Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán ÂU LẠC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.37 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.1 Công ty chứng khoán.
1.1.1.1 Khái niệm CTCK
Thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu
tượng của nền kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát
triển của nền kinh tế qua diễn biến trên TTCK. Là bộ phận cấu thành của thị
trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao
dịch, mua bán trao đổi các loại chứng khoán. Việc trao đổi mua bán này được
thực hiện theo những nguyên tác ấn định trước. Xét về mặt bản chất thì TTCK
là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết kiệm, tập trung các nguồn tiết
kiệm để phân phối cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo
giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả
năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chính vì vậy TTCK có vai trò
và chức năng đặc biệt quan trọng với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở
hữu và quản lý doanh nghiệp thông qua đó tạo cơ hội cho chính phủ huy động
các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công
cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ.
Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể
thiếu được là các chủ thể tham gia các kinh doanh trên TTCK. Do vậy, để
thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải
có sự ra đời và hoạt động của CTCK. Lịch sử hình thành và phát triển của
TTCK trên thế giới cho thấy thời tiền sử của TTCK, các nhà môi giới hoạt
1
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
1
Khoá luận tốt nghiệp


động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của TTCK
chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi
hỏi sự ra đời của các CTCK. Chỉ có các CTCK với đội ngũ nhân viên có đủ
năng lực trình độ, có đủ khả năng đứng ra kết nối giữa người mua - người
bán, kết nối cung - cầu trên thị trường.
Như vậy, CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt
động trên TTCK.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ – BTC của Bộ trưởng bộ Tài chính thì
“ CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập theo pháp luật Việt Nam
để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước cấp”.
Như vậy, với hoạt động chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích hợp CTCK thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua
bán phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác
cho cả người đầu tư và người phát hành.
1.1.1.2 Vai trò chức năng của CTCK.
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giớí trung gian,
đó là các CTCK - một định chế tài chính trên TTCK, CTCK là tác nhân quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng.
Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp lập trên
TTCK, qua đó một lượng vốn được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những
nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
Chức năng cơ bản của các CTCK:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến
người sử dụng vốn ( thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch ( thông qua hệ thống khớp giá
hoặc khớp lệnh).
2
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
2

Khoá luận tốt nghiệp
- Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường ( thông qua hoạt động hoạt
động hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường ).
Khi thực hiện các chức năng của mình các CTCK cũng tạo ra sản phẩm, vì
các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá
trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng
thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân, các công ty cổ phần, và
cả chính phủ nữa.
*/ Vai trò huy động vốn.
Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các
trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ
chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời làm các kênh dẫn cho vốn
chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn ( vốn
nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn ( cần huy động
vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
*/ Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả.
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, CTCK nói riêng, thông
qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp
một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng thực tế và chính
xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường,
góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, CTCK bắt
buộc phải dành ra một tỉ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán
vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng
khoán cao.
*/ Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt.
3
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q

3
Khoá luận tốt nghiệp
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các
CTCK đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải
chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp
vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại
mà không phải chịu thiệt hại đáng kể với giá trị khoản đầu tư của mình. Nói
cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư,
chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị
khoản đầu tư không giảm đi do cơ chế mua bán.
*/ Thực hiện tư vấn đầu tư.
Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không những thực hiện đầy đủ các
mệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các
công ty và các nhân đầu tư.
*/ Tạo ra sản phẩm mới.
Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc
độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị
trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của
khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các
công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu ( thường có ưu đãi) và trái phiếu đã
được biết đến, các CTCK hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ ( trung ương
và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng
lựa chọn và các sản phẩm lai tạo ra tính đa dạng phù hợp với thay đổi trên thị
trường và môi trường kinh tế.
4
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
4

Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của CTCK
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, tùy thuộc vào quy định
của từng nước về mô hình, cơ sở vật chất, vốn điều lệ mà các CTCK có thể
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động của CTCK. Nhìn chung các
CTCK có các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1 Hoạt động tự doanh
Tụ doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thục hiện thông
qua cơ chế giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc thị
trường OTC. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được đưa
vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên
thị trường OTC các hoạt động này có thể được thực hiện tiếp giữa công ty với
các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Mục đích của hoạt
động hoạt động của các CTCK là nhằm thu lợi cho chính mình.
Khác với hoạt động môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
doanh bằng chứng nguồn vốn của của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có
nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng
phân tích và đua ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp
đóng vai trò nhà tạo lập thị trường.
1.1.2.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
tổ chức việc phân phối chứng khoán, giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy các CTCK giúp cho tổ chức phát hành
thực hiện thành công đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Doanh thu
của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định
5
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q

