Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất nhập khẩu lam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.23 KB, 85 trang )

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
“ Lợi nhuận phải đâu trời rơi xuống
Kinh doanh muốn có phải săn tìm”
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, vì vậy các doanh nghiệp không ngừng khai thác và tận
dụng các nguồn lực sẵn có, ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng, tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Song, với chính sách mở cửa của nền
kinh tế thò trường có sự tham gia hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, đã
đặt ra trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào xu hướng đònh giá sản phẩm dựa trên
cơ sở chi phí tức là chi phí lên thì giá lên. Vì vậy, giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm
nó đồng nghóa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội, bao gồm cả
lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói
cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp, nó phản ánh kết quả của việc
quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn nói trên sẽ là tiền
đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược lại. Đó cũng là một đòi hỏi
khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Để hạ giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý, người quản lý
doanh nghiệp cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành của nó, nội dung
cấu thành giá thành, để từ đó tiết kiệm được những nguyên nhân cơ bản nào,
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
1
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
những nhân tố cụ thể nào làm tăng, giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó
người quản lý mới đề ra trước các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ


ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng
của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ thấp giá thành
của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ sản lượng.
Để thực hiện được các yêu cầu nói trên, cần thiết phải phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, qua đó biết được phần nào tăng, giảm do
đâu để từ đó đề ra các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại: CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP
KHẨU LAM SƠN và đã được học tập nghiên cứu tại trường, trong sự nhiệt
tình giảng dạy của các thầy cô giáo, giờ đây là một sinh viên sắp ra trường,
em muốn vận dụng kiến thức đã được học trong nhà trường vào thực tế công
ty, với hy vọng của mình trong lónh vực quản lý kinh tế, nhằm hạ giá thành
sản phẩm, vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP
KHẨU LAM SƠN.
Nội dung đồ án gồm 4 phần:
PHẦN I: Cơ Sở Lý Luận Chung Về Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh
Và Giá Thành Sản Phẩm
PHẦN II: Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty Thực Phẩm Xuất
Nhập Khẩu Lam Sơn
PHẦN III: Phân Tích Tình Hình Thực Hiện Kế Hoạch Giá Thành
Của Công Ty Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn
PHẦN IV: Biện Pháp Hạ Giá Thành Sản Phẩm
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
2
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong quá trình làm đồ án này, với kiến thức đã học trong những năm
qua, vì điều kiện thời gian nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong có
sự giúp đỡ và đóng góp của các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: NGUYỄN VĂN NGHIỆP cùng
toàn thể các cô chú, anh chò ở Công Ty Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu Lam
Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
3
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1) NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1.1.1) Chi phí sản xuất kinh doanh :
1.1.1.1) Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh :
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất đònh
(tháng, năm, q ).
1 1.1.1.2) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh :
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí :
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở lónh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu hoặc tác dụng của
chi phí như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các
yếu tố chi phí sau:
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
4
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về
các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu thiết bò xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền
trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và
nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao tài sản cố đònh: bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao tài sản cố đònh sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí dòch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dòch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền
nước, tiền bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng
cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí :
Cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại
này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
5
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích

trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí
trực tiếp đã nêu trên.
 Chi phí bán hàng: bao gồm lương của nhân viên bán hàng, chi
phí Marketing, khấu hao tài sản dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện
vận tải …) và các yếu tố mua ngoài liên quan …
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm lương của cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố đònh dùng trong quản lý (nhà văn
phòng, máy tính …)và các yếu tố mua ngoài liên quan …
 Tổng các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là ứng với số sản phẩm đã
hoàn thành và nhập kho (hoặc tiêu thụ) được gọi là giá thành sản xuất. Giá
thành sản xuất của số sản phẩm đã bán được gọi là giá vốn hàng bán. Còn
các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được gọi là
chi phí giai đoạn.
a) Các cách phân loại khác :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
6
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Phân loại theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm:
Trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm, các chi phí hoạt động
của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:

• Chi phí biến đổi: là các chi phí mà tổng giá trò của nó biến động
tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
• Chi phí cố đònh: là các chi phí mà tổng giá trò của nó có tính ổn
đònh tương đối khi qui mô sản xuất thay đổi trong một phạm vi nhất đònh.
Theo cách phân loại này, có thể thực hiện được việc dự báo về sự
biến động của chi phí khi qui mô hoạt động thay đổi. Cách phân loại này tạo
ra một công cụ rất tốt cho việc kiểm soát chi phí và thực hiện các hoạch đònh
tài chính của doanh nghiệp.
 Phân loại theo mối quan hệ sự tồn tại của sản phẩm (hoặc theo
phương pháp tính chi phí vào giá thành ):
Người ta chia làm 2 loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh một cách riêng biệt
cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (một sản phẩm, một dòch vụ …).
Các chi phí này có thể tính thẳng vào giá thành một cách trực tiếp mà không
ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm khác.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm dòch vụ. Những chi phí gián tiếp này đưọc tính vào
mỗi loại sản phẩm, dòch vụ một cách gián tiếp bằng phương pháp phân bổ.
Trên góc độ của nhà quản lý, chi phí trực tiếp thường phát sinh và
mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động sản suất kinh
doanh cụ thể. Các chi phí gián tiếp, trái lại, không phát sinh và mất đi cùng
với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể (ví
dụ: chi phí khấu hao tài sản cố đònh, chi phí quản lý doanh nghiệp …).
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
7
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.2) Giá thành sản phẩm :
1.1.2.1) Khái niệm về giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản

phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2) Phân loại giá thành sản phẩm :
Để phục vụ công tác quản lý giá thành, đáp ứng các yêu cầu về công
tác kế hoạch và xây dựng giá cả sản phẩm và hạch toán kinh tế, trong các cơ
sở sản xuất để hình thành các loại sản phẩm khác nhau.
a) Phân loại theo phạm vi tập hợp chi phí :
* Giá thành sản xuất : Bao gồm :
 Chí phí nguyên liệu trực tiếp.
 Chi phí nhân công trực tiếp.
 Chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành,
nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng
là căn cứ để tính giá trò hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh
nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ :
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác đònh khi sản phẩm,
công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn
cứ để tính toán, xác đònh lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
β b) Phân loại theo thời điểm tính giá thành :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
8
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
* Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước
khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của
sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,

phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành của sản phẩm so sánh được.
* Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
c) Phân loại theo số đối tượng tính giá thành :
χ * Giá thành đơn vò sản phẩm: là giá thành tính cho một loại sản phẩm
nhất đònh, theo một đơn vò nhất đònh. Giá thành đơn vò sản phẩm dùng để so
sánh, đối chiếu giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực tế, hoặc đối chiếu
giữa giá thành của doanh nghiệp với giá thành cùng loại sản phẩm của các
doanh nghiệp khác, hoặc đối chiếu giữa kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ
sở đó, tiến hành phân tích, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá
thành sản phẩm.
δ * Giá thành tổng sản lượng hàng hóa : là toàn bộ những chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hóa
sản xuất trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa cho biết toàn bộ chi
phí bỏ ra trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, có căn cứ để phân tích,
tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
9
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau:
• Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dòch vụ
đã hoàn thành.
• Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả

trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ
trước, nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả
trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này, và những chi phí phải trả kỳ này
nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan
đến chi phí trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
• Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản phẩm và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng
đều là biểu diễn những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
dòch vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản lý giá thành phải gắn
liền với quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang

cuối kỳ
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
10
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi giá trò sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2) ĐỐI TƯNG TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ ĐỐI TƯNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1.2.1) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là các chi phí sản xuất
mà trong giới hạn nhất đònh chúng cần phải được tập hợp: sản phẩm hay
nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết sản phẩm hay nhóm chi tiết sản phẩm,
đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, bộ phận sản xuất hay đơn vò
sản xuất nói chung.
Như vậy, việc xác đònh đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác
đònh nơi phát sinh chi phí và nơi chòu chi phí, làm cơ sở cho việc tập hợp chi
phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu phân tích, kiểm tra chi phí và tính giá
thành sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện xác đònh đúng đắn kết quả hạch
toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp.
Khi xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào những
căn cứ sau đây:
+ Tính chất, quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay sản
xuất phức tạp.
+ Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất
khối lượng lớn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng, không có phân xưởng.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Đơn vò tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang

11
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.2) Đối tượng tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ nhất đònh đòi hỏi phải xác đònh giá thành một đơn vò.
Đơn vò tính giá thành phải là đơn vò tính được thừa nhận trong nền
kinh tế quốc dân, trong các công ty công nghiệp, đơn vò tính giá thành có thể
là: cái, là mét, là m
3
, là tấn,…
Như vậy, đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng cũng
có thể là sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
1.3) CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vò sản phẩm, nó mang
tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm có thể được tính theo các phương pháp sau:
1.3.1) Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) :
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
(quặng, than, gỗ…). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số
chênh lệch giữa giá trò sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số
lượng sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Tổng giá thành sản phẩm: Z = C + D
ĐK
- D
CK

Giá thành đơn vò sản phẩm:
f =
Z
Q
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
12
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó:
Z : là tổng sản lượng sản phẩm.
D
ĐK
, D
CK
: là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C : là tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
f : là giá thành đơn vò sản phẩm.
Q : là khối lượng sản phẩm hoàn thành.
* Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Z = C
1.3.2) Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí :
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản phẩm thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, sản phẩm hoàn
thành ở giai đoạn cuối cùng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá
thành sản phẩm được xác đònh bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm.
Công thức:
Z = C
ddđk

+ C
1
+ C
2
+ … + C
n
- C
ddck
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm dòch vụ hoàn thành trong kỳ.
C
ddđk
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C
ddck
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C
1
, C
2
, … , C
n
: Chi phí sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn 1,2, … , n.
1.3.3) Tính giá thành theo phương pháp hệ số :
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
13
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau mà chi phí

không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho
cả quá trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy
trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung phương pháp tính giá thành theo hệ số như sau:
- Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm
để quy đònh cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn sản phẩm có
đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ
số giá thành đã quy đònh để tính đổi sản lượng từng loại sản phẩm ra sản
lượng sản phẩm tiêu chuẩn. (Sản phẩm có hệ số = 1).
Tổng sản lượng thực tế
qui đổi ra sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn
=
n

i=1
Sản lượng thực
tế của loại sản
phẩm i
x
Hệ số qui đònh cho
sản phẩm loại i
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối
kỳ để tính tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm theo từng khoản mục (theo
phương pháp tính giản đơn).
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành
của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi
nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.

- Tính giá thành đơn vò của từng loại sản phẩm.
1.3.4) Phương pháp tính giá thành tỷ lệ :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp
trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất
thu được là nhóm sản phẩm cùng loại, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
14
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính được giá thành
thực tế cho từng quy cách sản phẩm có thể sử dụng phương pháp tính hệ số
đã trình bày ở phần trên cũng có thể vận dụng phương pháp tính tỷ lệ,
Nội dung của phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ:
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để
làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các qui cách sản phẩm
trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành đònh mức
hoặc giá thành kế hoạch .
- Tính tổng giá thành của từng qui cách sản phẩm theo sản lượng thực
tế từng qui cách nhân với đơn giá thành đơn vò đònh mức hoặc kế hoạch từng
khoản mục .
- Tính tổng giá thành đònh mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản
lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ .
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm
và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế
của cả nhóm sản phẩm .
-Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ tính giá thành
(từng khoản mục)
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ

- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản
mục:
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách
(theo khoản mục)
=
Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách
(theo khoản mục)
x
Tỷ lệ tính
giá thành
1.3.5) Phương pháp loại trừ giá trò sản phẩm :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
15
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ
(các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, thực phẩm …), để tính giá trò
sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trò sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí
sản xuất sản phẩm. Giá trò sản phẩm phụ có thể được xác đònh theo nhiều
phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá trò ước tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu …
Công thức tính:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Giá trò sản
phẩm chính

dở dang
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trò sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trò sản
phẩm chính dở
dang cuối kỳ
1.3.6) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức
sản xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn
đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo,
mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng không
hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản
xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất các
tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác
nhau thì phải tính toán, xác đònh chi phí của từng phân xưởng liên quan đến
đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt
hàng, còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.3.7) Phương pháp tính giá thành theo phân bước :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
16
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp đối với
những sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá
trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên
tiếp theo một quy trình nhất đònh, tổ chức sản xuất nhiều và ổn đònh, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục; đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là qui trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân xưởng, đội sản
xuất); đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất
cuối cùng, hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn
công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối; kỳ tính giá thành đònh
kỳ hàng tháng vào ngày cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác đònh đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác
nhau, nên phương pháp tính giá thành phân bước cũng có hai phương án
tương ứng:
a) Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Áp dụng thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành nửa
thành phẩm và thành phẩm. Nội dung: căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập
hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lược tính giá thành và giá thành đơn vò
nửa thành phẩm giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng
giá thành và giá thành đơn vò của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
17
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1: Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
Chi phí nguyên
vật liện chính (bỏ
vào 1 lần từ đầu)
Giá thành nửa

thành phẩm giai
đoạn I chuuển sang
Giá thành nửa
thành phẩm giai
đoạn (n-1)
chuyển sang
+ + +
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn I
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn II
Chi pghí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vò
nửa thành phẩm
giai đoạn I
Tổng giá thành và
giá thành đơn vò
nửa thành phẩm
giai đoạn II
Tổng giá thành và
giá thành đơn vò
của thành phẩm
Công thức tính: Z
1
= C
1
+ D
ĐK1

- D
CK1
và f
1
=
Z
1
Q
1
Z
2
= Z
1
+ D
ĐK2
+ C
2
– D
CK2
Z
TP
= Z
n-1
+ D
ĐKn
+ C
n


– D

CKn
Trong đó:
Z
1
: là tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn I.
f
1
: là giá thành đơn vò của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn I.
C
1
, C
2
: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I, II.
D
ĐK1
, D
CK1
: là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ở giai
đoạn I.
Q
1
: là sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn I.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
18
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
b) Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm :
Áp dụng thích hợp với đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm sản
xuất hoàn thành ở giai đoạn cuối. Nội dung: căn cứ vào số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất tính toán phần

chi phí của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành thành phẩm theo từng
khoản mục chi phí qui đònh.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong
giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song song từng khoản mục để
tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vò của thành phẩm.
Sơ đồ 2: Kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Chi phí sản xuất
phát sinh ở giai
đoạn I
Chi phí sản xuất
phát sinh ở giai
đoạn II
Chi phí sản xuất
phát sinh ở giai
đoạn n
Chi phí sản xuất
của giai đoạn I
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
của giai đoạn II
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
của giai đoạn n
trong thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
1.4) NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH GIÁ
THÀNH :
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang

19
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.1) Nội dung :
Đây là bộ phận kế hoạch rất quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp về các mặt công
nghệ tổ chức lao động.
Nội dung của kế hoạch gồm:
+ Đề xuất các biện pháp hạ giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
+ Lập kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa.
1.4.2) Lập kế hoạch giá thành của một đơn vò sản phẩm :
Giá thành của một đơn vò sản phẩm được lập theo khoản mục chi phí.
a) Phương pháp tính khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phương pháp chung là lấy đònh mức tiêu hao trên một đơn vò sản
phẩm nhân với giá kế hoạch của nguyên, nhiên vật liệu.
Công thức: C
i
= m
i
x g
i

Trong đó: C
i
: chi phí nguyên vật liệu.
m
i
: đònh mức tiêu hao nguyên vật liệu I.
g
i
: đơn giá thu mua nguyên vật liệu i.

