Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cai tien mot so ky thuat de thuc hien thanh congcac thi nghiem trong bay bai thuc hanh bat buoc cuamon hoa hoc lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.5 KB, 23 trang )

Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
TRƯỜNG THCS HOÀI ĐỨC
…  …
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: CẢI TIẾN MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG
CÁC THÍ NGHIỆM TRONG BẢY BÀI THỰC HÀNH BẮT BUỘC CỦA MÔN
HÓA HỌC LỚP 9 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

Tác giả: Nguyễn Kim Ánh.
Giáo viên: Trường THCS Hoài Đức.
Năm học: 2011 – 2012
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
1
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012

A. MỞ ĐẦU.

I. Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy khi truyền thụ kiến thức hóa học ở bậc
học phổ thông thường xuyên gắn liền với các thí nghiệm hóa học ( dùng các thí nghiệm hóa
học để dẫn dắt vấn đề, tạo niềm tin khoa học cho học sinh) và luôn liên hệ với các sự vật,
hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh ta. Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục đang trên
đà phát triển để ngang tầm với thế giới, hàng loạt sự cải tiến về chương trình, phương pháp,
kĩ thuật dạy học nhằm để đạt đến chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trong sự cải tiến ấy ngành giáo


dục cũng đã chú trọng cải tiến cả dụng cụ và hóa chất nhằm mục đích phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học.
- Thế nhưng thực tại ở các địa phương việc giảng dạy của giáo viên bộ môn hóa học còn
không ít những khó khăn, đặc biệt là các tiết dạy những bài thực hành bắt buộc theo chương
trình. Những khó khăn thường gặp đó là:
1. Nhân viên làm công tác thiết bị: Là những người không được đào tạo chuyên môn hóa
học, nên không đáp ứng được yêu cầu cho việc chuẩn bị dụng cụ và hóa chất trước các tiết
thực hành.
2. Dụng cụ và hóa chất để thực hiện các thí nghiệm: Chưa hoàn thiện, có dụng cụ không
sử dụng được, hóa chất thì không còn nguyên chất vì thời gian để quá lâu.
3. Việc phân công giảng dạy của nhà trường cho giáo viên bộ môn hóa học còn chồng
lấn, xen kẽ nhiều tiết, nhiều môn trong một buổi dạy, dạy trùng tiết dạy.
- Chính vì những khó khăn trên, nên để thực hiện được tiết dạy bài thực hành đòi hỏi
người giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị từ dụng cụ cho tới hóa chất. Từ thực
trạng đó đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết những tiết dạy của bài thực hành bắt
buột. Để góp phần nhỏ vào việc khắc phục những khó khăn mà giáo viên bộ môn hóa học
gặp phải trong các tiết thực hành hóa học và đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng
chương Tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp mới nhằm mục đích khắc phục thực trạng trên với đề
tài: “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện thành công các thí nghiệm trong bảy bài thực
hành bắt buộc của môn hóa học lớp 9 theo chuẩn kiến thức kĩ năng.”
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
- Ý nghĩa của giải pháp:
Đề tài “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện thành công các thí nghiệm trong bảy
bài thực hành bắt buộc của môn hóa học lớp 9 theo chuẩn kiến thức kĩ năng.” Có ý nghĩa
thiết thực, vì xuất phát từ thực tế giảng dạy các bài thực hành ở trường THCS. Đề tài đúc kết
được từ những suy nghĩ, trăn trở làm thế nào đạt được yêu cầu dạy tốt các tiết thực hành cho
dù gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế giải pháp cải tiến này tạo ra được cách làm và cách học
mới không hoàn toàn rập khuôn theo hướng dẫn của sách giáo khoa.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang

2
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
Giải pháp cải tiến kỹ thuật còn định hướng bước đầu hình thành trong suy nghĩ của
học sinh là những bức phá trong lĩnh vực khoa học, kích thích sự đầu tư, tìm tòi những cái
mới trong lĩnh vực hóa học vào tương lai sau này.
- Tác dụng của giải pháp:
+ Giúp cho giáo viên và học sinh hoàn thành tốt 7 bài thực hành bắt buộc của chương
trình hóa học lớp 9.
+ Khắc phục được những khó khăn, vướn mắc của giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
trường THCS.
+ Trợ giúp cho giáo viên mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và chưa có điều kiện để
nghiên cứu nhiều trong thực tế giảng dạy.
+ Tốn ít thời gian để chuẩn bị cho tiết thực hành, nên giáo viên cho dù dạy nhiều tiết
và nhiều môn trong một buổi vẫn thực hiện hoàn chỉnh bài thực hành.
+ Giải pháp cải tiến kỹ thuật cách tiến hành thí nghiệm ,không những giúp học sinh
không còn e ngại khi đến tiết học thực hành mà còn lôi cuốn học sinh ham thích và đam mê
khi được thực hành hóa học.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện thành công các thí nghiệm trong bảy
bài thực hành bắt buộc của môn hóa học lớp 9 theo chuẩn kiến thức kĩ năng.” Được thực
hiện ở bậc học trung học cơ sở. Trên những trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn hóa học ở huyện Hoài Nhơn
- Đề tài được tiến hành từ việc nghiên cứu kĩ từng thí nghiệm trong các bài thực hành
hóa học bắt buộc ở môn hóa học lớp 9 và xuất phát từ yêu cầu thực tế:
+ Phải tiến hành đủ các thí nghiệm thực hành theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
thực hành của sở giáo dục – đào tạo Bình Định.
+ Thiếu giáo viên thiết bị có chuyên môn về hóa học ở các trường THCS.
+ Thiếu dụng cụ và hóa chất của phòng bộ môn.
+ Thời gian và thời khóa biểu giảng dạy của giáo viên bộ môn trong một buổi dạy còn