5
Khoá luận tốt nghiệp
trên số tiền thu được từ đợt phát hành do đó hoạt động bảo lãnh phát hành
chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK, đồng thời đây
cũng là hoạt động đòi hỏi phải có vốn pháp định cao nhất.
1.1.2.3 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo quản vốn cho khách hàng.
Quản lý danh mục đầu tư là một dạng hoạt động tư vấn mang tính chất
tổng hợp kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác cho CTCK thay mặt mình
quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách
hàng chấp nhân hoặc yêu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp
nhận vv.. vv). Thực hiện hoạt động này cho khách hàng CTCK vừa bảo quản
hộ chứng khoán, vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường CTCK nhận
được phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận thu
về cho khách hàng.
Quy trình của một hoạt động quản lý danh mục đầu tư bao gồm:
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng tìm hiểu về khả
năng tài chính, chuyên môn tư đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn ủy thác.
- Ký hợp đồng quản lý: lúc này công ty và khách hàng sẽ ký hợp đồng
theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư, quyền
và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn ủy thác của
khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các
quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản phí quản lý theo các hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi
CTCK ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
6

Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
6
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.4 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các
tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu cho khách hàng.
Đối với hoạt động tư vấn chứng khoán do đặc điểm riêng trong ngành
là giá cả thị trường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất
khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều xung đột về lợi ích. Đặc biệt là với
hoạt động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị
và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán, việc này có thể do khả năng
hoặc có thể do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt động
hoạt động cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất
định khi thực hiện công việc.
Một số hoạt động tư vấn cơ bản:
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn cổ phần hóa
- Tư vấn niêm yết
- Tư vấn mua và sáp nhập công ty
- Tư vấn bán và giải thể công ty
…….
1.1.2.5 Các hoạt động khác.
*/ Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc
trong giao dịch chứng khoán, bởi giao dịch chứng khoán trên thị trường tập
trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại các CTCK ( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi

7
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
7
Khoá luận tốt nghiệp
sổ ) hoặc ký gửi chứng khoán ( nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật
chất ). Khi thực hiên hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng CTCK sẽ
nhận được phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng
chứng khoán.
*/ Quản lý cổ tức
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận
và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
*/ Hoạt động tín dụng
Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh hoạt động môi giới cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán
để khách hàng thực hiện hoạt động bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền
để khách hàng thực hiện hoạt động mua ký quỹ.
1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán.
1.2.1 Khái niệm
Thị trường ngày càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ
càng dồi dào về số lượng, đa dạng phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy
cảm trong vận hành chức năng. Theo đó đòi hỏi về việc cung cấp cho người
đầu tư những thông tin cần thiết, những lời khuyên mang tính thời điểm hay
mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược và giúp người đầu tư thực hiện
giao dịch theo các cách có lợi nhất do vậy phải có hoạt động môi giới chứng
khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao. Với tư cách là một thể chế bậc
cao của nền kinh tế thị trường, một trong những đặc trưng của TTCK là hoạt
động theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này các giao dịch trên thị
trường bắt buộc phải thực hiện thông qua người môi giới mà đại diện là các
CTCK. Giao dịch trên thị trường phải thông qua môi giới trung gian nhằm

8
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
8
Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo sự công bằng bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng
trong giao dịch.
Như vậy, môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của chính giao dịch đó.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm,dich vụ tư vấn đầu tư và kêt nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán
và nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt
động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư
có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, người môi giới đòi
hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công
việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt
nhất.
Người môi giới chứng khoán là những người hoạt động chuyên nghiệp
trên thị trường, họ là những chuyên gia tài chính có khả năng phân tích tình
hình kinh tế - xã hội, phân tích đánh giá tình hình hiên tại và nhận định xu
hướng trong tương lai của các loại chứng khoán cũng như xu thế chung của
toàn thị trường. Người môi giới không chỉ đơn giản là trung gian giao dịch
mua bán chứng khoán cho khách hàng họ còn là người tư vấn cho khách
hàng. Nhà đầu tư khi tìm đến các CTCK nói chung hay các nhân viên môi
giới nói riêng luôn mong nhân được những lời khuyên, lời tư vấn tất cả các
hoạt động mua bán của mình. Có những nhà đầu tư mà sự hiểu biết để lụa
chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư còn chưa cụ thể, họ tìm đến là mong
muốn được tư vấn, giúp đỡ để đưa ra quyết định.Thấy rằng hoạt động môi

