Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thảo luận nhóm TMU báo cáo THỰC tập TỔNG hợp đơn vị thực tập công ty TNHH thương mại an lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.2 KB, 20 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
Thời gian thực tập: Từ ngày 31/08/2020 đến ngày 25/09/2020

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hồng Nhật
Mã SV:17D107031
Lớp: K53QT1

Hà Nội, Năm 2020


2


3

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty...............................................................................3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Số lượng lao động trong công ty
Bảng 1.2 Chất lượng lao động trong công ty
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2017-2019


Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2017- 2019


4

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển
địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới, hồn thiện cơng cụ quản lý kinh tế,
tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho cơng ty. Muốn đạt được mục tiêu
đó các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Một trong những biện pháp cần thiết để vận hành tối ưu công ty là tổ chức quản trị
doanh nghiệp. Quản trị trong doanh nghiệp phải đảm bảo được 4 chức năng cơ bản: Chức
năng kế hoạch và dự báo, Chức năng tổ chức thực hiện, Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo,
Chức năng kiểm tra kiểm soát và ra các quyết định điều chỉnh. Các chức năng này bắt
buộc phải có mối quan hệ chặt chẽ trong một hệ thống quản trị thống nhất. Trong quản trị
doanh nghiệp, các chức năng này cần được thực hiện một cách đồng bộ và phù hợp tạo ra
sự cộng hưởng nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động liên tục, không ngừng phát triển,
hạn chế tổn thất, rủi ro và đạt được những mục tiêu chung đã đề ra.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quản trị trong doanh nghiệp, qua
q trình thực tập tại vị trí nhân viên kinh doanh, được tìm hiểu, nghiên cứu tại cơng ty
TNHH Thương Mại An Lâm và nhận được sự giúp đỡ của Ths.Đỗ Hạnh Nguyên cùng các
anh, chị trong công ty em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
2. Vị trí thực tập
3. Các vấn đề hạn chế chủ yếu trong quản trị kinh doanh của công ty
4. Đề xuất hướng đề tài khóa luận



5

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
- Địa chỉ: Số 143 Văn Cao, Phường Đằng Giang, Quận Ngơ Quyền, Hải Phịng
-Số điện thoại 0906092911
- Mã số thuế: 0201186403
- Email:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
- Ngày 12/07/2011 công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 30 tỷ đồng do bà
Nguyễn Thị Nam Hà là đại diện pháp luật.Những ngày đầu thành lập công ty chủ yếu
kinh doanh bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu.Sau này ,với mong muốn mở rộng thị
trường và đa dạng ngành nghề kinh doanh, công ty chủ trương mở rộng sang lĩnh vực vận
tải, bốc xếp, kho bãi, bán lẻ lương thực, thực phẩm, …. nhưng chỉ mang tính thời vụ và
theo mùa.
- Hiện tại , sau gần 10 năm hình thành và phát triển, cơng ty vẫn đang chủ trương
hoạt động chủ yếu trong việc tổ chức thu mua, chế biến 1 số mặt hàng nông sản theo yêu
cầu như tương ớt, ớt muối, dưa chuột muối,.., đồng thời cung cấp cho thị trường trong
nước và xuất khẩu đi các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Đài Loan,Hồng Kông.
Thương hiệu của công ty không chỉ chiếm thị phần lớn, được người tiêu dùng ở Hải
Phịng u thích mà còn khẳng định được vị thế trong nước và quốc tế.


6

1.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty TNHH Thương Mại An Lâm từ khi thành

lập đến nay là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp , xuất khẩu ủy thác các mặt hàng nông
lâm sản, kinh doanh lương thực thực phẩm.Trong đó, sản phẩm chủ yếu là các nơng sản
chế biến như tương ớt, ớt muối, dưa chuột muối,..
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty

Ban Giám đốc

Phịng Hành
chính nhân sự

Phịng Kinh
doanh

Phịng Kế Tốn

Phịng Vật tư –
Sản xt

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức khá đơn giản nhưng tương đồng, phù hợp với quy mô của công
ty. Công ty lựa chọn mơ hình tổ chức theo chức năng.Ban Giám đốc có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của cơng ty ,đưa ra các quyết định quản trị về công ty. Phịng hành
chính nhân sự có nhiệm vụ quản lý các hoạt động hành chính, tuyển dụng, sắp xếp, đảm
bảo nhân sự hoạt động đúng quy trình, quy chế cơng ty.Phòng kinh doanh chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đề ra các phương án để tìm kiếm khách
hàng, đảm bảo lợi nhuận và sự phát triển cho doanh nghiệp.Phịng kế tốn có nhiệm vụ
quản lý kế tốn,dịng tiền, lập các báo cáo tài chính , báo cáo thuế cho cơng ty,thực hiện
thanh tốn tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên. Phịng vật tư-Sản
xuất có nhiệm vụ thực hiện sản xuất các sản phẩm, đáp ứng kỹ thuật , chất lượng theo yêu
cầu của khách hàng.