xen kẽ và đảm nhận nhiều môn học khác nhau.
- Đề tài được triển khai thử nghiệm ban đầu ở từng lớp học, sau đó tổ chức thực hiện
thăm dò suy nghĩ của học sinh, của phụ huynh,của giáo viên cùng bộ môn trong nhà trường
và các trường THSC khác trong huyện.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp
của đề tài
a) Cơ sở lí luận:
- Dựa trên 7 bảy bài thực hành bắt buộc trong chương trình hóa học lớp 9.
- Hướng dẫn thực hiện về thực hành thí nghiệm: Phải đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành
của từng chương và của năm học, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất mà hiệu trưởng cho phép
giáo viên tiến hành lựa theo lịch sắp xếp, miễn là đảm bảo đủ số tiết và nội dung - Chỉ đạo
chuyên môn thực hiện từ năm học 2009 -2010 của sở GD – ĐT Bình Định.
- Phân loại chung về bảy bài thực hành môn hóa học lớp 9.
+ Thí nghiệm thực hành là những thí nghiệm do học sinh tự làm.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
3
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
+ Mục đích: Minh họa hay cụ thể hóa lại những kiến thức đã học. Củng cố và làm chính
xác thêm kiến thức đã có. Rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo thực hành thí nghiệm. Bồi dưỡng khả
năng quan sát , khả năng giải thích hiện tượng thí nghiệm, nhờ đó có cơ sở để giải quyết được
một số vấn đề thực nghiệm.
+ Bảy bài thực hành bắt buộc của hóa học lớp 9 trong đó có 4 bài thuộc hợp chất vô cơ
và 3 bài thuộc hợp chất hữu cơ. Nhìn chung cả 7 bài thực hành thuộc loại kiểm chứng về:
1. Tính chất hóa học (Oxit tác dụng với nước; bazơ tác dụng với dung dịch axit, dung
dịch muối; dung dịch muối tác dụng với kim loại, dung dịch muối khác và với axit; nhôm tác
dụng với oxi, sắt tác dụng với lưu huỳnh; cacbon khử CuO ở nhiệt độ cao, nhiệt phân
NaHCO

3
; axetilen cháy và tác dụng với dung dịch brom; tính chất hóa học của axit axetic;
phản ứng tráng gương của glucozo)
2. Nhận biết chất (Dung dịch axit, dung dịch bazơ, dung dịch muối; nhận biết kim loại
nhôm, sắt; muối cacbonat và muối clorua; nhận biết glucozo, saccarozo và hồ tinh bột)
3. Điều chế chất (Axetilen)
4. Tính chất vật lí (C
6
H
6
không tan trong nước, C
6
H
6
hòa tan dung dịch brom)
b) Thực tiễn chương trình:
b. 1. Chương trình học kì I hóa học lớp 9 có 3 bài thực hành thuộc hóa học vô cơ.
* Tiết 9: Bài 6. Thực hành tính chất hóa học của oxit và axit.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Phản ứng của canxi oxit với nước.
+ Thí nghiệm 2: Phản ứng của điphotpho pentaoxit với nước.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết ba dung dịch H
2
SO
4
loãng, HCl, Na
2
SO
4
.

- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm:
+ Oxit tác dụng với nước tạo dung dịch bazơ hoặc axit.
+ Nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazơ và dung dịch muối sunfat.
Kĩ năng:
+ Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết các PTHH của các thí nghiệm.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
* Tiết 19: Bài 14.Thực hành tính chất hóa học của bazơ và muối.
- Trong bài thực hành có 5 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Natri hiđroxit tác dụng với muối.
+ Thí nghiệm 2: Đồng II hidroxit tác dụng với axit.
+ Thí nghiệm 3: Đồng II sunfat tác dụng với kim loại.
+ Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối.
+ Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm:
+ Bazơ tác dụng với dung dịch axit, dung dịch muối.
+ Dung dịch muối tác dụng với kim loại, với dung dịch muối khác và với axit.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
4
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
Kĩ năng:
+ Sử dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công 5 thí nghiệm trên.
+ quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.

* Tiết 29: Bài 23.Thực hành tính chất hóa học của nhôm và sắt.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi.
+ Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại Al, Fe.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện thành công các thí nghiệm:
+ Al tác dụng với oxi.
+ Fe tác dụng với S.
+ Nhận biết kim loại Al và Fe.
Kĩ năng:
+ Sử dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên.
+ quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
b. 2.Chương trình học kì II hóa học lớp 9 có 4 bài thực hành, trong đó 1 bài thuộc hóa
học vô cơ, 3 bài thuộc hóa học hữu cơ.
* Tiết 42: Bài 33.Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Cac bon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
+ Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO
3
.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kỹ thuật thực hiện các thí nghiệm:
+ Cacbon khử đồng(II) oxit ở nhiệt độ cao.
+ Nhiệt phân muối NaHCO
3

.
+ Nhận biết muối cacbonat và muối clorua cụ thể.
Kĩ năng:
+ Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
* Tiết 52: Bài 43.Thực hành tính chất của hiđro cacbon.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Điều chế axetilen.
+ Thí nghiệm 2: Tính chất của axetilen.
+ Thí nghiệm 3: Tính chất vật lí của benzen.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
5
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Thí nghiệm điều chế axetilen từ canxi cacbua.
+ Thí nghiệm đốt cháy axetilen và cho axetilen tác dụng với dung dịch Br
2
.
+ Thí nghiệm benzen hòa tan brom, benzen không tan trong nước.
Kĩ năng:
+ Lắp dụng cụ điều chế khí C
2
H
2
từ CaC
2

.
+ Thực hiện phản ứng cho C
2
H
2
tác dụng với dung dịch Brom và đốt cháy axetilen.
+ Thực hiện thí nghiệm hòa tan benzen vào nước và benzen tiếp xúc với dung dịch
brom.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
+ Viết phương trình phản ứng điều chế axetilen, phản ứng của axetilen với dung dịch
Br
2
, phản ứng cháy của axetilen.
* Tiết 59: Bài 49.Thực hành tính chất của rượu và axit.
- Trong bài thực hành có 2 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tính axit của axit axetic.
+ Thí nghiệm 2: Phản ứng của rượu etylic với axit axetic.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Thí nghiệm thể hiện tính axit của axit axetic.
+ Thí nghiệm tạo este etyl axetat.
Kĩ năng:
+ Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ axit axetic có những tính chất chung của một axit
(Tác dụng với CuO, CaCO
3
, quỳ tím, Zn).
+ Thực hiện thí nghiệm điều chế este etyl axetat.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
+ Viết phương trình hóa học minh họa các thí nghiệm đã thực hiện.
* Tiết 67: Bài 55.Thực hành : Tính chất của gluxit.

