Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán châu á – thái bình dương (apecs)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.67 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Môi giới chứng khoán là
một nghiệp vụ cơ bản của các công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn
tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung
và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ
mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty
chứng khoán mà còn mang lại lợi ích phát triển cho cả thị trường chứng
khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động bằng
việc đi vào hoạt động TTGDCK TP Hồ Chí Minh (7/2000) và Sở GDCK Hà
Nội (3/2005). Tính đến nay đã thị trường đã hoạt động được hơn 7 năm, hầu
hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này nhưng và đã thu
được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Những hạn chế này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà
còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những
hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động
môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty
chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương (APECs) đạt hiệu quả chưa được
như mong muốn. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Phát triển hoạt động môi
giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
(APECs) “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới ở công ty
chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
APECs
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty


chứng khoán APECs
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian
nghiên cứu nên bài viết cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn bè để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường
chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử
dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Để hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trường. Bởi thị trường là nơi mua bán các loại chứng khoán và
giấy tờ có giá, là nơi đầu tư để huy động vốn trung, dài hạn. Các chủ thể này
bao gồm cả công chúng đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và chính
quyền. Để tạo thuận lợi cho việc huy động vốn, các nhà đầu tư mua bán
chứng khoán thì cần thiết có sự tham gia của các trung gian tài chính, các
công ty chứng khoán – một định chế tài chính sẽ giúp thúc đẩy thị trường
hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả. Đây là một tổ chức chuyên
nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện
công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc nếu họ tự
mình làm.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng
khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên

thị trường chứng khoán’’.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ - UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của UB CKNN thì: ’’công ty chứng khoán là công ty cổ phần,
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình
kinh doanh chứng khoán’’. Tại điều 65 Nghị định 144/2003 NĐ – CP thì
giấy phép kinh doanh chứng khoán được UBCKNN cấp cho công ty cổ phần
hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập để hoạt động kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán đáp ứng nhu cầu điều kiện được quy định ở điều 66
Nghị định này.
Như vậy công ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán vớí các lĩnh vực hoạt động chính là tự doanh, môi giới,
quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, và tư vấn. Trên thực tế, một
công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà công ty chứng khoán được cấp phép có
đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại hình nghiệp vụ đó không.
Tuy nhiên nghiệp vụ môi giới vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản quan trọng
mà hầu hết công ty chứng khoán nào cũng tham gia.
Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự phát triển
của thị trường chứng khoán. Nhiều nước trên thế giới đã xem công ty chứng
khoán là hạt nhân cơ bản của nghành công ghiệp chứng khoán, nó góp phần
thúc đẩy nền tài chính quốc gia phát triển.
1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK
Là một tổ chức tài chính đặc biệt nên hoạt động của công ty chứng
khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay
thương mại thông thường. Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh cho
công ty chứng khoán cũng có nhiều điểm khác nhau và vận dụng cho các thị

trường có mức độ phát triển khác nhau sẽ khác nhau. Tuy nhiên, có hai loại
mô hình cơ bản hiện nay là:
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
o Mô hình ngân hàng đa năng
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp. Theo đó các ngân hàng thương mại sẽ
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức sau:
Loại đa năng một phần: các ngân hàng lúc này sẽ phải thành lập các
công ty con riêng hạch toán động lập khi kinh doanh chứng khoán và hoạt
động phải tách rời với họat động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mẹ.
Hiện nay, công ty chứng khoán của Việt Nam phần lớn được thành
lập và họat động theo mô hình này.
Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng lúc này được phép trực tiếp
kinh doanh trên thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tiền tệ cũng như các dịch
vụ tài chính khác.
Theo mô hình này các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh để giảm bớt rủi ro trong họat động kinh doanh nhờ đa dạng hóa đầu
tư, tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động của thị
trường tài chính; cũng nhờ đó mà ngân hàng có thể tận dụng được những lợi
thế của mình như nguồn vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại, hiểu biết về khách
hàng để kinh doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, mô hình cũng bộc lộ những hạn chế. Vì bản chất là tổ chức
tín dụng hoạt động đa năng nên khả năng chuyên môn không sâu như các
công ty chứng khoán chuyên doanh khác.
o Mô hình chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm không

Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
liên quan gì tới các ngân hàng. Mô hình này cũng bộc lộ rõ ưu điểm như hạn
chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng
khoán chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán từ đó thúc đẩy thị
trường phát triển.
Nhưng trong thời gian tới với xu hướng hình thành những tập đoàn tài
chính sẽ có nhiều nước cho phép hoạt động kinh doanh đa năng cả bên lĩnh
vực tiền tệ, bảo hiểm,… song song với chứng khoán.
1.1.3. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.3.1. Dựa vào loại hình tổ chức
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
• Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả
nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản
của công ty. Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công
ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty.
Hội đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng
các chức vị quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lược
kinh doanh đã đề ra.
Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
6
Chuyên đề tốt nghiệp

• Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên
Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý
là các thành viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về
những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại,
các thành viên không tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành
viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty
trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên giới
hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so
với công ty hợp danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng
động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp
danh.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh
Theo hình thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán:
• Công ty đầu tư ngân hàng:
Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng
thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại
cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty
còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
• Công ty môi giới:
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao
dịch chứng khoán. Công việc chủ yếu của công ty môi giới chứng khoán là
mua và bán chứng khoán cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là
thành viên.

• Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng:
Công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên
họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường.
• Công ty giao dịch phi tập chung:
Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung
( OTC ). Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt
động trên cả ba lĩnh vực.
• Công ty buôn bán chứng khoán:
Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu.
Như vậy để có lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua
vào. Do đó công ty này hoạt động với vai trò là người uỷ thác chứ không
phải là đại lý nhận uỷ thác.
• Công ty dịch vụ đa năng :
Loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào
của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ cơ bản họ còn cung
cấp cho khách hàng dịch vụ niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho
khách hàng trên thị trường OTC.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Vai trò công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các
công ty chứng khoán mà thị trường hoạt động liên tục, hàng hóa của thị
trường (cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh,…) được lưu thông buôn
bán trao đổi từ nhà phát hành tới các nhà đầu tư. Theo cơ chế này mà lượng
vốn khổng lồ đã được huy động từ nguồn nhàn rỗi của công chúng để đem
đầu tư sinh lời
1.1.4.1. Đối với thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc trung gian, người
mua và người bán không được gặp nhau trực tiếp để trao đổi về giá cả, hàng
hóa mà phải tiến hành giao dịch thông qua công ty chứng khoán. Do đó, giá
cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Công ty chứng khoán là thành
viên của thị trường cũng sẽ góp phần tạo lập giá cả. Khi các công ty phát
hành chứng khoán lần đầu tiên, giá của chứng khoán sẽ do tổ chức phát hành
và công ty chứng khoán bàn bạc, thống nhất. Trên thị trường thứ cấp, công
ty chứng khoán với vai trò tạo lập thị trường cũng tham gia điều tiết giá.
Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự can thiệp của công
ty chứng khoán. Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá, điều tiết thị
trường.
Đôi khi để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, cho các nhà đầu tư hay
cho chính bản thân mình, công ty chứng khoán dùng vốn của mình theo tỷ lệ
nhất định để tiến hành giao dịch với mục đích là để bình ổn thị trường như
khi giá chứng khoán giảm quá nhiều có thể gây ảnh hưởng xấu tới thị trường
thì công ty mua vào và bán chứng khoán ra khi giá chứng khoán lên quá cao.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty chứng khoán làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính. Dựa vào hoạt động bảo lãnh phát hành trên thị trường sơ cấp, công ty
chứng khoán đã đưa vào thị trường lượng chứng khoán lớn và nó sẽ được
giao dịch trên thị trường thứ cấp, chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại nhờ hoạt động mua đi bán lại của nhà đầu tư, tổ chức.
Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu, các công ty chứng
khoán còn mua bán trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp
đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng chủng
loại; từ đó làm đa dạng lượng hàng hóa giao dịch cho thị trường.
1.1.4.2. Đối với các tổ chức phát hành:
Các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều

với mục đích là huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các
ngân hàng, các quỹ đầu tư… đều là các trung gian tài chính với vai trò huy
động nhưng công ty chứng khoán với các nghiệp vụ của mình như môi giới,
bảo lãnh phát hành đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn
chảy từ nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao
hơn. Bởi qua hoạt động bảo lãnh phát hành, nếu số chứng khoán không được
bán hết thì công ty chứng khoán sẽ mua lại toàn bộ số chứng khoán còn để
giao dịch sau, đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Khi đó, tổ chức phát
hành không phải lo lắng. Công ty chứng khoán còn giúp bình ổn giá của
những chứng khoán mới phát hành qua việc mua vào hay bán ra chứng
khoán.
Tổ chức phát hành có thêm kênh huy động vốn chủ động mà không
còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng khác nữa, không còn lo lắng
khi muốn huy động vốn mà không có tài sản đảm bảo nữa. Như vậy, công ty
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị
trường chứng khoán.
Nhờ các dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp như tư vấn xác
định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa… doanh nghiệp đã có những
cách tiếp cận với phương thức quản lý mới, đánh giá được giá trị của doanh
nghiệp mình từ đó có chiến lược phát triển mới cho phù hợp với nhu cầu của
thị trường.
1.1.4.3. Đối với nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển đổi chứng khoán có
giá thành tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn định. Công ty chứng
khoán bằng các nghiệp vụ của mình như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục
đầu tư đã làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu
tư.

Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ tiện ích không chỉ nhận
lệnh mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường rồi cung cấp thông tin
để khách hàng biết mà có quyết định đúng trong đầu tư; giảm thiểu rủi ro,
nâng cao lợi nhuận.
Với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của mình,công ty chứng khoán đã
giúp đỡ nhà đầu tư rất nhiều trong việc nắm giữ và bảo quản chứng khoán.
Nhà đầu tư đã giảm thiểu được những khả năng như bị mất cắp, mối mọt,
rách nát hay cháy xém…Chứng khoán được cất giữ an toàn, tiện lợi cho nhà
đầu tư.
Công ty chứng khoán cũng cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá
thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể
chủ động đặt giá một cách khách quan. Với các nguồn thông tin có được về
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường, về tình hình kinh doanh của các công ty, về cơ chế giao dịch,…
nhà đầu tư sẽ đánh giá được chính xác giá trị của các khoản đầu tư.
1.1.4.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về thị
trường chứng khoán cho cơ quan quản lý. Việc cung cấp thông tin này là
theo quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty
chứng khoán vì công ty chứng khoán cần hoạt động minh bạch. Nguồn
thông tin này công ty chứng khoán có được nhờ tư vấn phát hành cho các tổ
chức, là trung gian mua bán chứng khoán, thực hiện các giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Dựa vào thông tin do công ty chứng khoán cung cấp,
các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng,
lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Như vậy, công ty chứng khoán với tư cách là trung gian tài chính
đóng vai trò quan trọng và cần thiết đối với các nhà đầu tư, tổ chức phát
hành, cơ quan quản lý,và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những

vai trò này được thể hiện rõ nét qua các nghiệp vụ hoạt động của công ty
chứng khoán.
1.1.5. Khái quát những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán
1.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua,
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng là người
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà
đầu tư mua chứng khoán. Do đó môi giới chứng khoán cần có nhiều phẩm
chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp trong công việc; thái độ quan tâm tới
khách hàng
1.1.5.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua
bán các chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán có thể được thực
hiện trên thị trường OTC, trên thị trường giao dịch tập trung,…Đối với
những thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, công ty chứng khoán đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường nhờ hoạt động tự doanh.
Mục đích của hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là nhằm
thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, sự ổn định
của thị trường, các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải đáp ứng một
số yêu cầu sau:
- Do hoạt động tự doanh là công ty mua bán chứng khoán cho chính
mình nên cần có nguồn vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Ở Việt