giới chứng khoán tại CTCK là một hoạt động khép kín bao gồm các hoạt
9
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
9
Khoá luận tốt nghiệp
động sau: tư vấn đầu tư chứng khoán, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ
hỗ trợ khách hàng.
1.2.2 Vai trò của môi giới chứng khoán
1.2.2.1 Giảm chi phí giao dịch
Cũng như trên tất cả thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người bán và
người mua phải có cơ hội để gặp được nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa
và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là
một thị trường của sản phẩm và dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng và
giá cả của hàng hóa, người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho
việc thu thập, xử lí thông tin và tiến hành quy trình giao dịch trên một hệ
thống thị trường đấu giá, tập trung. Những chi phí đó chỉ có các CTCK hoạt
động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được
hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Như thể vai trò của môi giới chứng
khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch xét trong từng giao dịch cụ thể cũng
như trong tổng thể thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản thị
trường.
1.2.2.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Công ty môi giới chứng khoán và các nhân viên môi giới, khi thực hiện
vai tròn làm trung gian giữa người bán và người mua có thể nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Có
thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý
tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của
quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và
dịch vụ nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày càng
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.

*/ Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
10
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
10
Khoá luận tốt nghiệp
Hoạt động của công ty môi giới và nhân viên môi giới chứng khoán
một khi đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu
tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn
hóa đầu tư. Những đặc trưng chủ yếu của một nền văn hóa đầu tư là:
- Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Trong những nền kinh tế
mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì thu nhập được tạo ra trong các hộ gia
đình sau khi đã trang trải cho những nhu cầu cơ bản của cuộc sống thường
được chi tiêu cho những mục đích phi sản xuất với tỷ lệ khá cao, trong khi
vốn cho tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Khi nhân viên môi
giới tiếp cận tới những khách hàng tiềm năng, họ mang những sản phẩm tài
chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng, họ giải thích về những lợi ích mà
sản phẩm đem lại, và sau khi khách hàng chấp nhận mở tài khoản nhân viên
môi giới sẽ thường xuyên quan tâm chăm sóc tài khoản theo cách có lợi nhất
cho khách hàng. Hoạt động này lâu dần sẽ hình thành nên thói quen đầu tư
vào tài sản tài chính.
- Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, mà phổ biến là dịch
vụ môi giới chứng khoán. Theo thời gian, người đầu tư sẽ dần dần hình thành
được sự tin cậy và ủy thác cho người môi giới chứng khoán.
- Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật. Chính hoạt
động của các công ty môi giới chứng khoán và nhân viên môi giới là một yếu
tố góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý trong kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động môi giới sẽ đưa pháp luật đến với người đầu tư giúp họ luôn có ý
thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật; đồng thời cũng phản ánh những bất cập
trong điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới các nhà làm luật để kịp thời chỉnh
sửa.

*/ Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là
từng công ty môi giới và từng người môi giới phải thu hút được nhiều khách
11
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
11
Khoá luận tốt nghiệp
hàng tìm đến, giữ chân được những khách hàng đã có và gia tăng được khối
lượng tài sản mà khách hàng đã ủy thác cho họ quản lý. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số các nhà môi
giới – những người thành công nhất – đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa
hồng cho công ty hoặc cho ngành; và tính trung bình thì một nhà môi giới
hàng đầu điển hình tạo ra khoản thu từ hoa hồng nhiều gấp 16 lần mức thu mà
một người môi giới trung bình mang lại. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này
chính là quá trình cạnh tranh giữa những người hành nghề môi giới khiến họ
phải không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kĩ năng hành nghề,
nghiêm chỉnh chấp hàng pháp luật và những quy định của công ty. Quá trình
này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán xét trên toàn cục.
1.2.2.3 Hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế tạo thêm
việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
Với phương thức hoạt động là chủ động tìm đến khách hàng đặc biệt là
những khách hàng cá nhân và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt
nhất. Nên CTCK nào cũng có lực lượng những người bán hàng rất đông đảo.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở khách hàng của người môi
giới, trong xã hội sẽ xuất hiện các dịch vụ khác như cung cấp các danh sách
khách hàng tiềm năng được phân loại theo những tiêu chí đề ra bởi người môi
giới.
1.2.3 Phân loại nhà môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán cũng có thể phân chia làm nhiều loại với nhiều