1.5. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp


7

1.5.1 Số lượng, chất lượng lao động của Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
Bảng 1.1 Số lượng lao động trong cơng ty
Đơn vị: Người
Phịng ban
Ban Giám đốc
Phịng Hành chính nhân sự
Phịng Kinh doanh
Phịng Kế Tốn
Phịng Vật tư – Sản xt
Tổng
Nguồn: Phịng Hành chính Nhân sự

Số lượng
3
5
27
8
75
118

Tỷ lệ(%)
2.5%
4.2%
22.9%

6.8%
63.5%
100%

Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động chủ yếu tập trung ở bộ phận Phòng Vật
tư – Sản xuất, chiếm 63.5%/ tổng số lượng lao động; bộ phận chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là
Phòng Kinh doanh, chiếm 22.9%; các bộ phận cịn lại có sự phân bố số lượng khá ít, với
05 nhân sự phịng Hành chính Nhân sự (4.2%) và 08 nhân sự cho Phịng Kế tốn (6.8%)
với khối lượng công việc. Với quy mô của công ty ,sự phân chia số lượng lao động như
trên là chưa được hợp lý ở hai bộ phận Hành chính nhân sự và Kế toán.
Bảng 1.2 Chất lượng lao động trong cơng ty
Trình độ
Sau Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung Cấp
PTTH (Nghề)
Tổng

Số lượng
Tỷ lệ(%)
5
4.2%
25
21,2%
14
11,8%
7
5.9%
67

64.5%
118
100%
(Nguồn: Phịng Hành chính Nhân sự)

Cơng ty có đa dạng trình độ lao động, trong đó lao động có trình độ phổ thổng
chiếm tỷ lệ cao nhất (64.5%) trong tổng số lao động. Lao động trình độ Đại học chiếm tỷ
lệ 21,2% đứng thứ hai sau trình độ lao động phổ thơng. Lao động có trình độ sau đại học
tuy chiếm tỷ lệ thấp nhất 05 người chiếm 4,2%, tuy nhiên với quy mơ doanh nghiệp vừa
thì số lượng lao động có trình độ như vậy là hợp lý.
1.5.2 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thương mại An Lâm
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2017-2019
Phân loại

Năm 2017
Số lượng Tỷ lệ

Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ

Năm 2019
Số lượng Tỷ lệ


8

Theo giới tính
1. Nam
2. Nữ
Theo độ tuổi

1. Dưới 20 tuổi
2. 20-30 tuổi
3. 30-40 tuổi
4. 40-50 tuổi
5.trên 50 tuổi

70
58
11
39
33
21
23

Theo thâm niên công tác
1. Dưới 5 năm
53
2. 5-10 năm
3. 10-20 năm
4. Trên 20 năm
Tổng

74
0
0
127

55.1
%
44.9

%
8.7%
30.7
%
26.0
%
16.5
%
18.1
%
41.7
%
58.3
%
0%
0%

74

54.8%

65

52.4%

61

45.2%

59


47.6%

13

9.6%

9

7.2%

40

29.6%

32

25.8%

32

23.7%

35

28.3%

29

21.5%


31

25.0%

21

15.6%

17

13.7%

66

48.9%

67

54%

69

51.1%

57

46%

0

0%
0
0%
0
0%
0
0%
135
124
(Nguồn: Phịng Hành chính Nhân sự)

Qua bảng tổng hợp cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm 2017, 2018, 2019, ta
thấy rằng:
- Số lượng lao động của cơng ty qua các năm có sự thay đổi, tuy nhiên lao động
năm vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nữ.
- Qua các năm sau số lượng lao động nam có sự giảm sút và số lượng nữ dần tăng
lên gần chiếm tới một nửa số lao động cả công ty. Cụ thể, năm 2016 tỷ lệ lao động nữ
chiếm 44.9% nhưng đến năm 2019, tỷ lệ lao động nữ đã chiếm 47.6%/ tổng số lao động.
- Cơng ty có lượng người lao động đều nằm trong độ tuổi lao động theo quy định
của Luật lao động, công ty không nhận người lao động dưới 18 tuổi. Người lao động
trong độ tuổi từ 20-40 tuổi chiếm tỷ lệ gần một nửa tổng số lao động của công ty. Người
lao động trên 50 tuổi, chiểm tỉ lệ khá cao, tuy nhiên giảm dần qua các năm (năm 2017:
18.1%, năm 2019: 13.7%), nguyên nhân chính là đa phần các lao động có thâm niên cao
đề ở độ tuổi sắp về hưu hoặc mắc các bệnh lão.