Nam vốn pháp định với hoạt động này là 12 tỷ đồng.
- Tự doanh họat động song hành cùng môi giới, vừa phục vụ lệnh cho
khách hàng đồng thời phục vụ lệnh cho chính mình nên rất có thể dẫn đến
xung đột về lợi ích. Do đó, cần tách biệt rõ ràng hai hoạt động này, cần ưu
tiên thực hiện lệnh cho khách hàng trước.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhân viên tự doanh cần có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng
tự quyết cao và đặc biệt có tính nhạy cảm trong công việc. Bởi con người
cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán còn phải tuân thủ một số quy định
khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư, nhằm đảm bảo độ an toàn
nhất định cho các công ty trong quá trình hoạt động, tránh đổ vỡ.
1.1.5.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành Bảo lãnh phát hành bao
gồm cả việc tư vấn đầu tư tài chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng
nhất định trên số tiền thu được. Nên hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu
khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương
thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất,
bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối
thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
1.1.5.4. Quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở
mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty

chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay
những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Đầu tư trên vốn ủy thác
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và
bảo toàn vốn cho khách hàng.
Thực hiện hoạt động này công ty chứng khoán vừa bảo quản hộ chứng
khoán, vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường công ty chứng khoán
nhận được phí quản lý bằng một phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận
thu về cho khách hàng. Họ cũng có thể nhận được những khoản tiền thưởng
nhất định khi hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong khi quản lý tài sản cho khách
hàng, công ty chứng khoán phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký
kết với khách hàng. Công ty chứng khoán xác định rõ với khách hàng là họ
không đảm bảo về lợi nhuận đầu tư, mọi rủi ro của hoạt động đầu tư sẽ do
khách hàng gánh chịu. Trong hợp đồng luôn xác định mức độ ủy quyền của
khách hàng cho công ty.
1.1.5.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và
đưa ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống
và có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ
cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin,
cách thức đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng
khách hàng của mình. Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên
nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh
nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan
trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn
đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như lưu ký chứng khoán, môi
giới, bảo lãnh phát hành…

Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.5.6. Các hoạt động phụ trợ
♦ Hoạt động lưu ký chứng khoán
Đây là hoạt động lưu giữ và bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch
ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty
chứng khoán hoặc ký gửi các chứng khoán.
Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ này thì sẽ thu được một
khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng
khoán.
♦ Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán cho khách hàng
Xét về bản chất thì đây chính là hoạt động quản lý cổ tức cho khách
hàng, nó xuất phát từ hoạt động quản lý hộ chứng khoán cho khách hàng.
Công ty chứng khoán lưu ký chứng khoán cho khách hàng, theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của khách hàng sau đó đứng ra cung cấp dịch vụ thu
nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Công ty đều có báo cáo gửi khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng
khoán thường không trực tiếp quản lý, không trực tiếp lưu ký một số loại
chứng khoán tại chính mình mà lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán.
♦ Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động thông dụng trên thị trường chứng khoán phát triển.
Đối với thị trường mới nổi hoạt động này bị hạn chế khá nhiều. Công ty
chứng khoán bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng
còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
16
Chuyên đề tốt nghiệp

dịch bán khống, cho cầm cố chứng khoán, cho vay tiền để thực hiện mua ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng; giúp khách hàng có
được tiền để kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động này cũng mang lại một nguồn thu nhập cho công ty chứng
khoán; làm đa dạng hơn về các sản phẩm dịch vụ cung ứng giúp thị trường
chứng khoán phát triển.
♦ Hoạt động quản lý quỹ
Đối với hoạt động này thì tùy theo mỗi thị trường khác nhau có cho
phép hay không. Công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ
và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Khi
đó, công ty chứng khoán được thu khoản phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán được hiểu là” họat động
trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí
hoặc hoa hồng”.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến
khách hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa nhà đầu
tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Trong nhiều trường
hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những
lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư,
giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Và đôi khi nhân viên môi giới
còn là những người bạn của khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán
mà còn trong các lĩnh vực khác nữa.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ
khác nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ
thực hiện lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được