b) phương pháp tính chi phí nhân công trực tiếp:
Nếu có sẵn đơn giá tiền lương tổng hợp thì chỉ việc điền vào bản tính
giá thành. Nếu không có sẵn đơn giá lương tổng hợp thì có thể lấy tổng quỹ
lương năm kế hoạch chia cho sản lượng năm kế hoạch sẽ được chi phí tiền
lương trên một sản phẩm. Sau đó tính thêm chi phí theo lương gồm bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.
Công thức:
Khoản mục chi phí tiền

lương của một sản phẩm
=
Σ Tiền lương của sản phẩm
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
20
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hoặc:
Khoản mục chi phí tiền
lương của một sản phẩm
=
Thời gian sản
xuất sản phẩm
x
Đơn giá lương tính
theo đơn vò thời gian
c) Phương pháp tính các chi phí gián tiếp (sản xuất chung, bán
hàng, quản lý doanh nghiệp) :
Các khoản mục chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm. Vì thế nó được đưa vào giá theo phương pháp phân bổ.
Phương pháp tính như sau:

Bước 1 : Lập dự toán chi phí theo khoản mục cho cả năm.
Bước 2 : Phân bổ tổng dự đoán cho các loại sản phẩm.
Bước 3 : Chia tổng chi phí đã phân bổ cho sản lượng trong năm.
Dự toán chi phí chung phân xưởng được lập trên cơ sở các yếu tố chi
phí sau:
- Chi phí vật liệu dụng cụ dùng chung trong phân xưởng.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm lương và trích theo
lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố đònh của phân xưởng.
- Chi phí dòch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí này được lập dự toán trên cơ sở đònh mức tiêu hao tiên
tiến và kế hoạch như:
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố đònh.
+ Kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Kế hoạch dự trữ dự phòng.
Người ta thường phân bổ chi phí chung phân xưởng cho các loại sản
phẩm, sản xuất trong phân xưởng tỷ lệ với:
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
21
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tiền lương công nhân sản xuất các sản phẩm sản xuất trong phân
xưởng trong trường hợp lao động thủ công là chủ yếu.
- Chi phí chế biến trong các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cơ bản
phân khoán, hóa dầu mà quá trình chủ yếu là quá trình thiết bò.
- Số giờ máy sử dụng nếu quá trình sản xuất đặc trưng là quá trình
gia công cơ học.
- Trọng lượng sản phẩm trong các ngành thủy tinh, gốm.
Tương tự như vậy, ta tính được chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí bán hàng cho một đơn vò sản phẩm cũng lần lược tính theo ba bước như

cách tính chi phí chung phân xưởng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các loại sản phẩm giống
như chi phí chung sản xuất. Có nghóa là tỷ lệ với tiền lương công nhân sản
xuất hoặc giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí bán hàng phân bổ cho các loại sản phẩm tỷ lệ với giá thành
công xưởng của sản phẩm. Hoặc tính trực tiếp vào giá thành từng loại sản
phẩm như chi phí bao bì liên quan đến tiêu thụ.
Nếu không có đònh mức thì chi phí được xác đònh theo công thức:
C
KH
=
C
BC
x
G
KH
x K
ĐC
G
SLBC
Trong đó:
C
KH
: Chi phí kỳ kế hoạch.
C
BC
: Chi phí kỳ báo cáo.
G
SLBC
: Giá trò sản lượng báo cáo.

G
KH
: Giá trò sản lượng kế hoạch.
K
ĐC
: Hệ số điều chỉnh.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
22
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.5) PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ
THÀNH :
Phân tích chung tình hình biến động của giá thành là xem xét sự biến
động giá thành đơn vò sản phẩm và toàn bộ sản lượng nhằm khái quát sự
biến động về giá thành.
a) Tình hình biến động của giá thành đơn vò :
Mục đích phân tích là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực
hiện kế hoạch giá thành đơn vò. Phương pháp phân tích là tính ra mức chênh
lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vò của từng
loại sản phẩm.
Tỷ lệ thực hiện kế
hoạch giá thành
=
Giá thành đơn vò thực tế
Giá thành đơn vò kế hoạch
Ngoài ra ta còn có thể so sánh giá thành đơn vò thực tế năm nay với
giá thành đơn vò thực tế năm trước.
Tỷ lệ giữa giá thành thực tế năm nay với giá thành thực tế năm trước
i% =
Giá thành đơn vò thực tế năm nay
x 100%

