Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
LI M U
1. Tính cấp thiết của đề tài.
- Trong nền kinh tế thị trờng, khối lợng hàng hoá trao đổi trong và ngoài nớc
tăng nhanh, tất yếu cần phải có cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.
Vì vậy, TTKDTM ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát
triển kinh tế, xã hội, khắc phục đợc những hạn chế của TTBTM, đáp ứng đợc nhu
cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nói chung, thanh toán qua hệ
thống Ngân hàng nói riêng cũng ngày một phát triển và có vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, góp phần điều hoà mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế, đặc biịet là quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, đẩy nhanh sự
phát triển không ngừng của sản xuất lu thông hàng hoá.
- Tuy nhiên thực trạng về thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng ở Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập. Việt Nam là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền
mặt - đó là lời nhận xát của nhiều chuyên gia kinh tế về thực trạng thanh toán
trong nền kinh tế ở nớc ta. TTKDTM cha phát triển theo đà phát triển chung của
nền kinh tế.
- Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc
biệt là khi Việt Nam đang trong quá trình mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế nói
chung và trên lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Các NHTM Việt Nam, chủ yếu là các
NHTM quốc doanh sẽ phải đấu tranh khốc liệt với các Ngân hàng liên doanh, các
Ngân hàng nớc ngoài không chỉ trong những sản phẩm truyền thống nh tiền gửi,
tiền vay mà cao hơn đó là cạnh tranh về các dịch vụ trong đó có dịch vụ
TTKDTM.
Chính vì vậy, việc đa ra các giải pháp có tính thiết thực, có tính khả thi nhằm
mở rộng và phát triển TTKDTM hiện nay là rất cần thiết, không chỉ đối với các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán mà còn đối với cả nền kinh tế. Từ những nhận
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
1
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
thức về tầm quan trọng và những bất cập của TTKDTM, kết hợp với những nghiên
cứu về tình hình TTKDTM tại NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn, em
chọn đề tài Một số giải pháp về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn làm chuyên đề tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ vị trí và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trờng, đồng
thời tìm ra những nhân tố ảnh hởng đến TTKDTM, những u nhợc điểm của hình
thức TTKDTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTKDTM tại NHTMCP Quân đội,
phát hiện ra những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại để từ đó đa ra các giải pháp,
kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển TTKDTM tại NHTMCP Quân đội nói riêng
và các Ngân hàng nói chung.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến TTKDTM
của NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn.
- Phạm vi: nghiên cứu về thực trạng và chất lợng TTKDTM với đơn vị nghiên
cứu là NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn, chủ yếu trong 4 năm gần
đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản là phơng pháp phân tích,
đánh giá, thống kê, tổng hợp, so sánh, đồng thời sử dụng các bảng, các số liệu thu
thập qua nhiều năm, kết hợp với tìm hiểu lý thuyết và phân tích thực tiễn tại
NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn làm cơ sở cho báo cáo.
5. Kết cấu báo cáo.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo đợc chia làm
ba chơng:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
2
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Chơng 1: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHTMCT Quân đội-chi nhánh Lê Trọng Tấn.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
3
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của TTKDTM.
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất đột phá,
đẩy nền văn minh của loài ngời tiến một bớc dài là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ
ra đời và không ngừng hoàn thiện nhằm hai mục tiêu chính: sự tiện lợi và an toàn.
Tiền tệ là nhân tố quan trọng và ảnh hởng sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội
trong nền kinh tế thị trờng.
Khi sản xuất hàng hoá mang tính tự cung,tự cấp, việc trao đổi hàng hoá cha
phát triển, chủ yếu trao đổi dới hình thức vật đổi vật.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao thì nhu cầu trao đổi sản phẩm
cũng nhiều và phức tạp hơn. Do đó, hình thức trao đổi vật đổi vật không còn
thích hợp trong quá trình lu thông hàng hoá. Để đáp ứng nhu cầu trao đổi ngày
càng cao của xã hội, vật môi giới trung gian trao đổi đã ra đời. Trớc ngời ta dùng
vỏ sò, vỏ hến, những vật không có giá trị để làm vật trao đổi, tiếp đến là những thứ
có giá trị cao nh vàng bạc châu báu làm phơng tiện lu thông và tích trữ. Trải qua
quá trình lu thông, những đồng tiền đúc kim loại bằng vàng, bạc hoặc hợp kim bị
mòn vẹt, không đủ trọng lợng nhng vẫn đợc xã hội thừa nhận nh những đồng tiền
có đầy đủ giá trị. Lợi dụng hiện tợng đó ngời ta đã sử dụng tiền giấy để thay thế
tiền kim loại trong lu thông vì những u việt của nó nh gọn, nhẹ, dễ vận chuyển...
TTBTM có u điểm: nhẹ, dễ di chuyển với khối lợng lớn, chi phí in ấn, khắc
trạm và đảm bảo an toàn, rẻ so với tiền vàng, tiền hàng hóa, dễ dàng hình thành
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
4
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
một kết cấu với các mệnh giá khác nhau, thuận tiện cho quá trình trao đổi hàng
hóa.
Tuy nhiên tính u việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá cha phát triển,
việc trao đổi với số lợng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản xuất hàng hoá
phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lợng lớn, trên
bình diện rộng, dung lợng thị trờng và cơ cấu thị trờng đợc mở rộng, mọi quan hệ
kinh tế xã hội đều đợc tiền tệ hoá thì việc TTBTM đã bộc lộ nhiều hạn chế nh:
- TTBTM chỉ phù hợp với khối lợng thanh toán nhỏ và vừa phải trong phạm vi
địa lý phù hợp, chỉ thanh toán trong nớc, không đợc chấp nhận thanh toán quốc tế,
đặc biệt đối với các đồng tiền bản tệ của những nớc kém phát triển và đang phát
triển.
- TTBTM rất dễ xảy ra các vấn đề tiêu cực, mất an ninh an toàn, nhầm lẫn, mất
mát làm cho phí sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên, do trong quá trình thanh
toán phải thực hiện các công việc vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt.
