kì hạn ngắn từ 3 tháng, 6
tháng, đến duới 12 tháng. Trong khi đó trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Đây là các công cụ nợ mới giúp ngân hàng nhanh chóng thu hút đuợc một lượng lớn
vốn trong một khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên chi phí trả lãi cho hình thức huy
động này thuờng cao hơn rất nhiều việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
1.1.3.1.3 Huy động vốn từ hoạt động đi vay
Huy động vốn từ hoạt động đi vay bao gồm các hình thức sau:

Vay tổ chức tín dụng khác: đây là hình thức huy động thơng qua thị truờng
liên ngân hàng. Nó có thể nhanh chóng đáp ứng được lượng vốn cần thiết tuy nhiên
lãi suất thuờng rất cao và diễn ra trong một thời gian ngắn.
Vay từ ngân hàng Trung Ương: thơng qua việc chiết khấu các giấy tờ có giá,
mục đích của hình thức vay này là thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo tỉ lệ dự trữ.
Do đó chi phí huy động cao hay thấp là do chính sách của ngân hàng Trung Ương

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

14

quyết định.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
Sau khi huy động đuợc lượng vốn cần thiết, vấn để tiếp theo là làm sao để sử
dụng đuợc nguồn vốn đó một cách có hiệu quả. Thông thường ngân hàng thường tập
trung vào các cách sử dụng sau:
- Hoạt động ngân quỹ
Trước hết nguồn vốn phải được sử dụng vào nghiệp vụ ngân quỹ. Đây là một
hoạt động vô cùng quan trọng của ngân hàng, nó đảm bảo khả năng thanh tốn
thường xun của ngân hàng. Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm: các quỹ tiền mặt,
tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng thương mại khác, tiền gửi tại ngân hàng Trung
Ương, các khoản tiền đang trong quá trình thu về. Tuy đây là một nghiệp vụ vô cùng
quan trọng của ngân hàng nhưng ngân hàng cần cân nhắc kỹ lượng vốn sử dụng cho
hoạt động này. Bởi vì đây là hoạt động có tính sinh lời rất thấp, nếu sử dụng quá
nhiều vốn cho hoạt động này để đảm bảo khả năng thanh toán sẽ ảnh huởng tới các

hoạt động sử dụng vốn khác của ngân hàng do đó nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh
lời của vốn.
- Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nó đem
lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này chiếm khoảng 60-80% tổng số
tài sản của ngân hàng đồng thời cũng đem lại hơn 60% doanh thu cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay vô cùng đa dạng với nhiều hình thức cho vay khác nhau. Tuy
nhiên có thể chia ra làm hai hình thức chung nhất là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung, dài hạn. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị truờng, nâng
cao sức cạnh tranh, ngân hàng cịn cung cấp các gói tín dụng khác như: cho vay tiêu
dùng, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua…
- Hoạt động đầu tư
Đây là một hoạt động cũng góp phần đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

15

hàng. Hoạt động đầu tư của ngân hàng chủ yếu diễn ra ra trên thị truờng tài chính
thơng qua việc ngân hàng mua bán các loại chứng khoán. Thu nhập chủ yếu mang lại
do sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Ngoài ra ngân hàng có thể đầu tư thơng
qua việc mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp qua đó được chia
lợi nhuận.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Đây các hoạt động mới của ngân hàng nhưng cũng góp phần đem lại nguồn

doanh thu không nhỏ cho ngân hàng, đồng thời làm cho các ngân hàng trở nên đa
dạng, toàn diện hơn. Ngân hàng có thể cung cấp rất nhiều dịch vụ khác để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đối với hai hoạt động cho vay và huy động vốn.
Các hoạt động thường có như: hoạt động chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, quy đổi
ngoại tệ, cung cấp các công cụ thanh tốn, th mua bảo lãnh, cung cấp thơng tin…
Các hoạt động này tuy là các hoạt động phụ trợ cho hoạt động chính của ngân hàng
nhưng có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó làm tăng tính đa dạng cũng như cạnh tranh
của ngân hàng trong thời điểm khó khăn hiện nay.
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN
1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp lớn
1.2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau do đó có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên nó vẫn bao gồm những điểm chung cơ bản
nhất. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2000, điều 3 đã ghi rõ “Doanh nghiệp là
những tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Doanh nghiệp có thể đuợc phân chia ra thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo
hình thức phân chia theo quy mơ, hình thức sở hữu hay theo ngành nghề kinh