đặc điểm khác nhau:
- Nhà môi giới chứng khoán không mua bán chứng khoán cho chính
mình. Những người này chỉ đóng vai trò kết nối và giúp thực hiện yêu cầu
giữa người mua và người bán. Chứng khoán và tiền được trao đổi trực tiếp từ
12
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
12
Khoá luận tốt nghiệp
khách bán sang khách mua và ngược lại, người môi giới không đứng tên tài
sản giao dịch.
- Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la: nhà môi giới này làm việc cho
chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ là những thành viên tự bỏ tiền
ra thuê chỗ tại sở giao dịch, họ thực thi lệnh cho các công ty thành viên khác
tại sàn giao dịch. Khi đó, các CTCK sẽ hợp đồng với nhà môi giới độc lập để
thực hiện lệnh cho khách hàng của mình.
- Môi giới được uỷ nhiệm hay thừa hành: nhà môi giới này làm việc
hưởng lương của CTCK, được bố trí thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho
chính công ty hay cho khách hàng trên sàn giao dịch. Do đó, họ còn được gọi
tên khác là môi giới trên sàn.
1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của CTCK nói
chung cũng như hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK nói riêng.Nhân tố
chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân công ty.
1.3.1.1 Đội ngũ nhân viên môi giới.
Có thể nói yếu tố con người là nhân tố hàng đầu cho sự phát triển hoạt
động tại CTCK. Đối với hoạt động môi giới mang nhiều nét đặc trưng cơ bản
như vậy thì đòi hỏi đội ngũ nhân viên không chỉ có kiến thức chuyên môn và
xã hộ sâu rộng, am hiểu pháp luật mà còn đòi hỏi phải luôn tuân thủ chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là

những yếu tố quan trọng để tạo lập và duy trì niềm tin của khách hàng đối với
CTCK. Mục tiêu của các CTCK là làm sao thu hút được nhiều nhà đầu tư, mở
rộng mạng lưới hoạt động …muốn đạt được mục tiêu như vậy thì các công ty
phải có chiến lược tiếp cận khách hàng tiềm năng, chính những nhân viên môi
giới là những người đầu tiên cho khách hàng hình ảnh đầu tiên về CTCK. Do
13
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
13
Khoá luận tốt nghiệp
vậy đội ngũ nhân viên môi giới phải trang bị cho mình những kỹ năng cần
thiết như: kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ
năng khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng.Một CTCK với đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn cao,tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, năng động, đoàn
kết sẽ là nền tảng cho sự thành công của công ty.
1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh của công ty cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK. Ban lãnh đạo phải
xác định chiến lược tổng thể từ đó ban lãnh đạo công ty sẽ xây dựng chiến
lược phát triển, chính sách phù hợp cho hoạt động môi giới ở từng giai đoạn,
từng thời kỳ khác nhau. Mỗi chính sách khác nhau, cách thực hiên chính sách
khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau. Nêu ban lãnh đạo công ty không đặt
mối quan hệ giữa hoạt động môi giới và hoạt động khác trong mối quan hệ
tương hỗ thì hiệu quả công ty thu được sẽ không cao, lúc đó công ty sẽ không
tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên thị trường.
1.3.1.3 Uy tín và quy mô vốn của CTCK
Tâm lý chung của các nhà đầu tư, đặc biệt đối với nhà đầu tư chưa có
kinh nghiệm khi tham gia vào thị trường là họ sẽ tìm đến CTCK có uy tín
cùng với đội ngũ nhân viên môi giới tin cậy để được đầu tư hoặc tư vấn cho
hộ trong quyết định đầu tư đảm bảo được sự an toàn hiệu quả. Do vậy uy tín
là một yếu tố quyết định sự thành công của CTCK.

Khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có vốn. Đặc biệt là kinh doanh chứng khoán là một trong
những ngành nghề phải có vốn pháp định. Vốn này sẽ giúp công ty hình thành
nên trang thiết bị cơ sở vật chất, đồng thời sẽ giúp công ty chi trả các khoản
chi phí như: chi phí nguồn nhân lực, chi phí tìm kiếm, chi phí nghiên cứu ….
Đối với hoạt động môi giới mức vốn tối thiểu phải là 25 tỷ. Thực tế cho thấy
14
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
14
Khoá luận tốt nghiệp
rằng quy mô vốn của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến việc công ty đó có
thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách hàng hay không ?
1.3.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ.
Cơ sơ vật chất hiên đại là nhân tố đảm bảo cho việc tiếp nhận và thực
hiện lệnh của khách hàng được nhanh chóng, chính xác. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của một công ty bao gồm hệ thống sàn giao dịch, hệ thống bảng điện tử,
hệ thống thông tin nội bộ, trang thông tin điên tử phục vụ cho hoạt động giao
dịch chứng khoán, công bố thông tin …Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ tạo
cho các nhà đầu tư cảm giác thoải mái, tiện dụng từ đó xây dựng lên hình ảnh
đẹp về công ty trong mắt khách hàng. Đặc biệt hệ thống thông tin hiện đại sẽ
giúp củng có niềm tin của nhà đầu tư vì họ tin rằng lệnh của mình luôn được
nhập và thực hiện kịp thời, nhanh chóng, chính xác.Do vậy cơ sơ vật chất kỹ
thuật hiện đại là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động môi giới, nhất là
việc thu hút khách hàng.
1.3.1.5 Sự phát triển của các hoạt động khác.
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động cơ bản của CTCK,
do đó nó có tác động qua lại với các hoạt động khác của CTCK. Ta thấy rằng
những hoạt động Marketing nhằm quảng bá hình ảnh sản phẩm và dịch vụ của
công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với bộ phận môi giới. Bộ phận
môi giới hoạt động tốt sẽ củng cố hơn nữa lòng tin của khách hàng đối với

công ty. Đồng thời trong quá trình tiếp xúc trao đổi với khách hàng nhân viên
môi giới sẽ tiếp nhận những thông tin, nắm bắt được những nhu cầu, tâm lý
của khách hàng để từ đó phản ánh đến bộ phận nghiên cứu phát triển, từ đó bộ
phận này sẽ nghiên cứu phát triển những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Như vậy các hoạt động trong CTCK luôn hỗ trợ bổ sung cho
nhau cùng phát triển.
15
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
15
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2 Nhân tố khách quan.
1.3.2.1 Trình độ phát triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị .
Cho đến nay, TTCK đã thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị
trường và có thể nói TTCK gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, không có nước nào có nền kinh tế phát triền mà không có sự hoạt
động của TTCK. Do vậy TTCK là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại, ngược
lại sự phát triển của nền kinh tế là một trong những yếu tố tác động đến hoạt
động của TTCK nói chung, hoạt động của CTCK nói riêng, từ đó tác động
dến hoạt động môi giới chứng khoán.Nếu một quốc gia có nền kinh tế phát
triển ổn định bền vững sẽ tạo được nhiều việc làm mới giảm tỷ lệ thất
nghiệp,tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.Do thu nhập của dân
cư tăng đảm bảo cho nhà đầu tư có khả năng chuyển tiêt kiệm thành đầu tư
trên TTCK. Muốn đầu tư trên TTCK các nhà đầu tư phải thông qua các
CTCK để thực hiên việc mua bán, điều này sẽ thúc đẩy sự hoạt động mãnh
mẽ và phát triển của các CTCK. Một quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng ổn
định sẽ giảm thiểu được rủi ro đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu
tư, điều này không chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước mà còn thu hút
thêm được nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Điều này sẽ thúc đẩy các CTCK mở
rộng hoạt động dịch vụ trong đó có việc thúc đẩy hoạt động môi giới phát
triển theo.

Mặt khác sự ổn định về chính trị cũng tạo thuận lợi cho sư phát triển
kinh tế bền vững hơn, do đó góp phần tăng tính hấp dẫn của TTCK trong
nước, tạo tiền đề để các CTCK hoạt động tốt trongđó có hoạt động môi giới.
1.3.2.2 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
CTCK nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán là một bộ phận
con nằm trong tổng thể là TTCK do đó TTCK phát triển thì CTCK, hoạt động
môi giới mới phát triển theo được.TTCK phát triển được thể hiện qua các
16
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
16
Khoá luận tốt nghiệp
phương diện như: số lượng thành viên tham gia thị trường, quy mô của các
công ty niêm yết, hàng hoá trên thị trường phong phú và đa dạng về số lượng
và chất lượng. TTCK phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin của nó
giúp các nhà đầu tư tiếp nhận được những thông tin chính xác tin cậy kịp thời
từ đó giảm thiểu rủi ro khi tham gia thị trường, giúp các nhà đầu tư co niềm
tin để tham gia đầu tư.Khi tham gia thị trường các nhà đầu tư luôn mong
muốn đồng vốn của mùnh bỏ ra là có hiệu quả do vậy nhà đầu tư luôn cần đến
sự tư vấn giúp đỡ thực hiện giao dịch của người môi giới. Nhờ vậy mà hoạt
động môi giới trở lên linh hoạt và phát triển mãnh mẽ hơn.Khi thị trường càng
phát triển thì hàng hoá trên thị trường càng phong phú và đa dạng về chủng
loại và quy mô tính chất, tính thanh khoản của nó của nó cũng theo đó mà
tăng lên, nhờ đó các nhà đầu tư càng có nhiều sự lưa chọn khi tham gia thị
trường. Tóm lại thị trường càng phát triển thì số lượng nhà đầu tư, tổ chức
phát hành càng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động môi giới chứng
khoán.
1.3.2.3 Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố khách quan tác động đén
CTCK nói chung cũng như hoạt động môi giới nói riêng. Khi hệ thống văn
bản pháp luật đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho thị trường