- Trong bài thực hành có 2 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozơ với bạc nitrat trong dung dịch amoniac.
+ Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozo, saccarozo, tinh bột.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Phản ứng tráng gương của glucozo.
+ Phân biệt glucozo, saccarozo và hồ tinh bột.
Kĩ năng:
+ Thực hiện thành thạo phản ứng tráng gương.
+ Lập sơ đồ nhận biết 3 dung dịch glucozo, saccarozo và hồ tinh bột.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
+ Trình bày bài làm nhận biết các dung dịch nêu trên - viết phương trình hóa học minh
họa các thí nghiệm đã thực hiện.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
6
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
a) Các biện pháp tiến hành:
- Thực hiện từng thí nghiệm theo hướng dẫn sách giáo khoa và theo cải tiến kỹ thuật mới
để so sánh kết quả đạt được.
- Thực hiện tiết dạy cùng một bài thực hành ở hai lớp học khác nhau, một lớp theo trình
tự hướng dẫn của sách giáo khoa và một lớp theo giải pháp cải tiến mới.
- Trao đổi với nhóm giáo viên dạy cùng bộ môn, cùng lớp để thăm dò kết quả đạt được
và những nhận xét của giáo viên khi tiến hành theo giải pháp mới để tiếp tục hoàn thiện.
- Trao đổi với đồng nghiệp cùng bộ môn trong huyện Hoài Nhơn để thăm dò mức độ
phù hợp và vận dụng của giải pháp.
- Thăm dò thái độ của học sinh sau các tiết thực hành theo cải tiến và chấm kết quả
tường trình của học sinh để rút kinh nghiệm, bổ sung.

b) Thời gian tạo ra giải pháp.
-Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 4 năm 2012.
- Địa điểm : Trường THCS Hoài Đức và một số trường khác trong huyện Hoài Nhơn.
B. NỘI DUNG.
I. Mục tiêu.
Nhiệm vụ của đề tài:
- Đề tài “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện thành công các thí nghiệm trong bảy
bài thực hành bắt buộc của môn hóa học lớp 9 theo chuẩn kiến thức kĩ năng.” này giúp
cho giáo viên khắc phục được các vấn đề sau:
1. Thiếu nhân viên thiết bị phòng bộ môn hoặc nhân viên không có chuyên môn bộ môn
hóa học.
2. Thời khóa biểu đang xen giữa các bộ môn của nhà trường: Giáo viên phải dạy nhiều
môn trong một buổi dạy hoặc các giáo viên cùng bộ môn dạy trùng buổi, trùng tiết thực hành.
3. Thực hiện đúng chỉ đạo chuyên môn: Phải dạy đủ số tiết thực hành của từng chương
và của năm học, phải tiến hành các thí nghiệm thực hành theo phương hướng đổi mới phương
pháp dạy học thực hành. (Tài liệu chỉ đạo chuyên môn thực hiện từ năm học 2009 – 2010 của
sở GD – ĐT Bình Định.)
4. Giúp cho giáo viên bộ môn hóa học và học sinh thuận lợi hơn trong các tiết thực hành
nhưng vẫn đảm bảo tốt về mặt chuẩn kiến thức – kĩ năng.
II. Mô tả giải pháp của đề tài.
1. Thuyết minh tính mới:
1. Tiết 9: Bài 6. Thực hành: Tính chất hóa học của oxit và axit.
* Thí nghiệm1: Phản ứng của canxi oxit với nước.
Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô ) CaO vào ống nghiệm, sau đó thêm dần 1-2 ml nước.
Quan sát các hiện tượng xảy ra. Thử dung dịch bằng giấy quì tím hoặc dung dịch phê nol,
quan sát màu của thuốc thử thay đổi như thế nào.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 1)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
7


.
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
( Hình 1)
( Hình 2)

.
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm học sinh thực hiện trên lỗ đế sứ ( hình 2).
Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô ) CaO vào lỗ đế sứ, dùng ống hút nhỏ giọt cho 1 – 2 ml H
2
O
vào tiếp, dùng đữa thủy tinh khuấy đều, cho tiếp mẫu giấy qùi tím vào.
- Ưu điểm của cải tiến: Dễ làm , dễ quan sát, dễ rữa dụng cụ khắc phục việc học sinh khi
bỏ giấy quì tím vào ống nghiệm thường bị dính trên thành ống nghiệm rồi dùng đũa thủy tinh
đẫy xuống mất thời gian.
- Về mặt kiến thức: CaO không làm thay đổi màu chất chỉ thi, khi tác dụng với H
2
O tạo
Ca(OH)
2
, Ca(OH)
2
là chất ít tan (1 gam trong 100 gam H
2
O), phần tan tạo dung dịch Ca(OH)
2
trong làm quì tím hóa xanh, dung dịch phenolphtalein hóa đỏ
CaO + H
2

O  Ca(OH)
2
* Thí nghiệm 2: Phản ứng của điphotpho penta oxit với nước.
Đốt một ít photpho đỏ (bằng hạt đậu xanh) trong bình thủy tinh miệng rộng. Sau khi
photpho cháy hết, cho 2-3 ml nước vào bình, đậy nút lắc nhẹ. Quan sát các hiện tượng. Thử
dung dịch bằng giấy qùi. Nhận xét sự thay đổi màu của giấy qùi.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 3)
( Hình 3)
Cải tiến mới: Cho sẵn vào bình thủy tinh 2-3ml nước trước, hơ nóng đầu que sắt
(hoặc muỗng sắt )trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho tiếp xúc với bột photpho đỏ. Chất này sẽ
nóng chảy bám vào đầu que sắt. Đốt photpho đỏ ngoài không khí , khi photpho đỏ vừa cháy
thì đưa nhanh vào bình, dùng nắp chắn hờ trên miệng bình đễ giữ lại nhiều khói trắng đồng
thời không cho khói trắng lan tỏa trong phòng ảnh hưởng sức khỏe của học sinh, lắc bình cho
bình trong suốt trở lại rồi cho quì tím vào.
- Ưu điểm của cải tiến: Nếu thực hiện thí nghiệm theo sách giáo khoa, khi học sinh lấy
phot pho đỏ thừơng là nhiều (vì do thực tế các lọ chứa photpho đỏ đã bị chảy rữa), khi cháy
trong lọ thường là dư lượng phot pho đỏ và khói trắng lan tỏa nhiều trong phòng thí nghiệm,
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
8
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
cho nước vào sau mất thời gian. Nếu cho nước vào trước và thực hiện bằng que Fe sẽ nhanh
hơn, tránh lãng phí hóa chất và ô nhiễm môi trường.
- Về mặt kiến thức: Phot pho cháy tạo P
2
O
5
, P
2

O
5
tác dụng H
2
O tạo dung dịch axit làm
quì tím hóa đỏ.
4 P + 5 O
2
t
0
2 P
2
O
5
.
P
2
O
5
+ 3 H
2
O  2 H
3
PO
4
* Thí nghiệm 3: Nhận biết dung dịch.
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong ba dung dịch là H
2
SO
4

loãng, HCl, Na
2
SO
4
.
Hãy tiến hành thí nghiệm nhận biết dung dịch chất đựng trong mỗi lọ.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 4)

( hình 4) ( Hình 5)

Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 3 ống nghiệm (Hình 5) ,yêu cầu
học sinh nêu cách nhận biết theo sơ đồ sách giáo khoa trang 23, sau đó hướng dẫn học sinh
cách thực hiện trên những lỗ đế sứ còn lại ( hình 2), dán lại nhãn trên mỗi ống nghiệm để giáo
viên kiểm tra kết quả thí nghiệm.
- Ưu điểm của cải tiến: Cách làm đơn giản, giáo viên dễ kiểm tra kết quả để đánh giá.
-Về mặt kiến thức: Đảm bảo được yêu cầu của thí nghiệm 3
+ Dùng quì tím nhận ra dung dịch không làm đổi màu quì tím: Na
2
SO
4
.
+ Dùng dung dịch BaCl
2
nhận ra dung dịch H
2
SO
4
: Có kết tủa trắng.
H
2

SO
4
+ BaCl
2
BaSO
4
(r)

+ 2HCl
+ Còn lại dung dịch HCl.
2. Tiết 99: Bài 14. Thực hành: Tính chất hóa học của bazơ và muối.
* Thí nghiệm 1:Natri hiđroxit tác dụng với muối.
Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch FeCl
3
. Lắc nhẹ
ống nghiệm. Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 2: Đồng II hiđroxit tác dụng với axit.
Cho một ít Cu(OH)
2
vào đáy ống nghiệm, nhó vài giọt dung dịch HCl. Lắc nhẹ ống
nghiệm. Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 3: Đồng II sunfat tác dụng với kim loại.
Ngâm một đinh Fe nhỏ, sạch trong ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch CuSO
4
. Hiện
tượng quan sát được sau 4 -5 phút là gì?
* Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối.
Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl
2
vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch Na

2
SO
4
. quan sát
hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit.
Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl
2
vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch H
2
SO
4
loãng.
Quan sat hiện tượng và giải thích.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 6)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
9
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
Dd NaOH dd HCl Đinh Fe dd BaCl
2
dd BaCl
2

FeCl
3
Fe(OH)
3

Cu(OH)
2
dd CuCl
2
dd CuSO
4

Dd Na
2
SO
4
dd H
2
SO
4
( hình 6)
Cải tiến mới: Cả 5 thi nghiệm này đơn giản giáo viên cho các nhóm tiến hành trên
các lỗ của đế sứ : Lỗ thứ nhất cho 1 ml dung dịch FeCl
3
, lỗ thứ 2 cho 1 ít chất rắn Cu(OH)
2
, lỗ
thứ ba cho 1-2 ml dung dịch CuSO
4
, lỗ thứ tư cho 1 ml dung dịch Na
2
SO
4
, lỗ thứ năm cho 1
ml dung dịch H

2
SO
4
loãng. Dùng 3 ống hút nhỏ giọt lấy: Dung dịch NaOH nhỏ vào lỗ thứ
1,dung dịch HCl nhỏ vào lỗ thứ 2, dung dịch BaCl
2
nhỏ vào lỗ 4, lỗ 5. Riêng lỗ thứ 3 dùng
chỉ cột đinh Fe nhỏ( màu trắng) thả vào.( Hình vẽ 7)
( hình 7)
- Ưu điểm của cải tiến: Giáo viên chuẩn bị cho tiết thực hành gọn, nhẹ, dụng cụ cho
mỗi nhóm chỉ 1 đế sứ và 3 ống hút nhỏ giọt là đủ. Học sinh làm nhanh, dễ quan sát cho cả
nhóm, khi rữa dụng cụ đơn giản.
- Về mặt kiến thức: Đảm bảo được yêu cầu nội dung của tiết thực hành, và chuẩn kiến
thức.
+ Cho dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl
3
xuất hiện kết tủa nâu đỏ Fe(OH)
3
.
3NaOH + FeCl
3
Fe(OH)
3
+ 3 NaCl
+ Nhỏ dung dịch HCl vào Cu(OH)
2
thì rắn Cu(OH)
2
tan tạo dung dịch màu xanh
CuCl

2.
2HCl + Cu(OH)
2
CuCl
2
+ 2H
2
O
+ Cho đinh Fe vào dung dịch CuSO
4
, màu xanh mất dần, bề mặt đinh Fe có lớp Cu
màu đỏ bám vào.
Fe + CuSO
4
FeSO
4
+ Cu.
+ Nhỏ dung dịch BaCl
2
vào dung dịch Na
2
SO
4
, xuất hiện kết tủa trắng BaSO
4
.
BaCl
2
+ Na
2

SO
4
BaSO
4
+ 2NaCl.
+ Nhỏ dung dịch BaCl
2
vào dung dịch H
2
SO
4
, xuất hiện kết tủa trắng BaSO
4
.
BaCl
2
+ H
2
SO
4
BaSO
4
+2HCl
3 Tiết 29: Bài 23:Thực hành tính chất hóa học của nhôm và sắt.
* Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi.
Lấy một ít bột Al vào một tờ bìa. Khum tờ bìa chứa bột Al, rắt nhẹ bột Al trên ngọn
lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng…
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
10



Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 8)
( hình 8)
Cải tiến mới: Giáo viên cho học sinh lấy một ít bột Al vào tờ giấy lọc, dùng cán cây viết
hoặc thước kẽ gạt nhẹ một ít vào ngọn lửa đèn cồn đang cháy.
- Ưu điểm của cải tiến:Tiến hành như thế tiết kiệm được bột Al đồng thời không rơi
đầy trên cả đèn cồn (do học sinh khi lắc theo yêu cầu sách giáo khoa hơi mạnh tay)
- Về mặt kiến thức: Al cháy sáng tạo thành chất rắn màu trắng
4Al + 3 O
2
t
0
2Al
2
O
3
* Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưuhuỳnh
Lấy một thìa nhỏ hỗn hợp Fe và S theo tỉ lệ 7: 4 về khối lượng vào ống nghiệm. Đun
ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng…
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 9)
( hình 9)
Cải tiến mới: Để chuẩn bị cho các nhóm thức hiện thành công thí nghiệm này, giáo
viên trộn trước hỗn hợp theo đúng tỉ lệ 7 : 4 thật đều, sau đó cho mỗi nhóm lấy khoảng 1
thìa nhỏ hỗn hợp đó đem làm thí nghiệm.
-Ưu điểm của cải tiến: Hỗn hợp do giáo viên trộn nên đúng tỉ lệ vì thế học sinh thực
hiện thí nghiệm sẽ thành công
- Về mặt kiến thức: Ở nhiệt độ cao Fe tác dụng vởi S tạo FeS màu xám.