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

16


doanh…
Doanh nghiệp lớn là một bộ phận của doanh nghiệp đuợc hình thành và phát
triển trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Khi đề cập tới doanh nghiệp
lớn ta có thể hiểu là đang đề cập tới cách phân loại dựa trên quy mô của doanh
nghiệp. Nhưng các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp lớn ở mỗi quốc gia trên thế
giới là khác nhau, có thể đề cao tiêu thức này hoặc tiêu thức kia. Các tiêu chí quan
trọng nhất để phân loại vẫn là doanh thu, tài sản, số luợng lao động, lợi nhuận…. Ở
châu Âu doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có trên 250 lao động và có tổng tài
sản lớn hơn 50 triệu EURO. Ở Thái Lan tổng vốn của doanh nghiệp phải lớn hơn 200
triệu Baht. Ở Indonexia doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số vốn trên 0.6 tỷ rubi
với số nhân công khoảng trên 100 nguời. Ở Việt Nam sự phân chia doanh nghiệp lớn
cũng khơng có sự rõ ràng. Theo điều 3 nghị định 90/NĐ-CP của chính phủ bàn hành
ngày 23/11/2001 mới có quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số
vốn đăng kí khơng q 10 tỷ đồng, số lao động hàng năm trung bình khơng q 300
nguời. Như vậy ta có thể hiểu doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có hơn 300 lao động
hàng năm và có số vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng. Mặc dù có những tiêu chí phân biệt
khác nhau nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “Doanh nghiệp lớn là những
doanh nghiệp mũi nhọn, có quy mơ trong nền kinh tế”
1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
Cũng giống như các quốc gia khác trên toàn thế giới, ở Việt Nam số lượng
doanh nghiệp lớn của Việt Nam cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số doanh
nghiệp đăng kí hoạt động kinh doanh.
Về tính chất sở hữu, hầu hết các doanh nghiệp lớn ở nuớc ta đều xuất phát từ
doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đuợc xếp là doanh
nghiệp lớn chiếm tỷ lệ ít hơn. Đây là một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế đi lên từ
cơ chế tập trung bao cấp như nước ta. Tuy nhiên với xu thế phát triển kinh tế hiện
nay, các doanh nghiệp tư nhân đang được khuyến khích phát triển không ngừng tăng
lên về số lượng cũng như quy mô dần trở thành những doanh nghiệp lớn trong nền

Bùi Anh Tuấn


Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

17

kinh tế.
Một đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp lớn để có thể phân biệt với các
doanh nghiệp khác đó là quy mơ về vốn, doanh thu, lao động và sự đóng góp cho sự
phát triển kinh tế của đất nước. Ở Việt Nam có khoảng 3 doanh nghiệp đạt mức
doanh thu trên 4 tỷ USD/ năm, khoảng 10 doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ USD,
hầu hết các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam đều nằm trong top này… Ngành
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng hết sức phong phú và đa dạng. Các
doanh nghiệp này hầu hết đều đi lên từ một ngành nghề sản xuất chính, sau đó cùng
với sự phát triển của nền kinh tế nó mở rộng ra các ngành nghề khác như từ dầu khí,
đóng tàu…. mở rộng lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tài chính…..Các doanh
nghiệp lớn này với thế mạnh về quy mơ, cơng nghệ, có sức cạnh tranh rất lớn trên thị
trường, nhiều ngành các cơng ty lớn giữ vị trí độc quyền trong như điện, bưu chính
viễn thơng,…
Tuy nhiên ở Việt Nam việc xác định doanh nghiệp lớn còn chưa cụ thể, chưa
có quy định pháp luật rõ ràng thế nào là một doanh nghiệp lớn. Cũng chưa có tổ chức
cụ thể nào để hướng dẫn sự phát triển của doanh nghiệp lớn. Chỉ có một số tổ chức tự
phát do các doanh nghiệp tự thành lập nên để trao đổi, mở rộng cơ hội làm ăn.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị truờng
Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế song các doanh nhiệp lớn lại nắm giữ những ngành kinh tế quan trọng, đóng
góp phần lớn cho ngân sách quốc gia và tạo ra GDP gấp nhiều lần các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khác cộng lại. Vì vậy, doanh nghiệp lớn ln đuợc xem là bộ phận trọng