hoạt động ổn định công bằng, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị
trường, tạo niềm tin cho công chứng đầu tư. Từ đó tạo cơ sở cho sự phát triền
của hoạt động môi giới. Ngược lại sự phát triển và chưa hoàn thiện của hệ
thống văn bản pháp luật sẽ ngăn cản sự phát triển của CTCK theo đó thì hoạt
động môi giới cũng không thể hoạt động tốt và có hiểu quả được. Đặc biệt
môi giới chứng khoán và hoạt động chứng khoán là hai hoạt động dễ gây đến
những tranh chấp không thể tránh khỏi, do vậy hệ thống văn bản pháp luật
17
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
17
Khoá luận tốt nghiệp
phải có những quy định rõ ràng tách biệt nhằm thiểu những xung đột lợi ích
của hai hoạt động này.
1.3.2.4 Mức độ cạnh tranh giữa các CTCK.
Cạnh tranh là một yếu tố mang tính chất lượng, có tính chọn lọc cao,
bởi canh tranh là yếu tố làm cho các CTCK giảm chi phí, nâng cao chất lượng
dịch vụ mà mình cung cấp. Khi có nhiều CTCK cùng thực hiện hoạt động môi
giới thì việc thu hút khách hàng đến với công ty sẽ có nhiều khó khăn, do vậy
đòi hỏi các CTCK phải đưa ra những sản phẩm dịch vụ độc đáo, chất lượng
cao, thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì vậy cạnh tranh làm hoạt động môi
giới của CTCK ngày càng một phát triển. Từ đây CTCK phải xác định vị trí
và thực lực của mình cũng như của đối thủ trên thị trường để từ đó có chiến
lược phù hợp nhằm đứng vững trên thị trường cũng như mở rộng mạng lưới
hoạt động.
1.3.2.5 Kiến thức của công chứng đầu tư.
Nhận thấy rằng công chứng đầu tư là yếu tố quan trọng tạo nên cung
cầu chứng khoán. Như vậy khi các nhà đầu tư có kiến thức, sự hiểu biết về
TTCK, có thói quên sử dụng số tiền nhàn rỗi vào hoạt động đầu tư thì một
lượng vốn lớn đã được đưa vào phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Khi công
chứng đầu tư có kiến thức thì lúc này việc truyền đạt thông tin của nhân viên

môi giới sẽ trở lên dễ dàng hơn, mặt khác khi nhà đầu tư có trình độ thì họ sẽ
tham gia thị trường một cách tích cực hơn, kiến thức về chứng khoán của nhà
đầu tư ngày càng tăng thì đòi hỏi yêu cầu của hộ đối với người môi giới ngày
càng tăng. Chính điều này góp phần phát triển hoạt động môi giới cũng như
nâng cao tính sôi động của thị trường.
18
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
18
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CTCPCK ÂU LẠC
2.1 Tổng quan về CTCPCK Âu Lạc.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
 Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán Âu Lạc
 Tên giao dịch: Au Lạc Securities Corporation.
 Tên viết tắt: ASC
 Địa chỉ trụ sở chính: 8 Tú Xương, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: 84-8- 9322008 – Fax: 84- 8 – 9322201
 Website: www.chungkhoanaulac.vn- www.aulacsecurities.com
 Ngành nghề kinh doanh:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh chứng khoán
 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Những sự kiện quan trọng:
 12/2006: Nhận giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán do UBCKNN
cấp với 4 hoạt động: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn
tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán.
 12/2006: Bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán với hoạt động bảo lãnh