9

- Công ty thành lập từ năm 2011, nên chưa có lao động có thâm niên trên 10 năm,
lao động có thâm niên trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là năm 2017 (58,3%), qua các năm

có sự sụt giảm về mặt số lượng, nguyên nhân chính là đa phần các lao động có thâm niên
cao đề ở độ tuổi sắp về hưu hoặc mắc các bệnh lão.
1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại An Lâm
(từ năm 2017-2019)
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2017- 2019
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn bán hàng
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chínhTrong đó Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
11.Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước
thuế
15. Chi phí thuế doanh nghiệp
hiện hành
16. Chi phí thuế doanh nghiệp
hỗn lại

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

2017
336.645.866.754

2018
476.874.764.746

67.766.354
336.478.736.763

977.753.734
476.664.833.648

167.746.476.764

268.473.434.347

184.456.655.864

297.875.085.565

9.478.484.424
18.848.974.984
16.874.487.984
25.874.984.984
18.974.872.872
89.794.284.928


13.487.874.847
26.948.744.498
14.874.989.872
34.874.834.874
29.874.099.744
136.874.873.872

984.974.828
876.937.734
453.424.984
89.3642.974.827

7.374.944.982
4.827.822.434
2.8742.934.942
98.837.832.942

22.873.736.873

23.823.984.372

2019
624.767.476.84
6
1.654.654.763.
623.764.873.87
4
346.874.487.84
7
376.740.978.87

5
24.847.984.897
45.472.847.874
41.874.948.097
86.874.927.874
36.874.864.974
167.872.873.87
2
16.284.982.982
12.264.947.924
6.374.930.726
165.837.983.98
4
26.832.344.984

2.872.980.988

5.837.873.896

8.879.873.376

62.759.403.450

78.607.221.030

94.536.484.380

(Nguồn: phịng kế tốn)



10

Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra ổn định,lợi
nhuận và doanh thu của không ngừng tăng trong giai đoạn 2017-2019. Từ năm 2017-2019
doanh thu tăng từ 336.645 (triệu đồng) lên 624.767 (triệu đồng). Lợi nhuận sau thuế của
công ty cũng tăng từ 62.759 (triệu đồng) năm 2017 lên 78.607(triệu đồng) năm 2018 và
tiếp tục tăng nhanh, đạt ngưỡng 94.536 (triệu đồng) năm 2019,.Để đạt được kết quả trên
đều nhờ vào sự phân tích thị trường tài tình, chọn ra đường lối chiến lược đúng đắn của
Ban Giám đốc và các bộ phận đã thống nhất đề ra; sự theo dõi, sự nhất quán, chuyên
nghiệp và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc giữa các bộ phận; thêm vào đó là Ban giám đốc
có cái nhìn đúng đắn về nhân sự, có biện pháp xử lý, thay đổi đúng đắn khi có sự cố phát
sinh, nhờ vậy mà công ty không những vượt mức doanh thu kỳ vọng mà còn đạt được tỷ
suất lợi nhuận, tuy mức tỷ suất này không cao nhưng nó là kết quả xứng đáng cho cả q
trình nổ lực của cả tập thể.
2. Vị trí thực tập
Trước khi được nhận hồ sơ vào thực tập ở vị trí nhân viên bán hàng của cơng ty,
em được Phịng Hành chính Nhân sự của cơng ty gọi đến phỏng vấn theo quy trình trước
khi được chính thức nhận hồ sơ thực tập.
Sau khi được tuyển chọn, phỏng vấn và được cơng ty sắp xếp vào vị trí thực tập
nhân viên kinh doanh , em được các anh chị bộ phận kinh doanh trực tiếp đào tạo thêm về
kiến thức sản phẩm của cơng ty ,kỹ năng trị chuyện và tiếp thị sản phẩm với khách hàng.
 Các công việc chính
- Tìm kiếm khách hàng: Việc liên hệ với khách hàng có thể từ dữ liệu có sẵn của
cơng ty , hoặc tự tìm kiếm từ các nguồn như facebook, instagram, internet.Gọi điện hoặc
gửi email cho khách hàng, hẹn khách hàng đến công ty để giới thiệu sản phẩm và đàm
phán
- Tư vấn, giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng và ký kết hợp đồng:


11


+ Đối với khách hàng nhỏ lẻ: lên đơn hàng gồm thông tin khách, tên sản phẩm, số
lượng; chuyển sang đơn hàng sang bộ phận thu ngân - kế toán kiểm tra, viết, xuất hóa đơn
và thu tiền
+ Đối với khách hàng thường xuyên và đặt hàng số lượng lớn: phối hợp với bộ
phận kinh doanh lập hồ sơ riêng, thường xuyên theo dõi đơn hàng và nhu cầu nhập hàng
của khách, có thể đề xuất phương án hỗ trợ vận chuyển để đảm bảo quyền lợi cho khách,
đồng thời tạo sự gắn kết với khách hàng; chuyển sang đơn hàng sang bộ phận thu ngân kế toán kiểm tra, viết, xuất hóa đơn và thu tiền
- Giải đáp, tư vấn đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng: Nhận thông tin khiếu nại
hoặc các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm. Tiến hành phân loại các thắc mắc, khiếu
nại về các phòng ban để được giải quyết.
- Hỗ trợ soạn thảo báo cáo doanh số theo tháng: Lấy số liệu về loại sản phẩm,số
lượng, thời gian,… và các thông tin chi tiết các hợp đồng đã kí kết từ hệ thống của cơng
ty. Sau đó, tiến hành lập báo cáo doanh số theo mẫu cung cấp sẵn và gửi về cho trưởng
phòng xem xét ,kiếm tra.
3. Các vấn đề hạn chế chủ yếu trong quản trị kinh doanh của công ty
3.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của cơng ty
3.1.1 Mơi trường bên ngồi cơng ty
3.1.1.1 Tình hình kinh tế
Sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội ,tình hình kinh tế những năm gần đây ngày càng
tốt hơn, giúp cho Việt Nam từng bước ra nhập các tổ chức kinh tế thế giới. Thu nhập của
người dân tăng cao, chỉ số về tiêu dùng thực phẩm cũng tăng rõ rệt.Điều này tạo cơ hội
cho Công ty TNHH Thương Mại An Lâm chiếm lĩnh thị phần trong nước, mở rộng thị
trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng như nâng cao doanh thu lợi nhuận.Tuy nhiên, tồn tại
song song với đó là các khó khăn cần vượt qua, địi hịi cơng ty cần có chiến lược kinh
doanh lâu dài để tồn tại và phát triển
3.1.1.2 Hệ thống chính trị, pháp luật


12


Là một công ty xuất khẩu , nên TNHH Thương Mại An Lâm cần quan tâm đến luật pháp ,
quy định của các nước, vì mỗi quốc gia lại có các tiêu chuẩn, quy định khác nhau.Đã có
một vài hợp đồng bị từ chối, khi công ty quyết định gia nhập các thị trường ở châu Âu do
không đáp ứng đủ các quy định về an toàn thực phẩm của nước sở tại.Đối với Việt Nam,
nhà nước luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được phát triển, với các chế độ ưu đãi,
giảm thuế, các quy định giải quyết thủ tục nhanh chóng nên cơng ty được hưởng lợi và có
cơ hội phát triển.
3.1.1.3 Mơi trường cạnh tranh
Ngành chế biến nông sản chiếm tới 20% GDP trong lĩnh vực công nghiệp chế biến,với
mức tăng trưởng hàng năm đạt 7,44%.Trước tiềm năng tiêu dùng đồng thời sức ép cạnh
tranh lớn, các doanh nghiệp lĩnh vực này trên địa bàn Hải Phòng đang tăng cường thêm
nhiều các giải pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường.Bên cạnh lợi thế về giá cả, nguồn gốc
xuất xử, các doanh nghiệp cũng đầu tư đẩy mạnh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, áp dụng
các công nghệ hiện đại vào sản xuất ,các tiêu chuẩn sản xuất quốc tế như như ISO,
HACCP, ...nhằm cho ra đời các sản phẩm chất lượng về cả công dụng và mẫu mã, đem lại
niềm tin của người tiêu dùng.Không những vậy, các doanh nghiệp này còn đẩy mạnh hoạt
động ở các đại lý, cửa hàng và kênh phân phối mới,bảo đảm hàng hóa được đưa đi khắp
các tỉnh thành.Đây chính là 1 thách thức lớn đối với công ty TNHH Thương Mại An Lâm.
3.1.2 Môi trường bên trong công ty
3.1.2.1 Khả năng tài chính
Cơng ty TNHH Thương Mại An Lâm là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính ổn định,
vốn chủ sở hữu được bổ sung hàng năm, hệ số nợ thấp.Tổng tài sản tăng trưởng khá ổn
định,quá trình đầu tư mới diễn ra hàng năm vẫn được duy trì và nâng cao năng lực kinh
doanh, các hệ số về khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn ở mức
đảm bảo.Với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, chiến lược kinh doanh đúng
đắn và nỗ lực của nhân viên, công ty đã từng bước xây dựng một nền tảng tài chính vững
mạnh, làm cơ sở cho sự phát triển của công ty
3.1.2.2 Nguồn nhân lực:
Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nguồn lực con người về mọi mặt,

