Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại nhno & ptnt huyện cầu ngang - tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.99 KB, 57 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, em đã tiếp thu
được những kiến thức quí báu làm cơ sở để áp dụng thực tiễn. Có được điều đó là
nhờ vào sự đóng góp công sức của quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ.
Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang , tiếp xúc với
môi trường thực tế, tuy còn rất bở ngở nhưng bên cạnh đó, em đã nhận được sự giúp
đỡ và quan tâm tận tình của Ban lãnh đạo và các Cô, Chú, Anh chị nhân viên trong
Ngân hàng để được hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập.
Em xin chân thành cảm ơn qúi thầy cô ở khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Dân Lập Cửu Long, đặc biệt là Thầy Trần Quốc Dũng cùng qúi cô
chú anh chị trong NHNo Huyện Cầu Ngang.
Sau cùng em xin chúc tất cả qúi thầy cô và các cô chú anh chị trong Ngân
hàng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và vững bước trong cuộc sống.
Riêng Thầy Trần Quốc Dũng, em xin chúc thầy luôn dồi dào sức khoẻ,
công tác tốt để tiếp tục cùng các qúi thầy cô khác truyền đạt kiến thức cho thế hệ
sau.
Trân trọng kính chào !
Sinh viên thực hiện
Trần Anh Khieâm
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 1 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 2 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 3 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài 9
II. Mục tiêu nghiên cứu 10
III.Phương pháp nghiên cứu 10
IV. Phạm vi nghiên cứu 10
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I. Khái quát về các nguồn vốn huy động của NHTM 12
1.Vốn huy động 12
2. Vốn vay từ các ngân hàng khác 12
II. Khái quát về Tín dụng 13
1. Khái niệm tín dụng 13
2. Chức năng - vai trò của Tín dụng 14
3. Nguyên tắc cho vay 15
4. Điều kiện cho vay 16
5. Đối tượng cho vay 18
6. Thủ tục và hồ sơ cho vay 207.
Phương thức cho vay 21

8. Thời hạn cho vay 22
9. Mức cho vay 22
10. Lãi suất cho vay 23
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động
vốn và cho vay vốn 24
1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn: 24
1.1 Tỷ trọng các loại tiền gửi 24
1.2 Vốn huy động / Vốn tự có 24
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 4 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: 25
2.1 Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động 25
2.2 Tổng dư nợ / Tổng tài sản 25
2.3 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ 25
2.4 Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân 26
2.5 Dư nợ ngắn ( trung ) hạn / tổng dư nợ 26
Chương II: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP MỞ RỘNG
- NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN.
I. Phân tích tình hình huy động vốn
1. Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2006 – 2007 27
2. Phân tích 27
II.Phân tích hoạt động cho vay vốn tại Ngân hàng 31
1. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn 31
1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn
a) Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 – 2007 33
b)Phântích…………………………………………………… 34
1.2 Doanh số thu nợ
a) Doanh số thu nợ năm 2006- 2007 36
b) Phân tích 38

1.3 Dư nợ ngắn hạn
a) Dư nợ ngắn hạn năm 2006 – 2007 39
b) Phân tích 40
1.4 Tình hình nợ quá hạn năm 2006 – 2007
a)Tình hình nợ quá hạn năm 2006 – 2007 42
b) Phân tích 43
2. Phân tích hoạt động cho vay trung hạn
2.1 Doanh số cho vay trung hạn
a) Doanh số cho vay trung hạn năm 2006 – 2007 44
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 5 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
b) Phân tích 45
2.2 Doanh số thu nợ trung hạn năm 2006 – 2007
a) Doanh số thu nợ trung hạn năm 2006 – 2007 46
b) Phân tích 48
2.3 Dư nợ trung hạn
a) Dư nợ trung hạn năm 2006 – 2007 50
b) Phân tích 50
2.4 Tình hình nợ quá hạn trung hạn năm 2006 - 2007
a) Nợ quá hạn trung hạn năm 2006 – 2007 51
b) Phân tích 51
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
qua 2 năm 2006-2007 52
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm 2006-2007 52
2. Phân tích và đánh giá 54
IV. Những biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng
1. Về huy động vốn 56
2. Về hoạt động tín dụng 56
3. Một số giải pháp khác 58

PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. Kết luận 59
II. Kiến nghị 59
1. Đối với Chính phủ 60
2. Đối với các cấp lãnh đạo 60
3. Đối với Ngân hàng 61
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 6 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIEÅU
Trang
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2006 – 2007 28
Bảng 2: Tổng hợp hoạt động cho vay tại NHNo Huyện
qua 2 năm 2006 – 2007 31
Bảng 3: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 35
Bảng 4: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 37
Bảng 5: Tình hình dư nợ ngắn hạn 2006-2007 39
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 42
Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn qua 2 năm 2006 – 2007 45
Bảng 8: Doanh số thu nợ trung hạn qua 2 năm 2006 – 2007 47
Bảng 9: Tình hình dư nợ trung hạn 2006-2007 49
Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn qua 2 năm 2006 – 2007 51
Bảng 11: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Huyện
Cầu Ngang qua 2 năm 2006 -2007 53
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 7 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
PHAÀN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó
khăn hơn, nhất là lĩnh vực Nông nghiệp. Đối với nước Việt Nam là một nước phát

triển, tốc độ phát triển ở các ngành và từng khu vực không đều nhau. Trong đó Vốn
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Hay nói cách khác
vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng.
Cầu Ngang là một Huyện thuộc Tỉnh Trà Vinh ở vùng sâu, vùng xa, với tốc
độ dân trí còn thấp nên việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất không hiệu
quả. Ngưòi dân canh tác chủ yếu theo lối cổ truyền, dẫn đến tốc độ phát triển kinh
tế rất chậm. Cuộc sống còn nghèo khó, vì vậy việc đầu tư vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp là vấn đề cần thiết cho hộ sản xuất để giải quyết khó khăn trong sự phát triển
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Huyện Cầu Ngang nói riêng.
Việc điều tiết vốn của Ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất cần được
cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân
hàng và nền kinh tế - xã hội. Hộ nông dân chỉ sản xuất chủ yếu theo mùa vụ nên
nguồn vốn vay là giải quyết kịp thời những khó khăn cấp bách. Vì thế hoạt động tín
dụng đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần đem lại sự tồn tại và phát triển cho
nền Nông nghiệp, từ đó đã kích thích nhân dân hăng hái tham gia sản xuất, góp
phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn, việc làm cho bà con nông dân. Hay nói
khác hơn, Ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cho vay và người đi vay một
cách có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “ Phân tích tình
hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh”
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của đề tài là khái quát một số vấn đề cơ bản làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu, xem xét nguồn vốn huy động, vốn vay và mức cho vay có
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 8 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
hợp lý với điều kiện thực tế chưa, quá trình cho vay cần kiểm tra chặt chẽ mục đích
sử dụng vốn có đúng như trong hợp đồng không. Nhằm tạo điều kiện cho đồng vốn
Ngân hàng vận động theo kế hoạch, đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng
trong những năm qua. Tuy nhiên chỉ phân tích quá trình cho vay tín dụng là chủ yếu
để thấy được những mặt khó khăn và thuận lợi, để từ đó có biện pháp đẩy mạnh,