- Hiện tợng buôn lậu, trốn thuế, nạn làm tiền giả, tham ô hối lộ đều đang nảy
sinh qua việc TTBTM.
- TTBTM làm khối lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên, các tổ chức kinh tế cá
nhân luôn có nhu cầu tiền mặt để thanh toán, chi tiêu, gây sức ép giả tạo về sự
khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả tăng vọt, giá cả không phản
ánh đúng giá trị gây khó khăn trong việc điều hoà lu thông tiền tệ, kiềm chế lạm
phát và việcthực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng.
- TTBTM không cần sự xuất hiện của ngời thứ ba làm trung gian thanh toán, do
đó không tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện chức năng TGTT, từ đó hạn chế
khả năng tạo tiền của NHTM.
- TTBTM làm tăng chi phí lu thông tiền mặt nh in ấn, phát hành, vận chuyển
bảo quản và kiểm đếm tiền mặt.
Với những nhợc điểm hạn chế đó, hình thức TTBTM không thể đáp ứng đợc
kịp thời và đầy đủ mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện nay, khi mà sản xuất lu
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
5
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
thông hàng hóa ngày càng phát triển, tiền tệ thị trờng càng đợc mở rộng, hàng hoá
không chỉ bao gồm các sản phẩm đầu ra mà bao gồm cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất. Cùng với xu hớng mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, trao đổi hàng hoá
không còn bó hẹp trong phạm vi một vùng hay một địa phận nữa mà đợc mở rộng
khắp toàn quốc và trên phạm vi quốc tế, các mối quan hệ thanh toán ngày càng đa
dạng, khối lợng thanh toán nhiều và lớn hơn trớc, thanh toán đợc mở rộng không
ngừng. Do đó, cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng, ngời ta đã
phát minh ra phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. TTKDTM ra đời là một
tất yếu khách quan của sản xuất hàng hoá, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế
xã hội, đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. TTKDTM không nhngc
khắc phục đợc hạn chế của TTBTM mà nó còn nhiều u điểm khác nữa. Nó đảm
bảo quyền lợi và nâng cao uy tín cho chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho họ mở
rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nớc, nâng cao đợc hiệu quả thanh toán trong
nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy phát triển
sản xuất lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.
Nói tóm lại, trong kinh tế thị trờng, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, khối l-
ợng hàng hóa trao đổi trong cũng nh ngoài nớc tăng nhanh, tất yếu cần có cách
thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Vì vậy, TTKDTM ra đời là một tất
yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội, khắc phục đợc
những hạn chế của TTBTM, đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng cao của nền
kinh tế thị trờng.
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền
mặt:
TTKDTM là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phơng tịên thanh toán nhằm
phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội,
bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản tiền gửi của ngời phải trả sang tài
khoản tiền gửi của ngời thụ hởng mở tại các TCTD, hoặc bù trừ các khoản nợ lẫn
nhau, thông qua vai trò trung gian của các ngân hàng.
Những đặc trng của TTKDTM:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
6
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
- TTKDTM không dùng tiền mặt làm phơng tiện thanh toán mà sử dụng tiền ghi
sổ (còn gọi là bút tệ ) để thực hiện việc trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của ngời
trả tiền vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng, thông qua trung gian thanh toán
(thờng là các ngân hàng ). Nh vậy, sẽ có sự dịch chuyển số d từ tài khoản này sang
tài khoản khác trong hệ thống thanh toán, nhằm phục vụ cho quá trình luân
chuyển vật t, hàng hoá, và các lao vụ đã hoàn thành, hoặc phục vụ cho việc điều
hoà vốn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
TTKDTM ít nhất có ba chủ thể tham gia thanh toán, bao gồm: ngời mua (ngời
phải trả ), ngời bán (ngời thụ hởng ) và trung gian thanh toán.
- Đối với TTKDTM, phải có khoảng cách về thời gian và không gian trong hoạt
động chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ. Vì TTKDTM là hình thức thanh
toán gián tiếp, thông qua ngời thứ ba, ngời mua, ngời bán không trực tiếp thanh
toán, không ở gần nhau (có khoảng cách về thời gian) và để bên thụ hởng nhận đ-
ợc báo có thì cần có một khoảng thời gian nhất để ngân hàng thực hiện trích
chuyển giữa các tài khoản với nhau.
- TTKDTM thờng sử dụng để thanh toán khối lợng hàng hoá, dịch vụ có giá trị
lớn, quy mô lớn.
- TTKDTM phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng. Đó là những phơng tiện
để chuyển tải những điều kiện thanh toán, và là căn cứ để thực hiện việc chi trả.
Các chứng từ này thờng do KH lập và nộp vào ngân hàng, một tỷ lệ nhỏ do NH lập
để thanh toán trong nội bộ, hoặc thanh toán giữa các ngân hàng. Nó bao gồm các
yếu tố cơ bản: tên, địa chỉ ngời trả tiền, ngời nhận tiền, số tài khoản, số tiền trả,
nội dung trả, chữ ký, và dấu của chủ tài khoản.
Với những đặc trng cơ bản đó, TTKDTM không chỉ phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh lu thông hàng hoá, mà còn góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế trong nớc
cũng nh quốc tế.
TTKDTM có rất nhiều ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế xã hội: thuận
tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm, tiết
kiệm đợc thời gian, lại nhẹ nhàng, từ đó tăng năng suất lao động, luân chuyển vốn
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
7
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho ngời kinh doanh. Bên cạnh đó còn tạo nguồn
vốn nhàn rỗi và tăng nguồn thu cho ngân hàng thông qua hoạt động thu phí. Điều
đó chứng tỏ TTKDTM có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh
tế thế giới, thúc đẩy ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động ngân hàng, góp
phần thực hiện CNH HĐH đất nớc.