đủ về số lượng, trình độ học vấn , tay nghề cao, có năng lực quản lý, sáng tạo, biết ứng
dụng các công nghệ mới.Công ty cũng căn cứ vào tình hình thực tế nhân sự theo từng giai
đoạn để đưa ra mục tiêu phát triển nhân sự cho phù hợp. Cơng ty TNHH Thương Mại An
Lâm có nguồn nhân lực trẻ, đa số là nhân lực trong độ tuổi 20-40.Về mặt bằng cấp, số
lượng nhân viên có bằng đại học vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, phần lớn nhân viên chỉ có tốt
nghiệp phổ thơng trung học, dẫn đến việc năng lực làm việc của nhân viên không đồng


13

đều. Mặt khác ,nhân lực trẻ thường hay nhảy việc khiến công ty phải tuyển dụng và đào
tạo liên tục , dẫn đến việc tiêu tốn chi phí và thời gian khơng nhỏ để đào tạo
3.2. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
Tiến trình quản trị là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất sinh động
và phức tạp. Do đó, để có thể hiểu rõ về quản trị, cần phải hiểu rõ về các chức năng và vai
trò của quản trị. Các chức năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cần phải được
thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất.
3.2.1 Chức năng hoạch định:
Công ty đã làm tốt chức năng hoạch định, đánh giá đúng mục tiêu, sứ mạng kinh
doanh của doanh nghiệp.Thông thường, chức năng này được áp dụng trong các cuộc họp
định kỳ tổng kết cuối năm, đưa ra mục tiêu và thảo luận đề ra phương án hoạt động tối ưu
cho năm mới. Trong quá trình thảo luận đưa ra hoạch định cho năm mới, Ban giám đốc và
các phòng ban tiến hành xác định mục tiêu cần thực hiện sau đó xây dựng chiến lược, đề
xuất hành động để hoàn thành mực tiêu. Sau khi nêu, phân tích, tiến hành chọn hành động
phù hợp để hồn thành mục tiêu. Tuy nhiên vì quy mơ cơng ty ở mức trung bình nên mục
tiêu và các phương án hành động vẫn cịn an tồn và chưa có tính đột phá
3.2.2 Chức năng tổ chức:
Được thể hiện rõ qua sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty, nhìn chung , bộ máy của cơng
ty cịn khá đơn giản, gọn nhẹ..Đứng đầu công ty là Ban giám đốc do bà Nguyễn Thị Nam
Hà có quyền quyết định cao nhất, bên dưới là 4 phòng ban mà đứng đầu là các trưởng

phịng.Các phịng ban đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau ,cùng kết hợp để hoàn thành
nhiệm vụ.Sau khi xác định được mục tiêu và phương án hành động, tại cuộc họp Ban
giám đốc sẽ trực tiếp phân công cho các bộ phận với những nhiệm vụ tương ứng. Như
phịng Hành chính – Nhân sự tiến hành ra soát lại số liệu, soạn lại nội dung cuộc họp, tiến
hành trình kí và ra văn bản thơng báo đến các phòng ban. Phòng Kinh doanh tiến hành
điều tra, khảo sát thị trường, lên phương án giải phóng lượng hàng tồn và đề xuất với Ban
Giám đốc. Phòng Vật tư- Sản xuất có nhiệm vụ thống kê, đối sốt lại hàng hóa trong kho,
báo cáo số liệu cho các bộ phận liên quan, lên kế hoạch nhập hàng, giải phòng hàng và đề


14

xuất với Ban giám đốc. … Điểm hạn chế của cơng ty là các bộ phận, phịng ban cịn kiêm
nhiều chức năng dẫn đến khối lượng công việc phải phụ trách lớn ,thời gian thực hiện còn
chậm, cũng như chưa đảm bảo được chất lượng tối ưu.
3.2.3 Chức năng lãnh đạo:
Ban giám đốc thực hiện việc điều hành công ty thơng qua các trưởng phịng. Các
nhà quản trị trong cơng ty, đặc biệt là giám đốc Nguyễn Thị Nam Hà là đã biết vận dụng
nhiều phong cách quản trị khác nhau, cùng với kinh nghiệm và năng lực quản trị dày dặn,
dễ dảng quản lý nhân viên hướng đến mục tiêu chung .Điểm hạn chế của công ty là vấn
đề chuyên quyền vẫn còn tồn đọng, giám đốc và các trưởng phịng vẫn là người đưa ra
quyết định chính, ít khi tham khảo ý kiến của các nhân viên cấp dưới. Điều này giúp cho
các công việc được tiến hành nhanh chóng, thơng suốt nhưng khó tránh khỏi sự khơng hài
lịng và bất mãn trong nhân viên cấp dưới ,khó phát huy được tính chủ động , sáng tạo
3.2.4 Chức năng phối hợp:
Chức năng này bao gồm: Phối hợp theo chiều dọc, nghĩa là phối hợp giữa các cấp
quản trị và phối hợp theo chiều ngang nghĩa là phối hợp giữa các chức năng, các lĩnh vực
quản trị.
Sau khi chọn được nhân tố cho kế hoạch mới, Ban Giám đốc sẽ làm việc trực tiếp
với các nhân sự này (thường là các trường phòng ban) và nhận báo cáo tổng kết hàng