khắc phục và nâng cao được hiệu quả của quá trình cho vay Nông nghiệp trong
những năm sau.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý thuyết đã học với
thực tế từ công việc của phòng kinh doanh tín dụng. Trên cơ sở đó thu thập thông
tin, số liệu của Ngân hàng và phân tích, đánh giá kết quả để thấy được những khoản
đầu tư cho lĩnh vực nào là có hiệu quả và đồng thời hạn chế không đầu vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả.
Dùng phương pháp so sánh số liệu để thấy rõ sự tăng, giảm giữa các năm và
qua đó rút ra kết luận về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong toàn
quá trình hoạt động.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
Hầu hết các Ngân hàng đều cấp tín dụng dưới các hình thức như: ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang cũng nằm trong qui chế
hoạt động đó nhưng cho vay ngắn hạn và trung hạn là chủ yếu.
Tiến hành đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng
từ năm 2006 - 2007 và tìm hiểu kỹ thêm về quá trình làm thủ tục cho vay của Ngân
hàng từ khi khách hàng xin vay đến khi nhận được tiền tại Ngân hàng.
Do trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, chủ yếu đề cập đến vấn đề huy
động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng đối với hộ nông dân ở Huyện.
Thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ còn
nhiều thiếu sót chưa thể hoàn chỉnh được. Bên cạnh đó số liệu phân tích giới hạn
trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2007, chỉ tiêu phân tích có thể tính theo quý
của năm gần nhất để báo cáo xác thực với tình hình thực tế của Ngân hàng hiện nay.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 9 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của quí thầy cô để đề tài được
hoàn chỉnh hơn.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 10 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I. Khái quát về các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại:
1. Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để các Ngân hàng Thương mại hoạt
động bằng cách huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là Ngân hàng chỉ được quyền sử dụng
nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này là thuộc về
người ký thác. Do đó khi sử dụng thì Ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất định
để đảm bảo chi trả cho nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước với Ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là để
chi trả, thanh toán mà không cần sử dụng tiền mặt.
+Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi nhằm mục đích sinh lời, theo nguyên tắc
thì khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, hiện nay khách hàng vẫn
có thể rút tiền trước kỳ hạn nếu có sự thoả thuận với Ngân hàng hoặc được Ngân
hàng đồng ý.
2. Vốn vay của Ngân hàng cấp trên: là nguồn vốn được hình thành bởi các
mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà Nước. Nguồn vốn đi vay
bao gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: trong lúc khó khăn do thiếu
vốn hoạt động cho vay hay đầu tư thì các Ngân hàng có thể vay vốn lẫn nhau trên
thị trường tiền tệ liên Ngân hàng, hoặc có thể vay trực tiếp từ Ngân hàng khác.
+ Nguồn vốn vay của Ngân hàng Nhà Nước: Để giải quyết kịp thời những
khó khăn về tài chính, Ngân hàng Nhà Nước với chức năng là Ngân hàng của các
Ngân hàng sẽ cho các Ngân hàng vay bằng cách chiết khấu hoặc tái chiết khấu hay
bằng cách cầm cố các chứng từ có giá.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 11 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
II.Khái quát về Tín dụng:

1. Khái niệm Tín dụng:
Thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong Tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam, Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
bằng hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau đó người sử
dụng hoàn trả lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn.
Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá.
Trong nền kinh tế ngày nay, tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải
có một lượng vốn nhất định để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được an
toàn và đạt hiệu quả cao. Chính vì nhu cầu trên đòi hỏi phải có tổ chức Tín dụng
hay một trung gian tài chính để đáp ứng kịp thời lượng cung cầu vốn cho tất cả các
thành phần kinh tế.
2. Chức năng của Tín dụng:
2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc
cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, Tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vốn từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh
nghiệp, nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác:
+ Ở khâu tập trung, Tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội.
+ Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, cá nhân và cho cả Ngân sách.
Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống Tín
dụng cũng phải trên cơ sở có hoàn trả.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 12 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh

Sự phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ.
2.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá vào sản xuất:
Sự cần thiết của Tín dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng
mà quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn
nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, Tín
dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá đều được thể
hiện:
-Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
-Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất
kinh doanh.
-Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ .
2.3 Vai trò của Tín dụng:
Trên cơ sở phát huy những chức năng của mình, Tín dụng đã đóng vai trò
rất tích cực đối với đời sống kinh tế- xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh liên tục đều
hoạt động tuần hoàn qua ba giai đoạn: Dự trữ- sản xuất- lưu thông, vốn luôn hiện
hữu trong cả ba giai đoạn ở bất kỳ thời điểm nào. Đối với các đơn vị chỉ thực hiện
việc kinh doanh thì cả hai giai đoạn: Dự trữ- lưu thông cũng luôn cần vốn để đảm
bảo lưu thông không bị đình trệ.
- Để phát triển sản xuất, vấn đề khó khăn mà họ phải giải quyết là vốn. Các
doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà họ phải biết tận
dụng, khai thác các nguồn vốn khác trong xã hội. Thông qua tín dụng là nơi tập
trung đa số nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của họ trong
việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Qua thực tế vốn tín dụng luôn chiếm
một vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng là
bạn đồng hành không thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 13 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
Nhìn lại quá trình phát triển của tín dụng, chúng ta không thể phủ nhận vai
trò của nó trong việc góp phần giải quyết những khó khăn cấp bách trong đời sống
kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển.
3. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo qui định của Chính phủ,
Thống Đốc Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng
nhà nước đối với khách hàng.
4. Điều kiện cho vay:
NHNo & PTNT nơi cho vay sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ điều kiện sau:
a) Có khả năng pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.:
- Pháp nhân: phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân theo Điều 94, 96 Bộ Luật dân sự và qui
định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp tư nhân.
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng trụ sở. Trường hợp hộ
chỉ đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận
của UBND xã, nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 14 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh

+ Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc
người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo Điều 16, 19, 20, 119 Bộ Luật dân
sự.
+ Đối với hộ nông dân ( nông- lâm- ngư nghiệp) phải được cơ quan có
thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
+ Đối với hộ gia đình có cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép kinh doanh.
+ Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác được UBND xã, phường xác
nhận cho phép sản xuất kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
- Tổ hợp tác:
+ Có hợp đồng hợp tác theo Điều 120 Bộ Luật dân sự.
+ Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Công ty hợp doanh: thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải
có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
b) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống theo tỷ lệ qui định.
- Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải có công nợ lành mạnh
và phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay.
- Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn
thu nhập ổn định để trả nợ Ngân hàng.
c) Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý:
Không vi phạm pháp luật, phù hợp với những chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất,
mặt nước.
d) Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 15 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
e) Đối với doanh nghiệp nhà nước là đơn vị hạch toán phụ thuộc của
pháp nhân. Ngoài các điều kiện trên còn phải có thêm điều kiện sau: Đơn vị phụ
thuộc phải có giấy uỷ quyền, phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời gian
vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
5. Đối tượng cho vay:
NHNo & PTNT cho vay các đối tượng sau:
- Tất cả giá trị hàng hoá trên thị trường để khách hàng thực hiện các dự án
hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống,… trừ các mặt hàng mà nhà nước không cho phép.
- Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó Ngân hàng cho vay.
6. Thủ tục và hồ sơ cho vay:
a) Qui trình xét duyệt cho vay:
8
1 2

3 ` 7
3
4 5
6
* Phân tích:
-Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn thì có thể đến gặp cán bộ tín dụng
phụ trách địa bàn nhận lại hồ sơ xin vay và theo hướng dẫn của họ để làm hồ sơ vay
vốn, sau đó các cán bộ xem xét, kiểm tra lại hồ sơ, nếu thấy hồ sơ sai thì phải hướng
dẫn, phân tích kỹ cho họ thấy và có thể trả lại hồ sơ ngay lúc đó, từ chối cho vay.
Còn nếu thấy hồ sơ làm đúng và mang tính khả thi cao thì tiến hành ký kết hợp
đồng.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 16 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Hộ sản xuất

Cán bộ Tín dụng
Trưởng phòng Tín dụng
Giám đốc Ngân hàng
Thủ quỹ giải ngân
Kế toán Ngân hàng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
Bước này tuy đơn giản nhưng rất quan trọng vì bước này tốn nhiều thời gian
và chi phí nếu cán bộ tín dụng không có sự nhiệt tình khi hướng dẫn khách hàng
trong quá trình làm hồ sơ xin vay.
- Bước 2: Cán bộ tín dụng sau khi sơ thẩm hồ sơ xin vay nếu thấy có đủ điều
kiện thì gửi phiếu hẹn để xuống Hội Nông thẩm định trực tiếp dự án.
Bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tỉ mỉ và cẩn thận khi tiến hành sơ
thẩm hồ sơ, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực khi sơ thẩm, phân tích xem dự
án đó có khả thi hay không để từ đó quyết định cho vay hay không cho vay. Bước
này rất quan trọng vì nó tác động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
-Bước 3: Quá trình tiến hành thẩm định cho vay thường mất khoảng 10 ngày
đối với dự án cho vay ngắn hạn và khoảng 45 ngày đối với dự án cho vay trung hạn,
kể từ khi Ngân hàng Nông nghiệp nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin
cần thiết về khách hàng theo yêu cầu của NHNo với số tiền vay, mức lãi suất, thời
hạn cho vay thích hợp. Sau đó cán bộ tín dụng trình lên Trưởng phòng tín dụng.
Bước này mất rất nhiều thời gian cho quá trình thẩm định đối với từng dự án
kinh doanh để từ đó có thể xác định mức cho vay hợp lý. Bước này đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải nắm rõ khả năng thực sự của từng dự án vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tài chính của Ngân hàng.
-Bước 4: Trưởng phòng Tín dụng sau khi nhận được hồ sơ do cán bộ tín
dụng gởi lên thì tiến hành kiểm soát một lần nữa các yếu tố của hồ sơ, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và tiến hành xem xét tái thẩm định lại hồ sơ xin vay của
khách hàng có mang tính khả thi hay không, sau đó trình hồ sơ lên Ban Giám Đốc.
Bước này tuy đơn giản nhưng phải đảm bảo tính chính xác cao vì nó có tính
quyết định cho vay hay không.