phát hành chứng khoán.
 6/2007: Thành lập phòng giao dịch Phú Mỹ Hưng.
 8/2007: Thành lập chi nhánh Hà Nội
19
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
19
Khoá luận tốt nghiệp
 11/2007: Thay đổi người đại diên theo pháp luật. Ông Cheng Chang Chong (
quốc tịch Đài Loan) giữ chức vụ Tổng Giám Đốc thay cho Bà Nguyễn Hồng
Mai giữ chức vụ giám đốc điều hành.
 11/2007: Thành lập phòng giao dịch Quận 5.
Tình hình hoạt động:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc được thành lập và đi vào hoạt
động tư ngày 01/12/2006 theo giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán
số 23/UBCK-GPHĐKD với những cổ đông sáng lập là một nhóm chuyên gia
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính chứng khoán. Cho đến nay đã trải
qua khoản thời gian không dài nhưng cũng đủ để công ty Cổ phần Chứng
khoán Âu Lạc tạo dựng những nền tảng cơ bản định hướng cho mình trở
thành một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt
Nam.
Việc đạt được những thành công ban đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ chứng khoán và tài chính chất lượng cao là do công ty đã đầu tư nghiêm
túc vào hai hạng mục trọng điểm là nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin.
Với số vốn điều lệ hiện tại là hơn 50 tỷ đồng, ASC được phép tiến hành
các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, lưu kí, bảo lãnh phát hành. CTCK Âu
Lạc cung cấp cho khách hàng có nhu cầu đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả
nhất với chi phí và thời gian thấp nhất thông qua nghiệp vụ chuyên nghiệp
cao.
*/ Môi giới và hỗ trợ giao dịch

Hoạt động môi giới của ASC luôn được đặt tiêu chí về chất lượng và
bảo mật tuyệt đối. ASC cung cấp dịch vụ môi giới trên cả hai sàn giao dịch
Hà Nội, TP. HCM và thị trường OTC. Ngoài ra ASC còn cung cấp các dịch vụ
khác liên quan đên thị trường chứng khoán như: giao dịch qua điện thoại, giao
dịch trực tuyến trên internet, tra cứu thông tin tài khoản, thông tin thị
20
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
20
Khoá luận tốt nghiệp
trường… trên internet, qua SMS, bên cạnh đó là các dịch vụ hỗ trợ như: ứng
tiền trước ngày t; cầm cố cổ phiếu.
*/ Tư vấn
Với đội ngũ chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong và
ngoài nước, ASC có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn với chất
lượng cao. Các dịch vụ tư vấn gồm có:
+ Tư vấn đầu tư.
+ Tư vấn cổ phần hóa
+ Tư vấn phát hành chứng khoán.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn tái cấu trúc tài chính; tư vấn
thâu tóm và sát nhập…
*/ Bảo lãnh phát hành
Đây là dịch vụ của công ty được đưa vào hoạt động ngay từ ngày đầu
mới thành lập. Trong chiến lược phát triển dài hạn của công ty thì việc phát
triển hoạt động này là cần thiết.
21
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
21
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1

HĐĐCĐ
BỘ PHẬN PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH
VĂN PHÒNG
KHỐI MÔI GIỚI,GIAO DỊCH
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
TÚ XƯƠNG
HÀ NỘI
HẢI PHÒNG
MÔI GIỚI TRONG NƯỚC
MÔI GIỚI NƯỚC
HỖ TRỢ GIAO DỊCH
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
MARKETING
IT
NHÂN SỰ
HÀNH CHÍNH
TƯ VẤN
PHÂN PHỐI
KINH DOANH
PHÂN TÍCH
TỰ DOANH
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ ASC

quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị Công ty Chứng khoán Âu Lạc hiện có 4 người: 1
Chủ tịch và 3 thành viên.
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất trong công ty có nhiệm
vụ:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
hàng năm của công ty.
22
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
22
Khoá luận tốt nghiệp
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến
phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cao quyết toán năm tài chính,
phương hướng phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, Quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Tổng Giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
-Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu cho phá sản công ty.
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát, kiến nghị
biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh của công ty trên cơ sở hợp lý, hợp pháp. Ban kiểm soát công
ty Cổ phần chứng khoán Âu Lạc hiện có 1 người.
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ giám sát và kiểm tra hoạt động của các bộ phận
nhằm:
- Đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và tuân thủ