tháng, hàng quý thông qua những nhân sự này, để kiểm soát được tiến độ thực hiện mục
tiêu. Và giữa các phịng ban cũng có sự liên kết để phối thực hiện một cách ăn ý và nhuần
nhuyền, do đó tiến trình làm việc theo mục tiêu sẽ hiệu quả hơn. Thông qua sự điều phối
giữa Ban Giám đốc với trưởng các phòng ban và giữa các phòng ban với nhau sẽ tạo ra sự
khuyến khích, tạo động lực, vừa duy trì kỷ luật cơng ty, vừa tạo khơng khí thoải mái. Và
để thực hiện tốt chức năng điều phối đòi hỏi khả năng lãnh đạo cũng như sự trung thực,
cởi mở trong giao tiếp, liên lạc nội bộ. Thông qua quản trị cách ứng xử và phối hợp hoạt
động của nhân sự, cơng ty mới có thể đạt được mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, ở Công ty
TNHH Thương Mại An Lâm có một khiếm khuyết do sự kiêng khem ở vài bộ phận nên
đơi lúc có sự chưa ăn ý trong khâu vận hành.


15

3.2.5 Chức năng kiểm soát:
Chức năng này bao gồm việc xác định thu thập thông tin về thành quả thực tế, so
sánh với thành quả kỳ vọng và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch ,nhằm
đảm bảo tổ chức đang đi đúng hướng giúp hoàn thành mục tiêu.
Thiết lập và xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động, KPI cá nhân và đội nhóm dựa trên
mục tiêu công ty. Hằng tháng, hằng quý, hằng năm các bộ phận tiến hành cho nhân viên
tự đánh giá về khả năng, hiệu quả làm việc của bản thân so với mục tiêu cá nhân, mục tiêu
đội nhóm, phịng ban và mục tiêu chung của cơng ty. Sau đó, trưởng bộ phận đánh giá lại
và trình Ban Giám đốc xem xét để có mức khen thưởng đối với các cá nhân, đội nhóm,
phịng ban hồn thành xuất sắc và có hình thức nhắc nhỡ, xử phạt đối với các cá nhân, đội
nhóm và phịng ban chưa hồn thành nhiệm vụ. Đồng thời thơng qua hình thức đánh giá
này mà xác định được nhân tài để tiến hành bồi dưỡng, trọng dụng và biết được tiến độ
hoàn thành mục tiêu đã đạt được bao nhiêu phần trăm so với mục tiêu chung của cơng ty,
để tiến hành có biện pháp, phương án phù hợp để hiệu chỉnh. Ở chức năng này, cũng gặp
hạn chế vì nhân sự thường xun có sự thay đổi, do đó, việc đánh giá thường gặp nhiều
trở ngại do nhân sự mới cần có thời gian để đào tạo và thích nghi với cơng việc. Nên phần

mục tiêu chung có sự chậm chạp trong q trình hồn thành.
3.3 Năng lực cạnh tranh của công ty
Công ty TNHH Thương Mại An Lâm là một trong những công ty tầm trung có
năng lực tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị,… có khả năng sản xuất, chế biến và phân
phối các sản phẩm nông sản, lâm sản và động vật sống trong khu vực.Cơng ty có lợi thế
lớn với kinh nghiệm gần 10 năm trong ngành, ban lãnh đạo có cái nhìn sâu rộng về thị
trường và biết vận dụng tư duy kết hợp giữa các ngành nghề khác nhau,cũng như thị
trường tiêu thụ để nâng cao năng lực của cơng ty.Khơng chỉ có lợi thế về kinh nghiệm
,cơng ty cịn có nguồn ngun liệu dồi dào nhờ việc tận dụng triệt để lợi thế về mặt địa lý
ở trung tâm thành phố Cảng-Hải Phòng. TNHH Thương Mại An Lâm thật sự là đối thủ
lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cùng lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn Hải Phòng
và các khu vực phụ cận. Đối với thị trường tiêu thụ nước ngồi, cơng ty TNHH Thương
Mại An Lâm chuyên sản xuất và xuất khẩu tại thị trường Trung Quốc, Đài Loan,Hồng