-Bước 5: Giám đốc sau khi nhận hồ sơ tiến hành xem xét, kiểm tra lại hồ sơ
và căn cứ vào khả năng tài chính của Ngân hàng mình mà xác định mức cho vay
thích hợp, sau đó thì trả lại hồ sơ cho Trưởng Phòng Tín dụng:
+ Nếu không cho vay thì tiến hành thông báo cho khách hàng, viết bằng
văn bản hay gặp trực tiếp.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 17 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
+ Nếu cho vay thì cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước này rất quan trọng trong toàn bộ quá trình cho vay vì đây là bước tổng
hợp, là bước quyết định sau cùng đưa đến kết quả cho vay hay không.
-Bước 6: Trưởng phòng Tín dụng nhận lại hồ sơ từ Giám đốc và sau đó
chuyển qua phòng kế toán.
Bước này tuy đơn giản nhưng không thể thiếu được trong hoạt động cho vay
vốn tại Ngân hàng.
-Bước 7: Phòng Kế Toán sau khi nhận hồ sơ thì tiến hành lưu trữ thực hiện
các nghiệp vụ hạch toán, kế toán, mở hồ sơ cho vay và sau đó ra phiếu chuyển sang
cho thủ quỹ.
Bước này đòi hỏi tính chính xác cao, nếu không sẽ gây tác hại nghiêm trọng
đối với Ngân hàng khi tiến hành nghiệp vụ chi tiền và lưu trữ hồ sơ vay vốn.
-Bước 8: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu chi của Phòng Kế toán thì có
nhiệm vụ giải ngân cho khách hàng bằng tiền mặt.
Bước này đòi hỏi thủ quỹ khi thực hiện giải ngân cho khách hàng phải đảm
bảo đầy đủ, chính xác, nếu không sẽ làm cho Ngân hàng mất lòng tin đối với khách
hàng và có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sau
này.
Nhìn chung, qua 8 bước đã phân tích trên, mặc dù mỗi bước đều có đặc điểm
quan trọng riêng nhưng chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, không tách rời
nhau. Từ đó góp phần làm cho quá trình cho vay đạt hiệu quả mà còn tạo cho Ngân
hàng có được một vị thế đáng tin cậy trong xã hội.
b) Thủ tục và hồ sơ vay vốn:

Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Ngân hàng có thủ tục cho
vay thích hợp theo sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ Tín dụng hoặc đại diện cho
Ngân hàng khi tiến hành cho vay.
- Hộ nông dân vay từ 5 triệu trở xuống:
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 18 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
+ Lập hai đơn xin vay vốn kiêm bảng kê danh mục tài sản làm đảm bảo nợ
vay theo mẫu in sẳn của Ngân hàng kèm theo các giấy tờ bản gốc chứng thực quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
+ Một sổ vay vốn hoặc 2 khế ước do khách hàng cùng Ngân hàng lập.
- Các hộ nông dân vay trên 5 triệu đồng và các hộ khác khi vay vốn cần :
+ Lập một dự án xin vay vốn.
+Lập hai đơn xin vay (theo mẫu in sẵn).
+Lập bốn hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản (theo mẫu in sẵn
kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản).
7. Các phưong thức cho vay:
Ngân hàng Nông nghiệp Huyện chỉ áp dụng phương thức cho vay trực tiếp
như sau:
Cho vay tại trụ sở giao dịch Ngân hàng, trong đó khách hàng vay vốn làm
đơn nộp tại phòng Tín dụng xét duyệt nếu được vay thì họ sẽ nhận tiền vay cũng tại
phòng kho quỹ của trụ sở Ngân hàng.
8.Thời hạn cho vay:
NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo 2 loại:
- Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất, kinh doanh và khả năng nợ của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn

hoạt động còn lại của Doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với cho vay các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
9. Mức cho vay:
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 19 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
Được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn của từng khách hàng và tỷ lệ tối đa
là 70% của giá trị tài sản làm đảm bảo được xác định theo qui định và hướng dẫn
của Ngân hàng.
Phải căn cứ vào khả năng tài trợ của khách hàng, tuỳ thuộc vào mức độ sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Ngân hàng mà xác định mức độ cho vay
thích hợp. Thông thường Ngân hàng xác định mức cho vay dựa trên vốn tự có của
khách hàng như sau:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30%
trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu 40% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Riêng cho vay đời sống, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 40%
trong tổng nhu cầu vốn.
Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng Nông nghiệp,
nếu vốn tự có thấp hơn qui định trên thì thông qua hội đồng tín dụng Ngân hàng nơi
cho vay xem xét, duyệt quyết định cho phù hợp.
10.Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù
hợp với qui trình của NHNo & PTNT Việt Nam về lãi suất cho vay tại thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay có trách nhiệm công bố
công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi xuất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi
về lãi suất theo qui định của chính phủ và hướng dẫn của NHNo.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và hướng dẫn

của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
- Trong trường hợp có qui định thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần
thiết khi khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp có nhu cầu, Ngân hàng Nông
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 20 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng thoả thuận mức lãi suất cho vay phù hợp và
phải ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Tuỳ theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc vào mức độ cho vay khác
nhau và thời hạn cho vay khác nhau mà có mức lãi suất khác nhau.
- Hiện nay mức lãi suất cho vay tại NHNo & PTNT Huyện Châu Thành
-Tỉnh Trà Vinh như sau:
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn: 1,15%/tháng.
+Lãi suất cho vay trung hạn: 1,3%/tháng.
Lãi suất cho vay này được áp dụng từ ngày 13/04/2007 tại chi nhánh NHNo
& PTNT Huyện Cầu Ngang -Tỉnh Trà Vinh.
- Cơ sở tính lãi suất tiền gửi và Lãi suất cho vay như sau:
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + % lạm phát.
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + thuế + chi phí + lợi nhuận + rủi ro.
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn:
1.1 Tỷ trọng các loại tiền gửi:
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng % các loại tiền gửi = * 100%
Tổng Nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng, mỗi loại tiền
gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản do đó, việc xác định rõ
cơ cấu huy động vốn sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hoá chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
1.2 Vốn huy động / vốn tự có:
Chỉ số này có ý nghĩa giúp cho các nhà phân tích xác định rõ khả

năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của Ngân hàng Thương mại.Chỉ số này
càng lớn thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao, tuy nhiên các Ngân
hàng không được huy động vốn quá 20 lần vốn tự có, nếu huy động vượt quá mức
này thì Ngân hàng bị đánh giá là ở trạng thái mất an toàn.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 21 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Tín dụng :
Nghiệp vụ Tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng Thương Mại. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của Ngân hàng là nội
dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo
mục tiêu phân tích mà các nhà quản trị đưa ra nhiều phương thức phân bổ khác
nhau khi phân loại dư nợ của Ngân hàng như: phân tích dư nợ theo thành phần kinh
tế, theo đối tượng cho vay, theo thời hạn cho vay, v v… để từ đó có thể đưa ra
những giải pháp thích hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng.
Phân tích Tín dụng là một việc làm phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn thông
tin chính xác. Ngoài những thông tin từ bảng tổng kết tài sản, các nhà phân tích có
thể dùng các chỉ số sau:
2.1 Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (% , lần)
Chỉ số này xác định hiệu qủa đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì
khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
2.2 Tổng dư nợ / Tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ
số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
2.3 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những

Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao.
2.4 Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (vòng)
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 22 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
2.5 Dư nợ ngắn ( trung ) hạn / tổng dư nợ (%):
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.
2.6 Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = * 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng và khả năng trả nợ
của khách hàng, hệ số này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng tốt.
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 23 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP MỞ RỘNG – NÂNG CAO
HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN CẦU
NGANG
I. Phân tích tình hình Huy động vốn qua 2 năm 2006 – 2007:
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng rất đa dạng, phong phú với lãi
suất ưu đãi nhằm góp phần thúc đẩy mọi cơ quan, cá nhân, các tổ chức Tín dụng,
các doanh nghiệp,… trong và ngoài nước hăng hái tham gia gửi tiền. Hiện nay
nguồn vốn huy động tại NHNo Huyện đạt được mức khả quan hơn, có số dư bình
quân hàng năm tương đối ổn định. Đạt được điều đó một phần là do NHNo Huyện
có chính sách huy động vốn phù hợp, lãi suất tương đối ổn định cùng với sự tích cực

của các cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đã tạo được sự tin tưởng cho khách
hàng vào nơi họ gửi tiền.
Hiện nay với sự quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy, UBND Huyện và chính
quyền địa phương cùng với sự nổ lực của cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng
đã có chính sách huy động vốn phù hợp, nhằm thoả mãn nhu cầu gửi tiền của khách
hàng. Từ đó NHNo Huyện có nguồn vốn huy động dồi dào hơn, để thực hiện chiến
lược kinh doanh của mình. Xuất phát từ những yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh với phương châm “đi vay để cho vay” thì công tác huy động vốn và cho vay
vốn là lẽ sống quan trọng nhất của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng phải tạo lòng tin
đối với người gửi tiền, phải đảm bảo an toàn đồng vốn của họ và có chính sách hợp
lý, vừa thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, vừa có có tác dụng thúc đẩy
sản xuất kinh doanh tại địa phương, thực tế cho thấy rằng tổng Nguồn vốn huy động
của Ngân hàng tại địa phương hàng năm đều tăng, cụ thể như sau:
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 24 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2006 -2007.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Nguồn: Số liệu của Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang.
* Phân tích:
- Vốn huy động tại địa phương:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: đối với khách hàng, mục tiêu gửi tiền loại này là để
đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Mục đích lợi nhuận đối với loại tiền gửi này chỉ đóng vai trò thứ
yếu. Đối với Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 đạt 1.802 triệu đồng, giảm
192 triệu hay giảm 9,63 % so với năm 2006. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của loại
tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 không cao, nguyên nhân là do giá cả vật tư, hàng hoá,
chi phí đầu vào cho sản xuất tăng nhanh, để phát triển sản xuất kinh doanh, người dân
phải đầu tư một số vốn tương đối khá cao, do đó việc rút dần số tiền nhàn rỗi để phục
vụ sản xuất là một việc làm thích đáng. Bên cạnh đó, các nguyên nhân khách quan như:
dịch cúm gia cầm, dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu

quả sản xuất của người dân.
Tuy nhiên, đối với loại tiền gửi có kỳ hạn ở năm 2007 đạt 9.320 triệu
đồng, tăng 1.562 triệu tương đương với tăng 20,13 % so với năm 2004. Đây là một
điều rất đáng quan tâm, tốc độ tăng trưởng của loại tiền này thật nhanh chóng,
chứng tỏ người dân đã đầu tư đúng hướng, đúng mục đích, tạo khả năng sinh lời cho
đồng vốn, với lãi suất tương đối ổn định ở mức cao đã thu hút khá đông khách hàng
GVHD:TRẦN QUỐC DŨNG 25 SVTH : TRẦN ANH KHIEÂM
2007/2006
Chênh lệch %
1. Vốn huy động tại Địa phương
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Kỳ phiếu
2. Vốn vay cấp trên
9.752
7.758
1.994
2.237
39.751
11.122
9.320
1.802
2.796
32.404
1.370
1.562
- 192
469
- 7.347
14,05

20,13
9,63
20,15
18,48
Tổng Nguồn vốn huy động 49.503 43.526 - 5.977 12,07

×