yếu trong nền kinh tế quốc dân. Là đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của nền kinh tế trong
các giai đoạn. Vai trò của doanh nghiệp lớn có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất là vai trò về mặt kinh tế. Với đăc điểm của nền kinh tế Việt Nam
đang trong quá trình đi lên CNXH, vấn đề quan trọng cần đạt được là đưa nền kinh tế
nhanh chóng thốt ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu lên trình độ sản xuất tiên tiến,
có quan hệ sản xuất phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Để thực

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chun đề tốt nghiệp

18

hiện đuợc nhiệm vụ cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp lớn mà
thành phần chủ đạo là các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước cần tiếp tục nắm
giữ vai trò lãnh đạo để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các doanh nghiệp lớn với các ưu thế về quy mô, thương hiệu nên có thể dễ
dàng huy động vốn từ nhiều nguồn phong phú nên có thể dễ dàng tiếp cận với trình
độ khoa học kĩ thuật phát triển, nâng cao sức canh trạnh do đó có đóng góp vơ cùng
quan trọng vào nền kinh tế. Chỉ tính riêng 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã
đóng góp tới 36,2% tổng thu ngân sách của nhà nước, với tổng tài sản nắm giữ của
các doanh nghiệp đã vượt quá GDP của Việt Nam. Rõ ràng với những ưu thế của
mình, doanh nghiệp lớn có vai trị quyết định trong q trình tăng tốc phát triển rút
ngắn khoảng cách giữa nuớc ta với các nước phát triển khác trên thế giới.
Thứ hai, vai trị về mặt chính trị, đối với một quốc gia, đặc biệt là Việt Nam
nơi mà phần đông các doanh nghiệp lớn đểu có xuất phát là các doanh nghiệp nhà
nước, thì doanh nghiệp lớn ln có ý nghĩa chính trị vơ cùng quan trọng. Nó là bộ

phận giúp định hướng về mặt kinh tế, đồng thời là cơng cụ để nhà nước thơng qua đó
thực hiện các chính sách của mình. Nó có tác dụng định hướng sự phát triển của các
doanh nghiệp khác, cung cấp nguồn lực chủ yếu cho đất nước. Đồng thời nó là công
cụ hữu hiệu thúc đẩy nền kinh tế theo đúng định hướng và thực hiện những mục tiêu
kinh tế xã hội do chính phủ đề ra. Đặc biệt nó cịn đóng vai trị tối quan trọng trong
các lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước, ảnh hưởng tới an ninh quốc gia như
năng lượng, vận tải, quốc phòng….
Vai trò thứ ba là vai trò về mặt xã hội. Các doanh nghiệp lớn đã và đang nêu
cao vai trò của mình trong các cơng tác xã hội. Bên cạnh việc sử dụng lao động, tạo
công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, các doanh nghiệp lớn
cịn tích cực tham gia vào các cơng tác xã hội khác như: ủng hộ đồng bào thiên tai,
giúp đỡ người khó khăn…
1.2.1.4 Nhu cầu vốn của doanh nghiệp lớn
Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác, nhu cầu về vốn

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

19

là một vấn đề vô cùng quan trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn. Đảm bảo
tốt vốn cơng việc kinh doanh mới có thể ổn định và phát triển bền vững.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn là rất cao và đòi hỏi thường xun. Do
có quy mơ lớn về sản xuất kinh doanh, cũng như lao động nên Trong quá trình sản
xuất, việc mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, vận hành thiết bị đều cần tới sự đầu
tư lớn, bên cạnh nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì việc tìm kiếm thêm nguồn tài