1.1.3. Vai trò của TTKDTM.
Trong nền kinh tế thị trờng, TTKDTM là bộ phận cấu thành quan trọng trong
tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng đối với các chủ thể thanh toán,
các trung gian thanh toán. Cụ thể:
1.1.3.1. Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế:
TTKDTM góp phần tăng nhanh tốc độ vận động của vật t, hàng hoá và tiền
vốn, nhờ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn dự trữ cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng.
T T SX H H, rõ ràng nguyên liệu đầu vào và đầu ra đều là tiền
tệ nhng để thực hiện đợc nguyên liệu đầu ra là T(T+.....t) thì phải qua khâu thanh
toán tiền tệ. Thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần hoàn, vừa kết thúc một chu
kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá.
Bất cứ một chu kỳ sản xuất nào cũng bắt đầu từ yếu tố đầu vào là nguyên vật
liệu, lao động, máy móc thiết bị.... và kết thúc đầu ra là những sản phẩm, kết thúc
chu kỳ sản xuất. Thời gian thực hiện chu kỳ sản xuất càng ngắn càng lợi cho nhà
sản xuất. Vì vậy đòi hỏi khâu thanh toán phải đợc thực hiện nhanh chóng. Chỉ có
thanh toán nhanh chóng dới hình thức không dùng tiền mặt mới đáp ứng đợc điều
đó vì không phải vận chuyển tiền mặt đi, không mất thời gian kiểm đếm mà chỉ
thông qua Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, trích tài khoản của ngời
mua chuyển sang tài khoản ngời bán.
Việc áp dụng có hiệu quả công nghệ tin học vào công tác thanh toán làm
tăng tốc độ thanh toán của từng khách hàng nói riêng và nh vậy góp phần làm tăng
nhanh vòng quay vốn của toàn xã hội, tiết kiệm vốn ở khâu 1- u thông để bổ sung
cho khâu sản xuất, nơi trực tiếp sáng tạo ra giá trị.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
8
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Tăng tỷ trọng TTKDTM trong lu chuyển tiền tệ góp phần làm giảm khối l-
ợng tiền mặt cần thiết trong lu thông từ đó tiết kiệm đợc chi phí của xã hội và của
Ngân hàng trong việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt... Nhờ vậy,
có thể sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm đợc để đầu t, mở rộng sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế, góp phần mở rộng
khối lợng tín dụng của hệ thống NHTM. Ngoài ra, TTKDTM còn góp phần hạn
chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội nh: tham ô, hối lộ, trộm cắp... ngăn chặn
các hoạt động rửa tiền , làm tiền giả hay trốn thuế, đầu cơ, tích trữ...
Mở rộng TTKDTM tạo điều kiện cho việc quản lý một cách tổng thể quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Thông qua TTKDTM, NHNN có điều kiện
thực hiện tốt chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát góp phần ổn định
tăng trởng và phát triển kinh tế. Thực hiện tốt công tác TTKDTM tạo ra tính linh
hoạt cao của tiền ghi sổ ( khả năng chuyển đổi dễ dàng từ tiền ghi sổ sang tiền mặt
) sẽ thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngày một nhiều và nh thế sẽ làm
giảm lợng tiền mặt trong lu thông hạn chế những cơn sốt tiền mặt làm cho lu
thông tiền tệ đợc ổn định hơn.
TTKDTM có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh trung thực bộ mặt,
trình độ, trang bị cơ sở vật chất của ngành ngân hàng, phản ánh trình độ quản lý
kinh tế, trình độ dân trí của một nớc. Nh vậy, TTKDTM là rất cần thiết trong nền
kinh tế thị trờng khi mà NHTM và các doanh nghiệp thực sự kinh doanh tự chủ,
bởi khi đó, tính năng động, sáng tạo và yếu tố hiệu quả luôn đặt đúng vị trí của nó.
1.1.3.1. Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng.
* Đối với Ngân hàng Trung ơng:
TTKDTM tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cờng
vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán của dân c và của cả nền
kinh tế, qua đó là tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
* Đối với NHTM:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
9
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng quan tâm đến vấn đề
thanh toán là an toàn tiện lợi quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa
dạng của các mối quan hệ kinh tế- xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng,
Ngân hàng đã trở thành trung tâm tiền tệ- tín dụng- thanh toán trong nền kinh tế.
Và TTKDTM đã góp phần không nhỏ vào thành công đó của NHTM
- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
TTKDTM không những làm giảm đợc chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền
mặt mà nó còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài
khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài
khoản này với mong đợc Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu
cầu thanh toán của họ chứ không phải mục đích là để kiếm lời. Tuy nhiên việc
thanh toán không phải lúc nào cũng tiến hành cùng lúc nhất là đối với các hình
thức nh séc bảo chi, TTD phải ký quỹ một số tiền tơng ứng với giá trị của nó. Nhờ
đó, Ngân hàng sẽ luôn có một lợng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài
khoản này với chi phí thấp, và nếu sử dụng tốt sẽ không chỉ mang lại lợi nhuận
cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại
lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay.
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận
cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút đợc một
nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích
doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh
có lãi.
Mặt khác thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng có
thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì thu chi
bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại Ngân hàng sẽ phản ánh kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ, hạn
chế những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Từ đó giúp Ngân hàng an toàn
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
10
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao đợc hiệu quả hoạt động của
đầu t tín dụng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- TTKDTM tạo điều kiện cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền .
TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ, thực hiện thanh toán bằng cách trích chuyển từ tài
khoản ngời phải trả sang tài khoản ngời thụ hởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản
tiền gửi của các NHTM với nhau. Do vậy, luôn tạo ra một lợng tiền nhàn rỗi để
ngân hàng sử dụng cho vay. Đây chính là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng
tạo tiền của mình. Vì vậy nghiệp vụ TTKDTM là một nghiệp vụ thuần tuý gắn liền
với chức năng tạo tiền của NHTM.