Giá thành đơn vò thực tế năm trước
Sau khi tính toán tỷ lệ % theo công thức trên, ta lập bảng phân tích
tình hình thực hiện giá thành đơn vò để có căn cứ nêu lên các nhận xét về
kết quả thực hiện kế hoạch giá thành.
b) Tình hình biến động của giá thành toàn bộ sản lượng:
Trong các doanh nghiệp sản xuất để tiện cho việc lập kế hoạch hạch
toán và phân tích, căn cứ vào phương pháp quản lý toàn bộ sản phẩm hàng
hóa, người ta thường chia tổng sản phẩm hàng hóa sản xuất thành hai loại: là
sản phẩm so sánh được và sản phẩm không thể so sánh được.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
23
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Sản phẩm so sánh được là sản phẩm đã chính thức sản xuất ở
nhiều năm (kỳ) và quá trình sản xuất ổn đònh, có tài liệu giá thành thực tế
tương đối chính xác, là căn cứ để so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
 Sản phẩm không so sánh được là sản phẩm mới đưa vào sản
xuất, hoặc mới sản xuất vào kỳ trước, quá trình sản xuất chưa ổn đònh, do đó
tài liệu giá thành thực tế còn nhiều biến động, vì vậy chưa đủ căn cứ so sánh
khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
Mục tiêu của phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá
chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm, theo từng loại
sản phẩm để cho ta nhận thức một cách tổng quát khả năng giảm lợi tức của
doanh nghiệp do tác động ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm.
Phân tích đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành còn là cơ sở đònh
hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào ?
Để phân tích người ta sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra mức
chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tổng giá thành từng loại sản phẩm của
toàn bộ sản phẩm giữa các kỳ phân tích, giữa kế hoạch và thực hiện năn
nay, hay giữa thực hiện năm nay với thực hiện năm trước.
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng

hóa thể hiện bằng công thức:
i% =
n
∑ Q
j1
. Z
j1
j=1
n
∑ Q
j1
. Z
j0
j=1
Trong đó:
i% : Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành.
Q
j1
: Số lượng của sản phẩm j kỳ thực tế.
Z
j0
: Giá thành sản phẩm j kỳ kế hoạch.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
24
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Z
j1
: Giá thành sản phẩm j kỳ thực hiện.
Căn cứ vào kết quả tính toán trên nếu i<100% thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã hoàn thành kế hoạch giá thành, doanh nghiệp đã thực hiện chi phí

hạ giá thành sản phẩm. Khi đó mức chênh lệch giá mang dấu (-):
n n
∆Z = Z
1
– Z
0
= ∑ Q
j1
. Z
j1
- ∑ Q
j1
. Z
j0
: Số chênh lệch này chính là số
j=1 j=1
chi phí tiết kiệm được do hạ giá thành trên khối lượng sản xuất sản phẩm
thực tế.
Ngược lại, nếu i>100% chứng tỏ doanh nghiệp vượt kế hoạch giá
thành, giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch, mức chênh lệch mang
dấu (+):
∆Z = Z
1
– Z
0
: Số chênh lệch này chính là số chi phí vượt chi tính trên
lượng sản xuất thực tế.
1.6) PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH
1.6.1) Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá
thành :

Căn cứ cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, thì các
khoản mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo
sản phẩm và dòch vụ cung cấp, được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản
phẩm hoàn thành chúng là giá trò thành phẩm và khi thành phẩm được tiêu
thụ chúng trở thành chi phí thời kỳ và là giá vốn của hàng bán trong báo cáo
kết quả hoạt động, kinh doanh của kỳ kế toán. Trong giá thành sản phẩm
sản xuất gồm ba khoản mục chi phí :
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Chi phí nhân công trực tiếp.
 Chi phí sản xuất chung.
Thái Thò Ngọc San – QTDN K20 Trang
25

×