trợ khác, trong đó có một kênh lớn là từ ngân hàng, là công việc đặt ra rất cấp thiết.
Bởi thế các doanh nghiệp lớn luôn là những đối tượng khách hàng rất tiềm năng để
ngân hàng có sự khai thác.
Mặt khác với lợi thế về quy mơ của mình cũng như sự đa dạng trong việc sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này là rất
đa dạng và thường xuyên . Sự đa dạng này thể hiện ở các kỳ hạn vay vốn khác nhau
bao gồm cả ngắn, trung và dài hạn, các dự án vay vốn cũng khác nhau. Hơn nữa sự
đa dạng cịn ở các hình thức cấp vốn: trực tiếp cho vay, tài trợ thương mại...
Nhờ có uy tín và thương hiệu, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp lớn
còn tốt hơn nữa, trong đó bộ phận doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước thường
có được nguồn vốn vay một cách khá dễ dàng từ các ngân hàng. Do có nhu cầu vốn
lớn, thường xuyên và rất đa dạng các doanh nghiệp lớn trở thành những khách hàng
thưịng xun và có quan hệ ngày càng mật thiết với các ngân hàng. Khi ngân hàng
và doanh nghiệp lớn xây dựng được mối quan hệ tốt với nhau, nhu cầu vốn của
doanh nghiệp sẽ được đảm bảo từ đó tăng thêm lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp.

1.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn
1.2.2.1Khái niệm cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp
Hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng thương mại là huy động tiền gửi

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

20


và cung cấp các hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay
mượn giữa ngân hàng và khách hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng, mang
nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro của ngân hàng.
Theo quyết định 1627-2001-QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì việc cho vay đuợc định nghĩa như sau: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng chuyển cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi”
1.2.2.2 Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên nguyên tắc đảm bảo
tính an tồn và khả năng sinh lời của ngân hàng. Nó được thể hiện trong các quy định
về cho vay của ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi trong môt thời gian nhất
định. Nguyên nhân là do nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu hình thành thơng qua tiền
gửi của khách hàng và các khoản vay mượn khác. Ngân hàng buộc phải trả lại gốc và
lãi cho họ như đã cam kết. Do đó, ngân hàng bắt buộc người vay phải trả lãi và gốc
đúng hạn. Đây là nguyên tắc để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được. Cũng có
một số trường hợp, các khoản tài trợ ngân hàng không thu lãi, tuy nhiên đó chỉ là
trường hợp cá biệt, ngân hàng có chính sách ưu đãi cho từng khách hàng riêng lẻ.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích đã thỏa thuận để
vay tiền với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định bổ
sung của các ngân hàng cấp cao hơn. Tín dụng đúng mục đích khơng chỉ là nguyên
tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Việc thực hiện đúng với các
cam kết trong hợp đồng cho vay là cơ sở để doanh nghiệp xác định lợi nhuận, hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong các yếu tố đảm bảo khả năng
thu nợ của ngân hàng. Ngân hàng không tài trợ cho những mục đích kinh doanh trái
pháp luật, không phù hợp với cương lĩnh kinh doanh của ngân hàng. Nếu phát hiện
vốn vay không được sử dụng đúng mục đích thì ngân hàng có thể thu hồi nợ trước

Bùi Anh Tuấn


Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

hạn.
- Ngân hàng cho vay dựa trên phương án có hiệu quả. Đây là cơ sở để ngân
hàng đảm bảo việc có thể thu hồi nợ đúng hạn hay không. Trong trường hợp phương
án vay của khách hàng kém đảm bảo an tồn, ngân hàng địi hỏi người vay phải có tài
sản đảm bảo.
1.2.2.3 Quy trình cho vay của ngân hàng đối với khách hàng
Trong giai đoạn hiện nay, các bước trong quá trình cho vay như tiếp xúc
khách hàng, thẩm định, cho vay… đang ngày càng được chuẩn hóa nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tạo sự chun mơn hóa trong ngân hàng. Quy
trình tín dụng này gồm những bước sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Đó
là các bước thu thập thơng tin và xử lí các thơng tin liên quan tới khách hàng bao
gồm: năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, tình hình sử dụng
ngân quỹ, tình hình tài sản, các mối quan hệ kinh tế khác liên quan tới khách hàng…
Các phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thơng tin gồm có:
- Phỏng vấn trực tiếp: gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, thăm
quan nhà xưởng, văn phòng, xem xét vật thế chấp…
- Tìm kiếm thơng tin về khách hàng thơng qua trung gian: các ngân hàng khác
đã có mối quan hệ làm ăn với khách hàng, các trung tâm thông tin, tư vấn…
- Tập hợp thông tin do chính khách hàng báo cáo lên: báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đơi kế tốn, ngân quỹ…