hưởng.
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một giao dịch kinh
doanh của một công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao
dịch chứng khoán hay trên thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu
trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ
môi giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng
hình ảnh cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đủ và chính xác nhất,
đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn.
Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết
sâu rộng và giầu kinh nghiệm và được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp
giấy phép hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật
chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc nối mạng với sở giao dịch…
- Độ rủi ro sẽ thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả
giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhà môi giới khác
hay khách hàng thường không thực hiện đúng nghiệp vụ, không thanh toán
đúng thời hạn.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thu nhập và chi phí khá ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng
khoán hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa
hồng này sau khi đã trừ đi các khoản chi phí giao dịch chính của công ty
phần còn lại là thu nhập chính của công ty. Nhìn chung nguồn thu nhập này
khá ổn định và chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. Ở
các thị trường chứng khoán phát triển tỷ lệ hoa hồng này do mỗi công ty

chứng khoán ấn định. Do vậy nó làm tăng tính cạnh tranh của các công ty
chứng khoán trên thị trường.
1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.3.1. Đối với nhà đầu tư
 Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên các thị trường khác, để tiến hành giao dịch người mua và người
bán phải có cơ hội để gặp nhau để thẩm tra lại chất lượng hàng hoá và thoả
thuận giá cả. Và để thực hiện được công việc này nhà môi giới phải bỏ ra
một khoản chi phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị
trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số hết sức khổng lồ về
thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích vầ tiến hành giao dịch
trên một thị trường đấu giá tập chung nhưng hiệu quả của giao dịch là không
chắc chắn và rủi ro cao. Sự có mặt của trung gian tài chính và sự chuyên
môn hoá làm cầu nối cho bên mua và bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể
về chi phí. Như vậy, vai trò môi giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch
trên từng khâu và trên toàn bộ tổng thể thị trường giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trường.
 Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Mặc dù tư vấn đầu tư có thể
là một nghiệp vụ riêng, với những yêu cầu về pháp lý và nghiệp vụ riêng
song trong khuân khổ hoạt động môi giới chứng khoán với tư cách là một
nguồn cung cấp dịch vụ đầy đủ, khả năng vấn là rất đáng kể. Nhà môi giới
sử dụng những thông tin phân tích từ bộ phận nghiên cứu của công ty cung
cấp cho khách hàng theo yêu cầu. Nếu không có những nhà môi giới người
đầu tư sẽ phụ thuộc rất lớn vào các báo cáo thường niên, báo cáo hàng quý
về các cổ phiếu mà mình nắm giữ, đôi khi thông tin có thể chậm chễ hoặc

không chính xác.
Cũng nhờ những nguồn thông tin thu thập và được xử lý công phu và
tốn kém này, nhà tư vấn có đủ kiến thức và trở thành nhà tư vấn riêng cho
khách hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng,
những chứng khoán phái sinh là công cụ đem đến cho khách hàng các sản
phẩm được cải thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới ngày càng quan
trọng. Ngoài việc đề xuất cho khách hàng các chứng khoán và dịch vụ đơn
thuần, nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng các trái phiếu cổ phiếu
mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác quan trọng hơn đề
xuất các giải pháp kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục
đầu tư để có thể giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, mặc dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán
là hai nghiệp cụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành
nghề riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư
vấn đầu tư là khá cao.
Người đầu tư hy vọng vao những người môi giới làm cho họ các công việc
sau:
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1- Cho họ biết khi nào cần mua chứng khoán
2- Cho họ biết khi nào cần bán chứng khoán
3- Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường
Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà
môi giới phải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng
khách hàng của mình. Một nhà môi giới được xem là môi giới giỏi khi người
đó có khả năng biến các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư một cách
hợp lý cho từng mục tiêu cụ thể của các khách hàng của mình. Mặt khác,
người môi giới không chỉ là người đưa ra các lời khuyên về cách thức phân
bổ tài sản để đáp ứng mục tiêu tài chính; hơn nữa tuỳ từng lúc nhà môi giới