nghiêm túc mọi quy định liên quan của pháp luật và các quy định, quy chế và
quy trình nghiệp vụ của công ty.
- Ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm hoặc không tuân thủ pháp luật,
quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ của công ty dẫn đến rủi ro trong
hoạt động.
- Bảo vệ an toàn tài sản và uy tín của công ty.
- Kiến nghị với Ban giám đốc công ty trong việc sửa đổi, bổ sung và
ban hành mới các quy chế và quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường biện pháp
đảm bảo an toàn tài sản, giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
23
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
23
Khoá luận tốt nghiệp
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới của CTCPCK Âu Lạc.
2.2.1 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán của ASC
Hoạt động môi giới chứng khoán tại ASC là một hoạt động khép kín,
được thực hiên theo những quy trình cụ thể bao gồm tiếp thị, tư vấn đầu tư
chứng khoán, giao dịch chứng khoán, lưu kí chứng khoán, các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng.
*/ Tiếp thị là hoạt động tìm kiếm khách hàng qua các mối quan hệ đã
có từ trước, qua sự giới thiệu của khách hàng. Qua các chiến dịch tuyên
truyền, quảng cáo, marketting để nâng cao hình ảnh công ty.
*/ Khi khách hàng tới công ty và có nhu cầu mở tài khoản giao dịch chứng
khoán thì nhân viên sẽ thực hiện theo quy trình sau:
Quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán:( sơ đồ 2 )
- NVGD kiểm tra tình trạng mở tài khoản (TK) của khách hàng, đề
nghị đọc bản hướng dẫn mở TK, trước khi quyết định mở TK. Trong trường
hợp khách hàng đã mở TK đã tại CTCK khác, đề nghị khách hàng đóng TK
đó lại.

- NVGD yêu cầu khách hàng xuất trình CMND. Lưu ý không mở
TKGD cho khách hàng dưới 18 tuổi.
- NVGD cung cấp hồ sơ mở TK, hưỡng dẫn KH điền thông tin vào hồ
sơ gồm 02 bản hợp đồng mở TKGD, 02 bản phụ lục đặt lệnh qua điện thoại,
02 phụ lục E-Stock và yêu cầu khách hàng photo bản sao CMND/ Hộ chiếu.
Biểu phí giao dịch và hướng dẫn giao dịch (NVGD sẽ cung cấp 02 bản giấy
uỷ quyền giao dịch khi khách hàng có nhu cầu).
- NVGD kiểm tra ngay các chỉ tiết thông tin khách hàng cung cấp trên
bộ hồ sơ mở TKGDCK so với CMND/hộ chiếu của khách hàng .
24
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
PGD ngân
hàng hỗ trợ
Hoàn tất thủ
tục
Đại lý nhận
lệnh ASC
Khách hàng
24
Khoá luận tốt nghiệp
- NVGD nhập số liệu vào hệ thống vi tính để hệ thống sẽ cấp tự động
cho khách hàng mã số giao dịch và nhân viên môi giới phải điền mã số giao
dịch vào ô mã số giao dịch trong hợp đồng; chuyển trả khách hàng một hợp
đồng mở TKGD, 01 phụ lục đặt lệnh qua điện thoại, 01 phụ lục E-Stock, 01
phụ lục M-Stock, biểu phí giao dịch và hướng dẫn giao dịch.
- NVGD cất thẻ mã số TKGD cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng
mở TK tiền gửi giao dịch chứng khoán tại các phòng giao dịch ngân hàng hỗ
trợ của ASC.
- NVGD lưu trữ hồ sơ vào nơi quy định, bao gồm 01 bộ hồ sơ mở
TKGD và bản sao CMND.

*/ Thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng.
Đó là việc thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưỏng phí, ASC sẽ đóng vai trò trung gian giúp khách hàng thuận lợi trong
giao dịch. Đồng thời cung cấp kịp thời tới khách hàng thông tin giao dịch
chứng khoán của toàn thị trường theo từng phiên, thông tin về tài khoản của
khách hàng theo yêu cầu. Nhân viên môi giới sẽ giải thích tận tình mọi thắc
mắc của khách hàng một cách hợp lý nhất.
*/ Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động tư vấn về giá trị chứng
khoán, nhân viên môi giới thường xuyên trao đổi với khách hàng, cung cấp
thông tin tới khách hàng. Quá trình tư vấn cũng được thực hiện theo một quy
trình chặt chẽ.
Quy trình thực hiện:( sơ đồ 3 )
25
Nguyễn Thị Hoàng Anh Lớp TCDN 46Q
Nhân viên tư vấn
đầu tư
Các sản phẩm phân tích,
tư vấn của công ty
Thông tin thị
trường
Tư vấn đầu tư
chứng khoán
Quyết định đầu tưKhách hàngĐiều kiện đầu tư
25

×