Nội dung phân tích gồm có:
Đánh giá tài sản của khách hàng: các thơng tin về t sản của khách hàng cho
biết quy mơ, khả năng quản lí của khách hàng, đó là yếu tố rất quan trọng khi quyết
định cho vay. Tài sản của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khả năng thu

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

22

hồi nợ của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Tài sản của khách hàng
được thể hiện qua: ngân quỹ, chứng khốn có giá, hàng tồn kho, tài sản cố định..
Đánh giá các khoản nợ của khách hàng : đây là yếu tố quan trọng có thể ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng; ngân hàng luôn luôn quan tâm tới các chủ
nợ của khách hàng , lịch sử vay nợ của khách hàng, vị trí của ngân hàng trong danh
sách các chủ nợ của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu
đãi, nợ có đảm bảo…….
Phân tích luồng tiền: luồng tiền là căn cứ quan trọng để xác định khả năng trả
nợ của khách hàng. Các khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, tuy nhiên lợi nhuận này
có thể chỉ thu được trong quá khứ, hay trong tương lai, trong khi đó kì thu nợ của
ngân hàng diễn ra trong một thời điểm nhất định, có thể xuất hiện tình trạng lệch pha
giữa các khoản thu của người vay và kì thu nợ, dẫn đến tình trạng khách hàng làm ăn
vẫn có lợi nhuận nhưng khơng thể trả đựơc nợ cho ngân hàng.
Sử dụng các tỷ lệ: để q trình phân tích tín thực hiện với sự chuẩn hóa, rút
ngắn thời gian các ngân hàng đã xây dựng các tỷ lệ liên quan tới khả năng trả nợ của
người vay. Các tỷ lệ này tùy vào điều kiện củ thể của khách hàng mà được áp dụng.

Các nhóm tỷ lệ thường được sử dụng: tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ rủi ro, tỷ lệ sinh
lời………..
Các kết quả phân tích của ngân hàng chủ yếu là dựa trên các số liệu quá khứ
của khách hàng, nó có thể khơng đúng trong tương lai do có sự thay đổi của các điều
kiện kinh tế xã hội. Do đó ngân hàng cũng phải tập trung vào nghiên cứu những thay
đổi kinh tế có khả năng làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp luật xác định quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ tín dụng. Do đó cả hai bên đều phải xem xét kĩ lưỡng trước khi
kí kết. Hợp đồng tín dụng thường gồm những nội dung chính như: khách hàng (tên,
địa chỉ, tư cách pháp nhân), mục đích sử dụng vốn, số lượng tín dụng, lãi suất, phí,…

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho
khách hàng, đồng thời ngân hàng phải có sự kiểm tra đối với khách hàng như: tiền có
được sử dụng đúng mục đích, tiến độ khơng, q trình kinh doanh có xảy ra các yếu
tố bất thường gì khơng… Thơng qua đó ngân hàng sẽ thu thập thêm những thơng tin
về khách hàng Nếu các thông tin này phản ánh theo chiều hướng tốt, ngân hàng có
thể yên tâm về khoản vay của mình; ngược lại nếu những thơng tin này phản ánh theo
chiều hướng xấu ngân hàng cần có những biện pháp xử lí kịp thời. tránh tình trạng
vốn khơng đựơc sử dụng đúng mục đích, hoặc thất thốt vốn vay…

Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định tín dụng mới
Đến thời hạn thu nợ, ngân hàng tiến hành thu của khách hàng. Mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng chỉ kết thúc khi ngân hàng nhận được đầy đủ cả
vốn và lãi từ khách hàng. Tuy nhiên cũng có thể sau khi hết hạn trả nợ mà khách
hàng khơng trả, lúc đó sẽ phát sinh thêm những mối quan hệ khác nữa giữa ngân
hàng và người vay.
1.2.2.4 Các loại hình cho vay
1.2.2.4.1 Thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội số
tiền trong tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình đên một mức độ nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn đó là hạn mức thấu chi.
Để có thể thấu chi, khách hàng chỉ cần làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi, tuy nhiên nhiều khi khách hàng phải trả phí có thể được
thấu chi. Sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm
chi… quá số dư tiền gửi có trong tài khoản nhưng vẫn phải trong hạn mức thấu chi.
Số lãi mà khách hàng phải trả cho ngân hàng
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi×thời gian thấu chi×số tiền thấu chi