có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan
đến tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể đưa ra
các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn
về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng quan
trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải
toả những căng thẳng về tâm lý.
 Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng
thực hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ.
Quá trình này gồm hàng loạt các công việc: nhận lệnh từ khách hàng, thực
hiện lệnh giao dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch
cho khách hàng. Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới
phải tiếp tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và
cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp
thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đến tình trạng thay đổi tài
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những
khuyến cáo hay những chiến lược phù hợp.
1.2.3.2. Đối với công ty chứng khoán
Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo.
Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị
trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80%
nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa
hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các
khoản chi phí cho các dịch vụ hoặc sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ
lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của

công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm của công ty với sự lao
động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng.
Trong lĩnh vực môi giới bất kể nó liên quan đến một công cụ tài chính
nào, thường là mối quan hệ giữa một nhân viên môi giới với một khách
hàng. Bởi vậy vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán
là rất quan trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình
ảnh tốt của công ty nếu họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của
mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
1.2.3.3. Đối với thị trường
 Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa
người mua ( khách hàng ) và người bán ( nhà phát hành ) có thể nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và có thể phản ánh với người cung cấp sản
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
22
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm và dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn
cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng
kết quả đó xét trong dài hạn là cải thiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; nhờ
đó đa dạng hoá được khách hàng từ đó thu hút được ngày càng nhiều nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển của đất
nước.
Trong những thị trường mới phát triển, hàng hoá còn ít về số lượng và
kém chất lượng, nếu tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp
phần cải thiện đáng kể môi trường này.
 Cải thiện môi trường kinh doanh:
- Góp phần hình thành nên nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh
tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng
số tiền nhàn rỗi của mình vào để đầu tư vào các tài sản tài chính trong khi đó
nguồn vốn cần cho phát triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được

đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng
tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp
cung cấp cho họ những kiến thức thông tin cập nhật để thuyết phục khách
hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản
phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. Hoạt động môi giới chứng khoán đã
thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu
tố quan trọng góp phần tạo nên văn hoá đầu tư
1) Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng vào các tài sản tài
chính
2) Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư phổ biến là các
dịch vụ môi giới chứng khoán
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
3) Môi trường pháp luật, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật
- Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong
nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được
nhiều khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã
có và quan trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên số vốn
mà khách đã uỷ thác cho công ty. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi
giới khiến cho họ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trau dồi kiến thức, kỹ năng hành nghề; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật và của công ty. Quá trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động môi giới xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh
tranh nên công ty không ngừng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt cho
khách hàng.
1.2.4. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán
Bước 1: mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách
hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng

được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở tài
khoản ” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác
tuỳ theo yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách
hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong
quá trình hoạt động của tài khoản những thay đổi của thông tin cũng cần
được cập nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại
khác nhau như:
- Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài
khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
mua bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài
khoản này yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng
khoán.
- Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để
mua bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng
chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn
lại khách hàng có thể vay công ty chứng khoán thông qua tài khoản bảo
chứng. Trong dịch vụ này, khách hàng phải chịu một lãi xuất khá cao,
thường là cao hơn lai xuất cho vay của ngân hàng, ngược lai khách hàng có
thể mua số lượng chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký
quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách
hàng một mã số tài khoản và một mã số truy cập vào tài khoản để kiểm tra
khi cần thiết.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh
giao dịch khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có
sẵn. Đó là những điều kiện bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán cũng
như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có

thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax,
hay hệ thống máy tính điện tử… tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị
trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường từ “mua” hay “bán” không
được viết ra mà người ta dùng chữ cái “B” hay “S” để thể hiện. Hầu
hết các thị trường chứng khoán sử dụng các lệnh mua bán được in sẵn.
Nguyễn Đăng Sang Lớp: TTCK46
25

×