- TTKDTM giúp điều hoà khối lợng tiền trong lu thông, do cơ chế thanh toán
là một bộ phận của cơ chế lu thông tiền tệ, cho nên TTKDTM gắn bó chặt chẽ với
cơ chế điều hoà tiền mặt, một trong các vai trò quan trọng là tiết giảm lợng tiền
mặt trong lu thông, từ đó góp phần giải quyết đợc tình trạng thiéu tiền mặt trong
ngân quỹ ngân hàng, làm cho hoạt động của ngân hàng đợc thực hiện thông suốt,
hoàn thiện chức năng trung gian thanh toán của NHTM.
- TTKDTM góp phần mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn
có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin
của công chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi ngời dân, mọi
doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán qua Ngân hàng. Nh vậy
TTKDTM giúp ngân hàng thực hiện đợc việc mở rộng đối tợng thanh toán, tăng
doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nớc, qua đó làm
tăng lợi nhuận của Ngân hàng và giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải
tiến đa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo
cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển đợc cần có
sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực hiện đợc một cách hiệu quả nhất vì
TTKDTM đợc tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
11
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
tiền với khối lợng lớn một cách chính xác và nhanh chóng qua đó thu hút đợc ngày
càng nhiều khách hàng.
1.1.3.3. Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính:
Qua theo dõi biến động số d tài khoản tiền gửi thanh toán và nội dung thanh
toán, Ngân hàng có thể thấy đợc tình hình hoạt động của khách hàng, biết đợc
những hoạt động mà khách hàng phải chịu thuế, và tình hình chấp hành thuế của
khách hàng, từ đó giúp các cơ quan tài chính thu đủ số thuế cần thu, đồng thời
giúp giảm hiện tợng buôn lậu tham ô, trốn thuế làm tiền giả thờng xuất hiện rất
nhiều trong nền kinh tế tiền mặt, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế xã hội.
1.1.3.4. Vai trò của TTKDTM đối với khách hàng:
Đối tợng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đợc chia làm
hai nhóm là: Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Khách hàng là doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, việc thanh toán qua ngân
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng
nhanh đợc tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm đợc các chi phí lu thông tiền mặt, từ
đó giảm đợc các chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bởi lẽ, trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế..., có nhiều các mối quan hệ
thanh toán khác nhau nẩy sinh trong quá trình kinh doanh nh: thanh toán các chi
phí cho việc mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cho đến nhận tiền
thanh toán từ việc bán sản phẩm, hàng hoá ra bên ngoài, và các mối quan hệ thanh
toán khác. Nếu nh, tất cả các hoạt động thanh toán đó chỉ bằng tiền mặt thì sẽ
không đảm bảo cho quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá một cách liên tục, đồng
thời tăng chi phí cho việc vận chuyển, cất giữ và kiểm đếm tiền mặt... ,từ đó ảnh h-
ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Khách hàng là cá nhân: Đối tợng khách hàng này chủ yếu sử dụng hình thức
thanh toán bằng thẻ ngân hàng... , để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các siêu
thị, nhà hàng, khách sạn... , hoặc thanh toán tiền điện, nớc, cớc điện thoại,... hoặc
rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM. Hiện nay, việc sử dụng thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán, thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến ở hầu hết khắp các quốc
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
12
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
gia trên thế giới cũng nh trên phạm vi toàn cầu, bởi nó là công cụ thanh toán đơn
giản, tiện lợi cho việc sử dụng và tơng đối an toàn. Đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế
nh: Master card, Visa card có khả năng sử dụng trên phạm vi rất lớn, do đó thuận
tiện cho khách hàng đi công tác, đi du học nớc ngoài, hay đi du lịch quốc tế.
Tuỳ từng đối tợng khách hàng khác nhau mà mức độ thoả mãn về các dịch
vụ thanh toán là khác nhau. Tuy nhiên, dù khách hàng là cá nhân hay doanh
nghiệp khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đều đợc đáp ứng yêu
cầu thanh toán là: nhanh chóng, chính, thuận tiện và an toàn tài sản. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng
trong hoạt động thanh toán ngày càng cao đã làm cho quá trình thanh toán đợc
diễn ra tức thời không kể không gian và địa điểm, chi phí giao dịch giảm đã mang
lại lợi ích kinh tế cho khách hàng.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không
dùng tiền mặt:
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng tới TTKDTM thành hai nhóm nhân tố cơ bản:
nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.2.1.1. Môi trờng chính trị xã hội:
Chính trị xã hội ảnh hởng rất lớn đến sự ổn định và phát triển kinh tế, ảnh
hởng đến sản xuất và lu thông hàng hoá, từ đó ảnh hởng tới nhu cầu thanh toán,
nhất là TTKDTM. Nếu chính trị xã hội ổn định, tạo cơ sở cho kinh tế phát triển
ổn định, đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán, từ đó giúp
cho sự phát triển và mở rộng TTKDTM. Ngợc lại sự không ổn định của chính trị
sẽ gây hỗn độn trong mọi mối quan hệ, điều này làm mất đi sự an toàn trong
TTKDTM và TTKDTM không thể phát triển đợc.
1.2.1.2. Môi trờng kinh tế:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
13
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Các yếu tố của môi trờng kinh tế đều có tác động đến khả năng thu nhập, chi
tiêu, nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân c. Những điều này lại ảnh hởng đến nhu
cầu về TTKDTM.
Một nền kinh tế cha phát triển, nhu cầu về trao đổi không nhiều và giá trị
cũng nh phạm vi không lớn thì các giao dịch thờng là thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt. Hay một nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao, ngời ta thờng có xu hớng
quay về hình thức hàng đổi hàng do đồng tiền bị mất giá. Trong điều kiện nh vậy,
TTKDTM không thể phát triển đợc.