PTHH: Fe + S t
0
FeS
* Thí nghiệm 3: Bài 23.Nhận biết kim loại nhôm và sắt.
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm, nhỏ 4 – 5 giọt dung dịch NaOH vào
từng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Giải thích.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
11
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 10)
Sắt không phản ứng với dung dịch NaOH
( hình 10)
Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 1 đế sứ và 1 ống hút nhỏ giọt.Yêu
cầu học sinh nêu cách nhận biết kim loại Al, Fe, sau đó hướng dẫn học sinh cách thực hiện
trên những lỗ đế sứ và báo cáo hiện tượng xảy ra, kết luận qua hiện tượng.
-Ưu điểm của cải tiến: Cách tiến hành thí nghiệm đơn giản, lượng khí sinh ra sẽ
không đẫy được một phần bột Al trào ra ngoài lỗ đế sứ như thực hiện trong ống nghiệm , dễ
rữa dụng cụ.
- Về mặt kiến thức: Al tác dụng được với dung dịch kiềm, còn Fe không tác dụng được
2Al + 2NaOH + 2H
2
O  2NaAlO
2
+ 3H
2
4. Tiết 42: Bài 33.Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng
* Thí nghiệm 1: Cacbon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
Lấy một ít (bằng hạt ngô ) hỗn hợp CuO và C (bột than gỗ ) vào ống nghiệm, đun

nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát sự thay đổi màu của hỗn hợp phản
ứng và hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm đựng dung dịch Ca(OH)
2
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 11)
(hình 11)
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có gắn nút
cao su có ống dẫn khí và 1 cốc thủy tinh loại 50 ml.
Lấy 1 ít hỗn hợp CuO và C ( C hoạt tính đã được sấy khô )cho vào ống nghiệm, đậy
kín ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí nhúng vào cốc đựng một ít dung dịch
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
12

.
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
Ca(OH)
2
. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát màu của
hỗn hợp và hiện tượng trong cốc thủy tính.
-Ưu điểm của cải tiến: Học sinh làm nhanh, gọn, hiệu quả, hiện tượng rõ ràng, dụng cụ
thí nghiệm ít.
- Về mặt kiến thức: Ở nhiệt độ cao C khử được một số oxit kim loại, tạo kim loại và
khí CO
2
, khí CO
2
làm đục nước vôi trong.
C + 2CuO t
0

2Cu + CO
2
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
* Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO
3
.
Lấy một thìa nhỏ NaHCO
3
vào ống nghiệm, đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
cồn. Quan sát hiện tượng xảy ra trên thành ống nghiệm và sự thay đổi ở ống nghiệm đựng
dung dịch Ca(OH)
2
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 12)
( hình 12)
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có gắn nút cao su
có ống dẫn khí và 1 cốc thủy tinh loại 50 ml.
Lấy 1 thìa nhỏ NaHCO
3
cho vào ống nghiệm, đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có
ống dẫn khí nhúng vào cốc đựng một ít dung dịch Ca(OH)
2
. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và

đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng trên thành ống nghiệm và trong cốc
thủy tính.
Giáo viên lưu ý cho học sinh khi cốc đựng dung dịch Ca(OH)
2
có dấu hiệu thì ngừng
đun. Quan sát hiện tượng theo yêu cầu.
-Ưu điểm của cải tiến: Học sinh làm nhanh, gọn, hiệu quả, hiện tượng rõ ràng, dụng cụ
thí nghiệm ít.
- Về mặt kiến thức: Khi quan sát thấy cốc nước vôi vẫn đục thì ngừng lại, nếu tiếp tục
đun thì hơi nước trên thành ống nghiệm không còn, kết tủa trắng sẽ tan khi CO
2
dư.
+ Ban đầu xảy ra phản ứng: 2NaHCO
3
t
0
Na
2
CO
3
+ H
2
O + CO
2
+ Khí CO
2
Phản ứng với dd Ca(OH)
2
: CO
2

+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
+ Nếu dư CO
2
xảy ra phản ứng: CO
2
+ CaCO
3
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
* Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua.
Có 3 lọ đựng 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na
2
CO
3
và CaCO
3
. Hãy làm thí nghiệm
nhận biết mỗi chất trong các lọ.
Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 3 ống nghiệm chứa 3 chất rắn
trắng dạng bột NaCl, Na

2
CO
3
và CaCO
3
, yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết, sau đó hướng
dẫn học sinh cách thực hiện trên những lỗ đế sứ : Cho vào 3 lỗ đế sứ một ít các chất rắn trên,
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
13
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
lấy 1 ít H
2
O cho vào 3 lỗ. nhận xét hiện tượng, kết luận. Nhỏ dung dịch HCl vào 2 lỗ chứa 2
chất rắn tan được trong nước. Nhận xét, kết luận rồi dán lại nhãn trên mỗi ống nghiệm để
giáo viên kiểm tra kết quả thí nghiệm.
-Ưu điểm của cải tiến: Rèn luyện cho học sinh biết cách nhận biết chất và dán lại nhãn
mát khi bị mất nhãn.
- Về mặt kiến thức: CaCO
3
không tan trong nước, Na
2
CO
3
tác dụng với dung dịch
HCl, còn lại NaCl không tác dụng với dung dịch HCl.
Na
2
CO

3
+ 2 HCl  2 NaCl + H
2
O + CO
2
5. Tiết 52: Bài 43.Thực hành tính chất của hiđro cacbon.
* Thí nghiệm 1: Điều chế axetilen
Cho vào ống nghiệm có nhánh (khô) (A) hai hoặc ba mẫu CaC
2
. Nhỏ từng giọt nước từ
ống nhỏ giọt vào ống nghiệm. Thu khí axetilen thoát ra vào ống nghiệm (B) bằng cách đẫy
nước. Quan sát khí axetilen thu được và nhận xét.
* Thí nghiệm 2: Tính chất của axetilen.
- Dẫn khí axetilen vào ống nghiệm đựng 2 ml dung dịch brom. Quan sát và ghi chép
hiện tượng xảy ra.
- Dẫn axetilen qua ống thủy tinh vuốt nhọn rồi châm lửa đốt khí axetilen thoát ra.
Quan sát màu ngọn lửa.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 13)
(hình 13) Nước CaC
2
( hình 14)
Cải tiến mới: Ở thí nhiệm 1 và 2, giáo viên dùng ống nghiệm 2 nhánh (Hình 14 )
cho 3 – 4 mẫu CaC
2
vào đáy nhánh nhỏ, cho khoảng 5 ml H
2
O vào nhánh lớn. Đậy ống
nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua có thể dẫn tới bình thu. Nghiêng cho H
2
O

từ nhánh lớn chảy từ từ qua nhánh nhỏ, thực hiện thu khí, dẫn khí vào dung dịch Brom, đốt
khí thoát ra.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
14
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
- Ưu điểm của cải tiến: Đơn giản, chuẩn bị gọn nhẹ, tiến hành đồng thời cả hai thí
nghiệm và đều thành công
- Về mặt kiến thức:
+ C
2
H
2
được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách cho CaC
2
phản ứng với nước.
CaC
2
+ 2H
2
O C
2
H
2
+ Ca(OH)
2
+ C
2
H