16

Kông, đầy đều là những thị trường chủ lực mà công ty đã kinh doanh trong những năm
gần đây và đều nhận được phản hồi, đánh giá tốt từ phía khách hàng.Việc chiếm được thị
phần lớn và sự tin tưởng của người tiêu dùng, đã tạo tiền đề để công ty phát triển ở các
nước khác trong châu Á và thị trường châu Âu.Tuy nhiên ,công tác kiểm định chất lượng
gắt gao, cùng các quy định chặt chẽ khiến công ty gặp nhiều khó khăn khi muốn mở rộng
thị trường.Đồng thời nếu so sánh với các công ty, doanh nghiệp ở tầm lớn thì cơng ty An
Lâm cịn thiếu sót và có lỗ hổng trong khâu tổ chức quản trị kinh doanh, tài chính, cơng
nghệ cũng như nhân lực, … một phần là do cơng ty chưa có sự tập trung tồn lực vào một
mảng chính mà có sự lan mang ở quá nhiều mảng.
3.4. Quản trị chiến lược của cơng ty:
3.4.1 Cơng tác phân tích tình thế mơi trường chiến lược
Cơng ty đã và đang có những hoạt động hiệu quả để cải thiện công tác quản trị chiến
lược. Dựa trên việc phân tích kỹ lưỡng các nhân tố bên trong và bên ngồi.Đối với mơi

trường bên ngồi ,cơng ty đã tiến hành phân tích các yếu tố như trình độ khoa học cơng
nghệ, tình hình kinh tế chính trị ,hệ thống pháp luật, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh,....
Đối với môi trường bên trong, công ty đã tiến hành phân tích nguồn lực của cơng ty v ề tài
chính, nhân lực, trình độ của nhà quản trị. Để từ đó triển khai chiến lược theo từng giai
đoạn, phù hợp và hiệu quả. Điểm hạn chế của công ty là việc đánh giá này không được
cập nhật thường xuyên và liên tục theo kỳ, dẫn đến việc thiếu cập nhật xu thế của thị
trường và nhu cầu khách hàng.
3.4.2 Công tác hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển
thị trường
Công ty đặt mục tiêu phát triển trong các năm tới, là trở thành một trong những công
ty về xuất khẩu nông sản lớn nhất ở khu vực miền Bắc. Để đạt được mục tiêu đó, ban lãnh
đạo cơng ty đã tiến hành hoạch định chiến lược cẩn thận ,cụ thể, và giao xuống các phịng
ban. Cơng ty hoạch định chiến lược về giá cả, sản lượng, tối ưu hóa chi phí, nâng cao các
công nghệ sản xuất để tăng sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng.Việc triển khai
chiến lược cũng được cơng ty thực hiện theo đúng quy trình từ thiết lập mục tiêu đến
hoạch định các chính sách marketing, chính sách phân bổ nguồn lực. Nhằm gia tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp, công ty cũng thực hiện chiến lược khác biệt hóa để gia tăng
sức cạnh tranh .Hạn chế của cơng ty năm ở việc chưa phân tích và tìm hiểu về đối thủ
cạnh tranh, cũng như chưa tìm được các đột phá khác biệt với các cơng ty cùng lĩnh vực
,từ đó dẫn đến việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh đôi lúc chưa phù hợp.


17

3.5. Quản trị tác nghiệp của công ty
3.5.1 Quản trị sản xuất
Sản xuất bao gồm các hoạt động mua, dữ trữ, biến đổi đầu vào thành đầu ra cũng như các
hoạt động bảo dưỡng; bảo trì máy móc thiết bị của hệ thống sản xuất ..Có thể nói bộ phận
sản xuất là bộ trọng yếu của cơng ty,vì thế hoạt động quản trị sản xuất luôn được ban lãnh
đạo công ty quan tâm. Công tác hoạch định sản xuất được làm một cách vô cùng cẩn