Nhng nếu một nền kinh tế với thơng mại, dịch vụ phát triển mạnh thì khối l-
ợng và giá trị giao dịch ngày càng lớn, phạm vi thanh toán mở ra rộng khắp, yêu
cầu thanh toán nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính xác trở thành yêu cầu quá
cấp thiết. TTKDTM đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu trên sẽ ngày càng chiếm u
thế và không ngừng phát triển, hoàn thiện.
Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới có ảnh hởng không nhỏ tới TTKDTM, đặc
biệt là trong xu hớng hội nhập kinh tế thế giới. Xu hớng quốc tế hoá tạo điều kiện
cho thơng mại quốc thế phát triển và tăng đi sự di chuyển tự do của các luồng vốn
quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trong nớc phát triển, là cơ hội để tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại giúp cho chất lợng
TTKDTM đợc nâng cao và ngày càng mở rộng các dịch vụ quốc tế.
1.2.1.3. Môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý là nhân tố quan trọng dẫn dắt hoạt động TTKDTM mở
rộng và phát triển. Một môi trờng pháp lý ổn định sẽ hạn chế những nhợc điểm
vốn có của hình thức TTKDTM với những quy định về TTKDTM đợc ban hành
đầy đủ, phù hợp. Qua đó, các bên mua, bán cũng nh các trung gian thanh toán sẽ
thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, thể hiện rõ vai trò của TTKDTM đối với
các bên liên quan.
1.2.1.4. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân.
- Tâm lý và thói quen của ngời dân có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động của
TTKDTM. Do xã hội ta đi lên từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ nên sức ỳ của tâm
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
14
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
lý tiền trao cháo múc đang rất phổ biến. Cho nên, tiền mặt vẫn là một phơng
tiện đợc a chuộng. Mọi ngời có thói quen chi trả trực tiếp bằng tiền mặt khi mua
bán các hàng hoá và dịch vụ. Đại bộ phận dân c còn cho rằng nếu thanh toán qua
NH thì thủ tục còn rờm rà, phức tạp và thậm chí còn mất thêm phí rất cao. Bên
cạnh đó, mọi ngời có xu hớng tiết kiệm, cất giữ tiền đồng, tiền có giá trị mạnh,
kinh loại quý hiếm.
- Trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân cũng ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt động TTKDTM. Do đất nớc ta là một nớc nông nghiệp, có 65% là ngời có thu
nhập thấp nên các khoản tiêu dùng của họ thờng nhỏ, lẻ và có giá trị thấp và họ
thích dùng tiền mặt hơn nên NH đã không khuyến khích đợc ngời dân mở tài
khoản để thanh toán. Ngoài ra, ngời dân cũng ngại đến các cơ sở khang trang của
NH để giao dịch. Đây là một trong rất nhiều trở ngại của NH khi muốn đại chúng
hóa các hình thức TTKDTM.
1.2.1.5. Mức độ cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng:
Với một nền kinh tế mở nh hiện nay đã tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế
mở rộng phạm vi hoạt động. Sự nới lỏng trong công tác quản lý đã tạo môi trờng
thông thoáng cho việc thâm nhập vào thị trờng. Do vậy, mức độ cạnh tranh trên thị
trờng ngày càng gay gắt, và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế trên.
Bởi tính đồng nhất của sản phẩm Ngân hàng, các Ngân hàng rất dễ cung cấp các
sản phẩm giống nhau. Không chỉ có các Ngân hàng mà ngày càng nhiều các tổ
chức tài chính phi Ngân hàng cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Do
đó, để cạnh tranh thắng lợi, buộc các Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm dịch vụ, nhất là dịch vụ TTKDTM.
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan:
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân các Ngân hàng.
Đây là các nhân tố mà Ngân hàng có thể trực tiếp tác động theo ý muốn chủ quan
để thay đổi và cải tiến nó.
1.2.2.1. Con ngời:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
15
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Một trong những nhân tố quyết định đến chất lợng TTKDTM là đội ngũ
nhân viên tham gia vào quá trình thanh toán. Cho dù là cán bộ quản lý hay các
thanh toán viên đều phải là những ngời có trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, nhanh nhẹn. Yếu
tố con ngời tạo ra sự không đồng nhất của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, nhng
đồng thời cũng tạo ra sự khác biệt về sản phẩm. Thái độ phục vụ và sự chuyên
nghiệp chính là sức thu hút khách hàng tham TTKDTM và cũng nâng cao lòng
trung thành của khách hàng đối với Ngân hàng.
1.2.2.2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Tính hiệu quả của việc sử dụng các hình thức TTKDTM xét từ các yếu tố nh
tốc độ thanh toán, chi phí, an toàn và sự thuận tiện khi sử dụng là cách tốt nhất để
hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán vào hoạt động NH
sẽ giúp cho chất lợng của các hình thức TTKDTM đợc cải thiện theo chiều hớng
tốt. Qua đó sẽ tạo niềm tin cho công chúng, thúc đẩy ngời dân tích cực tham gia
thanh toán qua NH.
Công nghệ hiện đại còn ảnh hởng rất lớn tới việc lựa chọn hình thức
TTKDTM nào trong thanh toán. Hiện nay, thẻ thanh toán có thể đợc coi là phơng
tiện thanh toán lý tởng thay thế cho séc, vì nó có thể xử lý với tốc độ nhanh hơn,
với chi phí thấp hơn nhiều so với séc và không phải thực hiện nhiều thủ tục khi sử
dụng séc.
1.3. Khái quát tình hình phát triển TTKDTM tại Việt
Nam.
Quá trình phát triển TTKDTM ở Việt Nam có thể chia ra làm 2 thời kỳ, lấy thời
điểm hai pháp lệnh ngân hàng ra đời làm mốc phân tách (1990)
1.3.1. Thời lỳ trớc năm 1990:
Nền kinh tế thời kỳ này đợc tổ chức, quản lý và phát triển theo nguyên tắc kế
hoạch hoá tập trung bao cấp cứng nhắc, quan liêu, mệnh lệnh, thiếu tôn trọng quy
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
16
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
luật khách quan. Từ đó không phát huy đợc mọi nguồn lực trong dân, do vậy
TTKDTM không thể phát triển.