2
: không màu,ít tan trong nước, nên thu bằng cách đẫy nước để xác định được
lượng khí C
2
H
2
thoát ra.
+ C
2
H
2
có phản ứng cộng với dung dịch Br
2
( làm mất màu da cam của dung dịch Br
2
)
HC = CH + 2 Br – Br Br
2
HC – CHBr
2

+ C
2
H
2
cháy trong không khí với ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt.
2C
2
H
2

+ 5O
2
t
0
4 CO
2
+ 2H
2
O
* Thí nghiệm 3: Tính chất vật lí của benzen.
Cho 1 ml C
6
H
6
vào ống nghiệm đựng 2 ml nước cất, lặc kĩ. Sau đó để yên, quan sát
chất lỏng trong ống nghiệm. Cho tiếp 2 ml dung dịch Br
2
loãng vào ống nghiệm, lắc kĩ. Sau
đó để yên, quan sát màu của dung dịch. 2 ml dd Br
2
loãng
1 ml C
6
H
6


2 ml H
2
O cất

6. Tiết 59 : Bài 49.Thực hành tính chất của rượu và axit.
* Thí nghiệm 1: Tính axit của axit axetic.
Cho lần lượt vào 4 ống nghiệm: Mẫu giấy quì tím, mãnh kẽm, mẫu đá vôi, một ít CuO.
Cho tiếp 2 ml axit axetic vào từng ống nghiệm. Quan sát và ghi chép những hiện tượng xảy ra
trong từng ống nghiệm.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 15)
Dung dịch CH
3
COOH


Quì tím. Hạt Zn Đá vôi. CuO ( hình 15)
Cải tiến mới: Thí nghiệm này thực hiện trên lỗ đế sứ. Mỗi nhóm chỉ cần 1 đế sứ và
1 ống hút nhỏ giọt là đủ. Cho vào 4 lỗ đế sứ lần lượt: Mẫu giấy quì tím, mãnh kẽm, mẫu đá
vôi, một ít CuO, nhỏ tiếp vào mỗi lỗ 2 ml dung dịch CH
3
COOH. Quan sát hiện tượng.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
15

.
Quì tím Zn Đá vôi CuO
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
(hình 16 )
- Ưu điểm của cải tiến: Đơn giản, chuẩn bị gọn nhẹ, học sinh dễ làm, dễ quan sát cho
cả nhóm, hiện tượng rõ ràng.
- Về mặt kiến thức:

Dung dịch CH
3
COOH: Có tính chất của một axit nhưng là một axit yếu.
+ Tác dụng với quì tím: Quì tím hóa đỏ.
+ Tác dụng với kim loại: Tạo muối và H
2
.
2 CH
3
COOH + Zn (CH
3
COO)
2
Zn + H
2
+ Tác dụng oxit Bazơ: Tạo muối và nước.
2 CH
3
COOH + CuO (CH
3
COO)
2
Cu + H
2
O
+ Tác dụng với muối cacbonat (CaCO
3
):
2CH
3

COOH + CaCO
3
(CH
3
COO)
2
Ca + H
2
O + CO
2
* Thí nghiệm 2: Phản ứng rượu etylic với axit axetic.
Cho vào ống nghiệm A 2 ml C
2
H
5
OH khan ( hoặc rượu 96
0
), 2 ml CH
3
COOH , nhỏ
thêm từ từ khoảng 1 ml H
2
SO
4
đặc, lắc đều. Đun nhẹ hỗn hợp cho chất lỏng bay hơi từ từ
sang ống nghiệm B, đến khi chất lỏng trong ống A còn khoảng 1/3 thể tích ban đầu thì ngừng
đun.
Lấy ống B ra, cho thêm 2 ml dung dịch muối bão hòa, lắc rồi để yên. Nhận xét mùi của chất
lỏng nổi trên mặt nước.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 17)

(hình 17)
Cải tiến mới: Cho vào ống nghiệm 2ml rượu etylic và 2 ml axit axetic. Cho tiếp 2
ml H
2
SO
4
đậm đặc, vừa cho vừa lắc, đưa đầu ống dẫn khi vào ống nghiệm chứa sẵn 1 ml
nước ( lưu ý đầu ống dẫn khí phải để cách mặt đáy của ống nghiệm thu 1 cm). Khi đun ống
nghiệm chứa hỗn hợp dung dịch lưu ý: Đun nhẹ, khi thấy hỗn hợp sôi lên thì lấy đèn cồn ra,
rồi đun nhẹ lại cứ như thế đến khi trong ống nghiệm A còn lại 1/3 thì ngừng thí nghiệm.
- Ưu điểm của cải tiến: Giáo viên hướng dẫn trước cách đun, nên tránh được trường
hợp ban đầu khi hỗn hợp chất lỏng sôi tạo áp suất lớn đẫy văng nút cao su ra ngoài.Thí
nghiệm dễ thành công, dễ quan sát cho cả nhóm
- Về mặt kiến thức: Nếu đun tập trung và mạnh thì hỗn hợp sôi lên tạo áp suất lớn sẽ
đẫy nút cao su bay ra đồng thời ống nghiệm B thu được Etyl axetat không nguyên chất vì lẫn
hỗn hợp trong ống A trào qua.
PTHH: CH
3
COOH + HOC
2
H
5

H2SO4đ, t0
CH
3
COOC
2
H
5

+ H
2
O
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
16

.
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
7. Tiết 67: Thực hành : tính chất của gluxit.
* Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozo với bạc nitrat trong dung dịch amoniac.
Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống nghiệm, lắc
nhẹ. Sau đó , cho tiếp 1 ml dung dịch glucozo vào , lắc khẽ, rồi đun nóng nhẹ trên ngọn lửa
( hoặc đặt vào cốc nước nóng). Quan sát và ghi chép các hiện tượng xảy ra.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 18)
(hình 18)
Cải tiến mới: Để thí nghiệm thành công giáo viên lưu ý phải dùng ống nghiệm
sạch.Rữa ống nghiệm thật sạch bằng nước xà phòng hoặc dung dịch NaOH loãng, đun nóng.
rữa lại bằng nước nóng nhiều lần. Để thí nghiệm thành công giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện như sau: Cho 3 - 4 ml dung dịch AgNO
3
2% vào ống nghiệm sạch. Cho tiếp dung
dịch amoniac loãng 3% cho đến khi tan hết kết tủa mới xuất hiện thì thôi (vừa cho vừa lắc)
Cho tiếp 3 – 4 giọt NaOH loãng. Rót nhẹ tay khoảng 1 ml dung dịch glucozo vào, đun nóng
nhẹ thì sẽ có Ag bám trên thành ống nghiệm.
- Ưu điểm của cái tiến: Thực tế nếu thực hiện theo hướng dẫn sách giáo khoa thường
không thành công, có nhiều lí do không thành công như ống nghiệm chưa sạch, chưa tạo ra
phức Ag
+