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Các khoản khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi sẽ bị phạt lãi và ngân
hàng có thể dình chỉ việc sử dụng hình thức này.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. Hình

thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong q trình thanh tốn chủ động
hơn, kịp thời hơn. Tuy nhiên hình thức này ngân hàng hầu như chỉ áp dụng đối với
các khách hàng thân quen, có độ tin cậy cao, có thu nhập ổn định.
1.2.2.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay khá phổ biến. Mỗi lần vay khách hàng làm đơn gửi
tới ngân hàng và trình phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hàng các quy
trình cho vay cần thiết đối với khách hàng. Mỗi món vay thường tách biệt thành các
hồ sơ nợ khác nhau do đó ngân hàng sẽ thu nợ theo từng hợp đồng khác nhau. Lãi
suất của hình thức vay này có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi theo thị trường.
Nghiệp vụ này thường được áp dụng đối với các khách hàng chưa có nhu cầu vốn
thường xuyên và khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Vốn của ngân
hàng thường chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất. Đây
là hình thức cho vay đơn giản, ngân hàng dễ kiểm sốt và thu nợ theo từng món riêng
biệt.
1.2.2.4.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ cho vay mà theo đó khách hàng được ngân hàng cấp cho
một hạn mức tín dụng. Hạn mức này tuỳ vào nhiều trường hợp mà có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở nhu cầu vốn, tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện giao dịch vay trả nhiều
lần, song dư nợ không được phép vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách
hàng chỉ trình bày phương án sử dụng vốn, các chứng từ hợp lí hợp lệ là ngân hàng
sẽ chuyển tiền cho khách hàng. Hình thức vay này thường áp dụng cho các khách
hàng có nhu cầu vay thường xuyên. Tuy nhiên hình thức cho vay này có nhược điểm

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C



Chuyên đề tốt nghiệp

25

do các lần vay khách tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên khó khăn cho ngân
hàng trong việc kiểm soát hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ phát hiện ra vấn
đề khi đến cuối kỳ hoặc khi khách hàng nộp các báo cáo tài chính, dư nợ lâu khơng
giảm sút.
1.2.2.4.4 Cho vay luân chuyển
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Doanh
nghiệp thường có nhu cầu về vốn khi mua hàng hóa, do đó ngân hàng sẽ cho vay để
mua hàng và sẽ thu hồi khi doanh nghiệp bán được hàng. Khi vay khách hàng chỉ cần
gửi cho ngân hàng các chứng từ hóa đơn cần thiết và số tiền cần vay. Ngân hàng và
khách hàng sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức tín dụng. Ngân
hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào quan hệ của ngân hàng và doanh
nghiệp.
Hình thức cho vay này thường được áp dụng với các đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ tín dụng thường xun với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất tiện
cho khách hàng, thủ tục đơn giản chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, khách
hàng sẽ được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp khách hàng
gặp khó khăn trong q trình tiêu thụ sản phẩm thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi nợ do thời hạn tín dụng khơng được quy định rõ ràng.
1.2.2.4.5 Cho vay theo dự án
Đây là hình thức cho vay nhằm cung cấp tài chính hỗ trợ cho các doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn để thực hiện các dự án đầu tư mới, các dự án nâng cấp mở
rộng sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc triển
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức cho vay đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp khi thực hiện một dự án nào đó. Hình thức
giải ngân cũng như trả nợ tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Đối với tài sản đảm bảo của hình thức vay vốn này khách hàng có thể sử dụng chính
giá trị đầu tư của dự án làm bảo đảm tiền vay hoặc các loại tài sản khác như đất dai,

Bùi Anh Tuấn

Lớp: TC47C


×