Trong thời kỳ này, chỉ có một pháp nhân NHNN hoạt động NH. Đây là thời kỳ
tổ chức NH 1 cấp, NHNN thực hiện cả 2 chức năng quản lý và kinh doanh. NHNN
mở các Chi nhánh tới cấp tỉnh, cấp huyện trong cả nớc thực hiện các nghiệp vụ
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong việc mở các tài khoản của các đơn vị kinh tế không
đợc tuỳ chọn mà phải nhất thiết mở tại NH cùng địa phơng, điều này dẫn đến sự
độc quyền của NH. Bên cạnh đó, TTKDTM chỉ đợc mở rộng ở khu vực kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể. Vì vậy, ngời dân không có điều kiện tham gia thanh
toán qua NH.
Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật cũ kỹ, công nghệ thanh toán còn hết sức lạc
hậu nên hầu hết các giao dịch thanh toán đều làm thủ công, do đó dễ xảy ra sai
sót, hiệu quả thanh toán không đợc cao. Việc chuyển tiền đều phải qua bu điện,
NH không kiểm soát đợc tốc độ thanh toán chậm, không an toàn, hay thất lạc, dẫn
đến quá trình luân chuyển chứng từ kéo dài, ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn.
Điều này làm cho mọi ngời thích sử dụng tiền mặt, gây nên hiện tợng siêu lạm
phát trong nền kinh tế.
Từ các điểm nêu trên dẫn đến TTKDTM trong thời kỳ này cha đáp ứng đợc yêu
cầu cơ bản là: chính xác, an toàn, thuận lợi, nhanh chóng nên đã ảnh hởng đến
việc mở rộng và phát triển TTKDTM.
1.3.2. Thời kỳ từ sau năm 1990 đến nay.
Năm 1990 hai pháp lệnh ngân hàng ra đời, hệ thống ngân hàng cũ đợc tổ chức
lại thành hai hệ thống Ngân hàng: hệ thống quản lý nhà nớc, và hệ thống kinh
doanh tiền tệ. NHNN làm công việc của NHTW với chức năng quản lý, hoạch
định và thực hiện CSTT, là ngân hàng của các ngân hàng. Các NHTM, TCTD hoạt
động kinh doanh tiền tệ nhằm nâng cao lợi nhuận và thực thi CSTT.
Để thực hiện nội dung pháp lệnh NHNN và các TCTD, ngày 30-7-1991, thống
đốc NHNN đã ban hành quyết định số 101/NH- QĐ về Thể lệ thanh toán qua
ngân hàng đây là một bớc ngoặt trong việc tổ chức hai hệ thống NH, và xu hớng
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
17
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
phát triển của hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế. NHNN không mở tài
khoản và giao dịch trực tiếp với các TCKT- XH và cá nhân, mà chỉ kiểm soát hệ
thống thanh toán liên hàng, hệ thống KBNN. Việc mở tài khoản và giao dịch trực
tiếp với các TCKT và cá nhân do các NHTM và Kho bạc đảm nhiệm. Quyết định
này đã tạo ra môi trờng pháp lý và là cơ sở để các NHTM, Kho bạc tổ chức thanh
toán nội bộ trong từng hệ thống và làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng, đồng
thời là công cụ để NH thực hiện điều hành vốn chung trong toàn hệ thống một
cách hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển của hệ thống NH, lĩnh vực thanh toán cũng dần dần đợc
hoàn thiện bằng các cơ chế chính sách, các văn bản hớng dẫn nghiệp vụ, công
nghệ thanh toán, cũng nh trình độ của những thành viên tham gia thanh toán. Từ
việc thanh toán thủ công đã dần thay thế bằng truyền file qua kênh điện thoại, đến
việc thanh toán điện tử, từ việc quy định các TCKT đợc mở tài khoản thanh toán
tại NH, đến việc khuyến khích cá nhân mở tài khoản thanh toán qua NH, từ sử
dụng đơn thuần chứng từ giấy, dần kết hợp sử dụng file dữ liệu, chứng từ điện tử,
các quy định về phí thanh toán, TTBT cho các NHTM vay để TTBT khi cần thiết
cũng đã đợc ban hành. Từ các hình thức thanh toán truyền thống đã phát triển
thêm các hình thức thanh toán mới hiện đại nh: séc, thẻ thanh toán.... Đây chính là
cơ sở, là tiền đề cho hoạt động TTKDTM trong các NHTM đợc mở rộng và phát
triển. Tuy nhiên để làm đợc điều này các chủ thể tham gia thanh toán phải tuân
theo những quy định nhất định.
1.4. Nội dung pháp lý chủ yếu trong thanh toán
không dùng tiền mặt.
1.4.1. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh
toán không dùng tiền mặt.
1.4.1.1. Những quy định chung.
TTKDTM có những quy định mang tính nguyên tắc sau:
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
18
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
- Các tổ chức kinh tế, cơ quan, cá nhân đợc quyền lựa chọn tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, đồng thời đ-
ợc lựa chọn phơng tiện thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc và thực hiện
thanh toán qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở tài khoản và
thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của Nhà n-
ớc.
- Mọi nghiệp vụ ghi Nợ tài khoản tiền gửi thì phải có sự đồng ý của chủ tài
khoản hoặc các đồng chủ tài khoản hoặc ngời đợc uỷ quyền.
1.4.1.2. Quy định đối với ngời chi trả ( ngời mua).
- Ngời mua phải chủân bị đầy đủ phơng tiện thanh toán nh: số d trên tài
khoản tiền gửi thanh toán, hạn mức thấu chi.
- Ngời mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, đầy đủ các khoản tiền
trên chứng từ hợp lệ do bên bán lập hoặc do Ngân hàng yêu cầu.
- Nếu ngời mua vi phạm luật thanh toán thì bị xử phạt theo chế độ thanh toán
hiện hành.
- Ngời mua có quyền từ chối thanh toán nếu bên bán vi phạm hợp đồng ký
kết.