…Để thí nghiệm thành công giáo viên chỉ cần chuẩn bị cho mỗi nhóm 1 ống
nghiệm sạch và sơ đồ tóm tắt cách tiến hành thí nghiệm thì sẽ thực hiện được thí nghiệm này.
- Về mặt kiến thức: Thực ra dung dịch amoniac, dung dịch AgNO
3
tạo ra ion phức
(Ag(NH
3
)
2
)
+
và glucozo đã phản ứng với ion phức này
C
6
H
12
O
6
+ Ag
2
O
*
NH
3
, t
0
C
6
H
12

O
7
+ 2Ag.
Axit gluconic
* Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozo, saccarozo, tinh bột.
Có 3 dung dịch glucozo, sáccarozo, tinh bột( loãng), đựng trong 3 lọ ngẫu nhiên. Lấy
mỗi dung dịch 1 – 2 ml cho vào các ống nghiệm có đánh số tương ứng. Sau đó tiến hành các
thí nghiệm sau:
Nhỏ 1- 2 giọt dung dịch iot vào 3 dung dịch trong 3 ống nghiệm. Quan sát, ghi chép
các hiện tượng xảy ra. Để riêng lọ đựng dung dịch đã nhận biết được. lấy 2 ống nghiệm đánh
số tương ứng với 2 lọ dung dịch còn lại. Cho vào mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch amoniac,
thêm tiếp 3 giọt dung dịch AgNO
3
vào và lắc mạnh. Tiếp tục cho vào mỗi ống nghiệm trên 3
ml dung dịch dựng trong lọ tương ứng rồi ngâm ống nghiệm trong cốc nước nóng. Quan sát,
ghi chép các hiện tượng xảy ra.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 19)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
17
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
( hình 19)
Cải tiến mới: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết 3 dung dịch glucozo,
sasccarozo, tinh bột. Sau đó cho học sinh nhận biết hồ tinh bột trước, hai ống nghiệm còn lại
thực hiện theo hướng dẫn sách giáo khoa rồi đặt yên trong cốc nước đang đun trên ngọn lửa
đèn cồn ( khoảng 60
0
), đến khi thấy kết tủa Ag trên thành ống nghiệm thì dừng lại.
- Ưu điểm của cải tiến: Nếu thực hiện đúng theo hướng dẫn thì thí nghiệm mới thành

công.
- Về mặt kiến thức:
+ Dung dịch iot tác dụng hồ tinh bột cho màu xanh lam đặc trưng, phản ứng này xảy ra
dễ dàng.
+ Glucozo có phản ứng tráng gương, còn saccarozo không có phản ứng tráng gương.
C
6
H
12
O
6
+ Ag
2
O
*
dd NH
3
, t
0
C
6
H
12
O
7
+ 2Ag.
Axit gluconic
2. Khả năng áp dụng.
* Thời gian áp dụng và thử nghiệm.
Năm học 2010 - 2011 sau khi được tập huấn dạy học theo chuẩn kiến thức – kĩ năng,

Tôi đã thực hiện thử nghiệm bảy bài thực hành bắt buột của chương trình hóa học lớp 9 theo
giải pháp mới thì nhận thấy có hiệu quả và khắc phục được những hạn chế tồn tại mà giáo
viên gặp phải.
Đến đầu năm học 2011 – 2012, Tôi đã mạnh dạn đưa đề tài vào sinh hoạt nhóm bộ môn
hóa học của trường THCS Hoài Đức và được giáo viên trực tiếp giảng dạy nhất trí cao, sau
đó Tôi tiếp tục trao đổi với đồng nghiệp cùng bộ môn trong toàn huyện và được giáo viên
đem thử nghiệm thì đều nhất trí có hiệu quả tốt.
* Khả năng thay thế giải pháp hiện có.
Giải pháp cải tiến mới cách tiến hành thí nghiệm không rập khuông theo hướng dẫn
sách giáo khoa này có thể thay thế giải pháp hiện có nhưng vẫn đảm bảo tốt yêu cầu của
chuẩn kiến thức – kĩ năng.
Đề tài này còn giúp cho giáo viên bộ môn hóa học khắc phục được những tồn tại và hạn
chế khách quan để dạy tốt những tiết thực hành bắt buộc.
* Khả năng áp dụng.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
18
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
Khả năng áp dụng đề tài này khá dễ dàng, đặt biệt là các trường THCS ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, thiếu điều kiện về cơ sở vật chất và nhân viên thiết bị.
Cách tiến hành thí nghiệm mới tương đối dễ làm, ít tốn công sức,khắc phục được
nhiều khó khăn nên khả năng áp dụng là có thể khả quan.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội.
*Thể hiện rõ lợi ích có thể đạt được đến quá trình giáo dục.
Thực hiện việc cải tiến cách tiến hành thí nghiệm trong bảy bài thực hành môn hóa học
lớp 9 đem lại một số lợi ích thiết thực sau:
- Giảm tải được thời gian chuẩn bị trước các dụng cụ và hóa chất cho bài thực hành, vì
phần lớn tận dụng dụng cụ sẵn có và gọn nhẹ.
- Đảm bảo được cho nhiều giáo viên cùng dạy bộ môn thực hiện trong cùng một buổi