1.4.1.3. Quy định đối với ngời thụ hởng ( ngời bán).
- Ngời bán phải có trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các chứng từ thanh toán,
không nhận những chứng từ sai quy định. Nếu không, mọi thiệt hại về tài sản đơn
vị bán phải chịu trách nhiệm, Ngân hàng không liên quan trong trờng hợp này.
- Ngời bán phải giao hàng kịp thời, đảm bảo chất lợng hàng hoá, dịch vụ cho
ngời mua theo hợp đồng đã ký kết.
1.4.1.4. Quy định đối với Ngân hàng ( Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán).
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, giúp đỡ
khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán và lựa chọn thể thức thanh toán;
cung ứng đầy đủ phơng tiện, chứng từ cho khách hàng.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
19
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
- Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán nếu chứng từ không đúng quy
định.
- Trong quá trình thanh toán, nếu Ngân hàng gây ra sai sót, ảnh hởng đến lợi
ích của khách hàng thì Ngân hàng cũng phải chịu phạt và xử lý theo quy định. Ng-
ợc lại, Ngân hàng cũng phải chịu phạt và xử lý theo quy định. Ngợc lại, Ngân
hàng cũng có quyền khởi kiện các bên liên quan, nếu bị xâm phạm về quyền lợi và
uy tín của Ngân hàng.
1.4.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong TTKDTM.
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng trong kinh doanh TTKDTM thờng gồm 3 nhóm:
-Thứ nhất là nhóm tài khoản tiền gửi của các tổ chức, các cá nhân. Tính chất
của các nhóm này là d Có.
Nguyên tắc hạch toán của nhóm TKTG của tổ chức kinh tế, cá nhân:
* Bên Nợ: Phản ánh ghi chép về số tiền khách hàng rút ra.
* Bên Có: ghi chép phản ảnh số tiền khách hàng gửi vào.
* D Có: phản ánh số tiền khách hàng đang còn gửi tại Ngân hàng.
Nhóm tiền gửi này không đợc trả lãi nhng hiện nay, ở Việt Nam để khuyến khích
khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Ngân hàng thực hiện trả lãi
với mức lãi suất nhỏ trên số d tài khoản thanh toán của khách hàng. Do tính chất
không thờng xuyên của tài khoản, khách hàng có thể gửi vào hoặc rút ra bất kỳ lúc
nào, nên để tính lãi cho nhóm tài khoản này, ngân hàng sử dụng phơng pháp tích
số:
Số lãi phải trả =
30
DixNixr
Trong đó:
- Di là số d tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
- Ni là số ngày.
- r là lãi suất.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
20
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
ở các nớc phát triển trên thế giới, ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo
một hạn mức tín dụng nhất định khi khách hàng có nhu cầu. Do vậy, tài khoản này
có thể d có, có thể d nợ trong khuôn khổ hạn mức tín dụng cho phép, giúp cho
khách hàng thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo luân chuyển vốn nhanh
đúng kế hoạch.
- Thứ hai là nhóm tài khoản cho vay:
Tính chất của nhóm tài khoản này là d Nợ
Kết cấu và nguyên tắc hạch toán của nhóm tài khoản cho vay:
* Bên Nợ: phản ánh số tiền NH cho khách hàng vay để thanh toán.
* Bên Có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ ngân hàng.
* D Nợ: phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng.
- Thứ ba là nhóm tài khoản ký quỹ thanh toán của khách hàng tại ngân hàng
nh TKTG séc bảo chi, TKTG mở để thanh toán nh tín dụng, TKTG đảm bảo thẻ
thanh toán...
+ Tính chất của nhóm tài khoản này là d Có.
+ Kết cấu và nguyên tắc hạch toán nhóm TK ký quỹ thanh toán của khách
hàng.
* Bên Nợ: phản ánh số tiền đợc thanh toán theo chứng từ.
* Bên Có: phản ánh số tiền khách hàng ký quỹ.
* D có: phản ánh số tiền ký quỹ cha thanh toán của khách hàng tại NH.
Đối với nhóm tài khoản này, ngân hàng không trả lãi.
Ngoài 3 nhóm TK trên, NH còn sử dụng sổ theo dõi ngoại bảng, hạch toán
các TK ngoại bảng (nếu cần thiết) nh: sổ theo dõi th tín dụng, sổ theo dõi uỷ
nhiệm thu.
1.4.2.2. Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán:
Lệnh thanh toán là lệnh của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán đối với tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chủ yếu dới hai hình thức: chứng từ giấy hoặc chứng
từ điện tử, để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch
thanh toán.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
21
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện các giao dịch thanh toán. Chứng từ
thanh toán có thể đợc lập dới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc
các hình thức khác theo quy định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Chứng từ giấy dùng trong TTKDTM bao gồm:
- Séc thanh toán: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
- Giấy UNC hay lệnh chi.
- Giấy UNT hay lệnh thu.
- Đơn yêu cầu mở th tín dụng.
- Bảng kê nộp Séc, bảng kê thanh toán Thẻ tín dụng...
Chứng từ điện tử dùng trong TTKDTM bao gồm:
- UNC điện tử.
- UNT điện tử.
- Thẻ Ngân hàng.
- Lệnh chuyển nợ.
- Lệnh chuyển có...
Các chứng từ này có ý nghĩa rất quan trọng: Nó là bằng chứng chứng minh
tính pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để tổ chức công tác kế
toán, cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính giúp cho việc quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng...
Do đó, các nhân viên kế toán tại các tổ chứ cung ứng dịch vụ thanh toán khi
tiếp nhận chứng từ cần kiểm tra kỹ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, số d và hạn
mức thấu chi tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trởng. Đồng thời khi
lập cũng nh khi luân chuyển chứng từ phải tuân theo các quy định, đảm bảo tính
trung thực, chính xác, khách quan...
1.4.2.3. Quy định về kiểm soát chứng từ kế toán Ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán chứng từ cần phải đợc kiểm soát qua 2
giai đoạn: kiểm soát trớc và kiểm soát sau.
Kiểm soát trớc: chứng từ đợc kiểm soát ngay khi lập.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
22
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
Kiểm soát sau: chứng từ đợc kiểm soát ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đợc kết thúc.
1.4.3. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam:
Hiện nay ở Việt Nam có 5 hình thức TTKDTM đang đợc áp dụng:
- Séc: Séc bảo chi và Séc chuyển khoản.
- UNC Chuyển tiền.
- UNT.
- Th tín dụng.
- Thẻ ngân hàng.
1.4.3.1. Thanh toán bằng séc.
* Khái niệm: Séc là phơng tiện thanh toán do ngời ký phát lập dới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngời thực hiện thanh toán trả không điều kiện
một số tiền nhất định cho ngời thụ hởng.
* Một số quy định cơ bản về thanh toán bằng Séc:
- Các chủ thể tham gia thanh toán Séc bao gồm:
+ Ngời phát hành Séc: là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc uỷ
quyền ký tên để phát hành Séc theo đúng quy định của pháp luật.
+ Ngời thụ hởng Séc: là ngời có tên ghi trên Séc hoặc là ngời cầm Séc (đối
với Séc vô danh).
+ Ngời chuyển nhợng Séc: lag ngời chuyển nhợng quyền sở hữy số tiền ghi
trên Séc của mình cho ngời khác.
+ Đơn vị thanh toán Séc (Ngân hàng phục vụ bên mua): là đơn vị giữa tài
khoản tiền gửi thanh toán của ngời phát hành Séc.
+ Đơn vị thu hộ (Ngân hàng phục vụ bên bán): là đơn vị đợc phép nhận Séc
với t cách làm đại lý cho ngời thụ hởng Séc để thu hộ tiền, có thể cùng hoặc khác
hệ thống với đơn vị thanh toán.
- Mẫu Séc: Kích thớc Séc và việc bố trí các yếu tố trên tờ Séc do tổ chức cung
ứng Séc thiết kế và thực hiện, trừ trờng hợp Séc đợc thanh toán qua trung tâm
thanh toán bù trừ Séc.
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
23
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
- Thời hạn hiệu lực thanh toán Séc: Việc thanh toán tờ Séc tại ngời thực hiện
thanh toán đợc chấm dứt sau 06 tháng kể từ ngày ký phát.
- Thời hạn xuất trình Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát.
- Chuyển nhợng Séc: ngời thụ hởng đợc quyền chuyển nhợng tờ Séc cho ngời
khác trong thời gian hiệu lực và phải chuyển nhợng toàn bộ số tiền ghi trên Séc.
Việc chuyển nhợng thực hịên bằng cách ký vào nơi quy định ở mặt sau của tờ Séc,
trừ trờng hợp ngời phát hành Séc đã ghi không đợc phép chuyển nhợng và ngời
chuyển nhợng Séc có quyền chấm dứt quyền chuyển nhợng bằng cách ghi trớc chữ
ký của mình không tiếp tục chuyển nhợng.
- Điều kiện thanh toán của tờ Séc: Séc chỉ đợc thanh toán khi hợp pháp, hợp
lệ, đợc lập đúng mẫu, ghi đầy đủ và chính xác các yếu tố và còn trong thời hạn
thanh toán; không có lệnh đình chỉ thanh toán và trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của ngời phát hành phải đủ số d.
* Các loại Séc:
- Séc có thể đợc thanh toán bằng cách trả vào tài khoản và có thể trả bằng tiền
mặt.
Séc chuyển khoản đợc áp dụng trong trờng hợp bên mua và bên bán có tài
khoản cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng thì hai Ngân hàng đó phải tham
gia thanh toán bù trừ. Khi thực hiện thanh toán Séc phải đảm bảo ghi Nợ trớc, ghi
Có sau.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc chuyển khoản thanh toán khác
Ngân hàng
(1)
(4) (2) (5)
(3)
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
24
Ngân hàng thanh toán
Ngời phát hành Ngân hàng thanh toánNgời thụ hởng
Ngân hàng thu hộ
Chuyên đề th ự c tậ p Đại học kinh tế quốc dân
(4)
Chú giải:
1. Ngời phát hành trao Séc cho ngời thụ hởng.
2. Ngời thụ hởng nộp Séc cùng bản kê nộp Séc vào Ngân hàng thu hộ.
3. Ngân hàng thu hộ chuyển Séc và bản kê nộp Séc sang Ngân hàng thanh
toán.
4. Ngân hàng thanh toán sau khi kiểm tra chứng từ và số d trên tài khoản của
khách hàng (nếu đủ) sẽ hạch toán. Sau đó báo Nợ cho ngời phát hành và
báo có cho Ngân hàng thu hộ.
5. Khi nhận đợc báo Có, Ngân hàng thu hộ hạch toán, trả lại bảng kê nộp Séc
và báo có cho ngời thụ hởng.
Ưu điểm: Séc chuyển khoản là hình thức thanh toán đơn giản, không đòi hỏi
phải mở riêng tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Nhợc điểm: Phạm vi thanh thoán hẹp, chỉ áp dụng khi ngời mua và ngời bán
thực sự tin tởng lẫn nhau. Ngời thụ hởng khi đợc thanh toán không đợc ghi có
ngay.
- Séc bảo chi:
Bảo chi Séc là việc ngời thực hiện thanh toán đảm bảo thanh toán cho tờ Séc
khi tờ Séc đợc xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình.
Phạm vi sử dụng: Thanh toán trong cùng một Ngân hàng, thanh toán khác
Ngân hàng không cùng hệ thống nhng có sự tham gia thanh toán bù trừ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc bảo chi thanh toán khác Ngân
hàng cùng hệ thống.
(3)
(1) (2) (6) (4) (5a)
__________________________________________________________________
Nguyễn Mạnh Hà Lớp
QLKT47A
25
Ngời mua Ngời bán