dạy và thực hiện đúng chương trình qui định.
- Dù có thiếu nhân viên thiết bị hay nhân viên thiết bị không được đào tạo về chuyên
môn hóa học, thì giáo viên bộ môn hóa học vẫn hoàn thành được nhiệm vụ của mình.
*Tính năng kỹ thuật , chất lượng, hiệu quả sử dụng.
Đề tài cải tiến này không những vẫn đảm bảo tốt khâu kỹ thuật , chất lượng của từng thí
nghiệm theo yêu cầu mà còn định hướng được cho việc nghiên cứu để tạo tiền đề cho việc cải
tiến dụng cụ thí nghiệm cho phù hợp. Hơn thế nữa tiết kiệm được lượng hóa chất đáng kể, dễ
làm, dễ quan sát cho học sinh khi học theo nhóm nên hiệu quả sử dụng đề tài là có khả năng
cho nhiều trường THCS.
*Tác động xã hội tích cực, cải thiện môi trường, điều kiện lao động.
- Việc cải tiến cách tiến hành thí nghiệm sao cho gọn nhẹ đã tác động đến tính tích cực
của học sinh, các em không còn lo lắng cho những tiết thực hành hóa học vì sợ tiến hành
không thành công và hết thời gian của tiết học mà vẫn chưa thực hiện được hết các thí
nghiệm theo yêu cầu.
- Phần lớn các phòng bộ môn của các trường THCS vừa chứa dụng cụ vừa chứa hóa
chất, nên khi vào phòng bộ môn thì học sinh phải ngửi nhiều mùi hóa chất gây hại cho sức
khỏe của học sinh do đó các em rất e ngại. Chính vì thế nếu giáo viên bộ môn thực hiện theo
đề tài này sẽ cải thiện được môi trường trong phòng bộ môn, có như thế thì giáo viên và học
sinh mới tiếp tục thực hiện những tiết thực hành tiếp theo trong một buổi dạy.
- Thực hiện theo đề tài cải tiến kĩ thuật tiến hành thí nghiệm còn đảm bảo tốt điều kiện
lao động của người giáo viên và học sinh vì ít tốn thời gian chuẩn bị trước, phòng bộ môn
sạch sẽ tạo điều kiện cho những tiết học kế tiếp trong phòng bộ môn.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
19
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
C. KẾT LUẬN.
* Những điều kiện , kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy những kiến thức về môn hóa phải được

minh chứng qua trực quan một cách rõ ràng, từ những thí nghiệm nghiên cứu tính chất mới
đến những thí nghiệm mang tính chứng minh, kiểm chứng vv Đặc biệt là những thí nghiệm
của các bài thực hành bắt buộc trong chương trình, người giáo viên dạy môn hóa học phải
khắc phục mọi khó khăn từ cơ sở vật chất, phòng thiết bị, nhân viên phòng bộ môn vv. để
dạy đủ các tiết thực hành, có như thế mới tạo được niềm tin vào khoa học, lòng say mê khám
phá, nghiên cứu, tìm hiểu bộ môn hóa học của học sinh.
Chính từ những điều kiện thực tế giảng dạy nhiều năm cùng với trăn trở của bản thân
mà Tôi đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện
thành công các thí nghiệm trong bảy bài thực hành bắt buộc của môn hóa học lớp 9 theo
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
20
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
chuẩn kiến thức kĩ năng.” Nhằm giúp cho giáo viên bộ môn hóa học dạy ở các trường đặc
biệt là trường còn khó khăn về cơ sở vật chất ở thôn quê, vùng sâu, vùng xa, bãi bồi, hải
đảo…thuận lợi trong công tác giảng dạy.
Việc sử dụng giải pháp trong sáng kiến này còn tùy thuộc vào điều kiện của từng
trường THCS. Ở các trường THCS gặp phải những khó khăn như trên thì việc sử dụng giải
pháp cải tiến này sẽ đem lại nhiều kết quả tốt vì đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy.
*Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triễn giải pháp.
- Sáng kiến kinh nghiệm này giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian chuẩn bị cho
tiết thực hành, rửa dụng cụ, xếp lại dụng cụ ,sử lí hóa chất thừa, vệ sinh phòng thực hành sau
tiết dạy, từ đó mới thuận lợi cho giáo viên khác thực hành tiết học tiếp theo trong một buổi
học.
- Sáng kiến này dễ làm khắc phục được thời khóa biểu phân công giảng dạy nhiều giáo
viên dạy môn hóa học 9 trùng tiết thực hành trong một buổi , nhưng vẫn đảm bảo tốt về mặt
chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng, đảm bảo tính khoa học của bộ môn. Chính vì thế mà triển
vọng vận dụng đề tài là khả quan cho các trường THCS.
- Sáng kiến này còn trợ giúp cho giáo viên mới ra trường tham gia công tác giảng dạy, ít

kinh nghiệm không còn ngại ngùng trước những tiết thực hành bắt buộc của bộ môn.
- Về phía học sinh không còn áp lực nặng nề của tiết thực hành, vì dễ làm, thí nghiệm dễ
thành công, dễ quan sát cho cả nhóm, từ đó các em sẽ ham thích học những tiết thực hành của
môn hóa học.
- Đề tài cũng tạo tiền đề cho giáo viên bộ môn hóa học suy nghĩ, nghiên cứu để tiến tới
cải tiến những dụng cụ thí nghiệm không có hiệu quả hoặc chưa phù hợp với từng thí nghiệm.
* Đề xuất, kiến nghị:
- Giáo viên bộ môn hóa học của các trường tiếp tục đầu tư cải tiến dụng cụ, cách làm
để phục vụ tốt cho các tiết thực hành, từ đó lôi cuốn được học sinh yêu thích học bộ môn hóa
học và bước đầu trang bị cho các em định hướng được nghề nghiệp cho tương lai sau này.
- Các cấp lành đạo quan tâm đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, dụng cụ, hóa chất cho
các phòng bộ môn, có như thế mới đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
* Lời kết của đề tài.
Tuy rất nhiều cố gắn trong việc viết ra thành đề tài từ thực tế đã làm nhưng không sao
tránh khỏi những thiếu sót. Vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ tương lai, rất mong nhận được sự
góp ý chân tình của người đọc để đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
Tác giả.
Nguyễn Kim Ánh.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
21
Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA PHÒNG GD VÀ ĐT:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
MỤC LỤC.
Đề tài bao gồm các phần:
- Tên đề tài, tác giả. Trang 1
A. Mở đầu. Trang 2 - 6
I. Đặt vấn đề.
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
22

Sáng ki ế n kinh nghi ệ m
N ă m h ọ c 2011 – 2012
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
II. Phương pháp tiến hành.
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của
đề tài.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
B. Nội dung. Trang 7 – 19.
I. Mục tiêu.
II. Mô tả giải pháp của đề tài.
1. Thuyết minh tính mới.
2. Khả năng áp dụng.
- Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả.
- Có khả năng thay thế giải pháp hiện có.
- Khả năng áp dụng ở đơn vị.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội.
- Thể hiện rõ lợi ích có thể đạt được đến quá trình giáo dục, công tác.
- Tính năng kĩ thuật, chất lượng, hiệu quả sử dụng.
- Tác động xã hội tích cực; cải thiện môi trường; điều kiện lao động.
C. Kết luận. Trang 20.
- Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
- Đề xuất, kiến nghi.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Kim Ánh
Trang
23

×