thận.Công ty lập ra các biểu đồ, theo dõi mức tiêu thụ theo tháng theo quý, theo năm ,
cùng phẩn hồi của đối tác về chất lượng sản phẩm để đảm bảo việc sản xuất không bị
thiếu hụt hay dư thừa. Công tác tổ chức sản xuất được thực hiện nghiêm ngặt theo tiêu
chuẩn sản xuất.Từ việc lựa chọn nguyên liệu,gia công, chế biến thành phẩm, kiểm định
đều được công ty chú ý và kiểm tra chặt chẽ theo các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng
của thế giới như ICO, HACCP.Một hạn chế vẫn còn tồn đọng là bộ phận kế hoạch sản
xuất của cơng ty vẫn chưa tối ưu hóa được việc truy xuất dữ liệu về nguyên liệu và thành
phẩm trong ngày, thêm vào đó việc sơ chế nguyên liệu đầu vào đa phần vẫn làm thủ công
nên năng suất chưa đạt được ngưỡng như mong muốn.
3.5.2 Quản trị bán hàng
Tại công ty TNHH Thương Mại An Lâm, quản trị bán hàng bao gồm lên kế hoạch
phân phối hàng hóa,quản lý và lên kế hoạch quản lý bán hàng,lên chiến lược bán
hàng,quản lý sản phẩm,quản lý nhân viên và khách hàng,quản lý dòng tiền, đo lường và
đánh giá hiệu suất kinh doanh qua từng tháng.Công ty đã thực hiện đầy đủ và khá tốt các
khâu trong quản trị bán hàng, nhưng vẫn tồn tại hạn chế do nhân lực bộ phận bán hàng
thường xuyên thay đổi ,nên thường mất khá nhiều thời gian đào tạo lại cho các bạn mới,
thêm vào đó nhiều bạn nhân viên vẫn chưa có tư tưởng hết mình vì cơng việc, chỉ biết thụ
động hồn thành nhiệm vụ mà thiếu hẳn đi khát khao hoàn thiện bản thân, sáng tạo, chủ
động
3.6. Quản trị nhân lực của công ty
3.6.1 Phân tích cơng việc, bố trí và sử dụng nhân lực


18

Các trưởng bộ phận là người sẽ trực tiếp tham gia phân tích cơng việc.Cơng ty
ln hướng tới việc phân công công việc dựa theo năng lực ,phân công đúng người, đúng
việc, tránh để lãng phí nhân tài. Phương pháp được công ty sử dụng là phương pháp quan
sát-trao đổi, sau đó lập bảng mơ tả cơng việc và bảng tiêu chuẩn thực hiện cơng việc cho
từng vị trí .

3.6.2 Tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng chỉ được thực hiện khi có sự thiếu hụt nhân lực trong cơng
ty , hoặc cơng ty cần tìm kiếm thêm nhân tài, vì thế khơng có các đợt tuyển dụng cố định.
Cơng ty đã tiến hành tuyển dụng bằng cách đang tin trên các trang tuyển dụng, trên các
báo Hải Phòng, mạng facebook. Đồng thời cũng tìm kiếm qua sự giới thiệu của nhân sự
trong công ty. Công việc tuyển dụng được giao hồn tồn cho phịng Hành Chính- Nhân
sự , từ việc tiếp nhận hồ sơ, phỏng vấn ứng viên và lựa chọn ứng viên thích hợp.Thường
cơng ty sẽ khơng chú trọng đến bằng cấp mà quan tâm nhiều hơn đến năng lực làm việc,
khả năng thích ứng, thái độ làm việc của nhân viên.Tuy nhiên, cơng ty vẫn cịn tồn tại một
vài nhân viên được tuyển dụng nhờ quen biết mà năng lực thực tiễn lại chưa cao, tuy bộ
phận này chỉ chiếm phần nhỏ,nhưng vẫn ảnh hưởng đến chất lượng tuyển dụng của công
ty
3.6.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân lực là hoạt động thiết yếu nhưng lại chưa được công ty quan
tâm đúng mức. Sau khi được tuyển dụng ,việc hướng dẫn chủ yếu do các nhân viên cũ có
kinh nghiệm hướng dẫn, kèm cặp trong q trình. Cơng ty chỉ tổ chức các lớp học về
quản trị cho các lãnh đạo cấp cao từ trưởng, phó phịng để nâng cao chun mơn, nghiệp
vụ. Điều này vơ hình chung ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của nhân viên
3.6.4 . Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Quy môquy môràng.Nhiệm vụ đánh giá năng lực của nhân viên được giao cho các
trưởng, phó phịng.Cơng ty cũng xây dựng 1 bộ tiêu chuẩn để đánh giá nhân viên về KPI,
về thái độ làm việc,khả năng hợp tác,... Những nhân viên làm việc tốt sẽ được tuyên


19

dương khen thưởng, cũng như được tăng lương và xem xét đảm nhiệm các vị trí quan
trọng.Cơng tác đãi ngộ nhân lực cũng được chú trọng, công ty đảm bảo tồn bộ nhân viên
được hưởng đầy đủ các chính sách theo quy định của nhà nước, tham gia đầy đủ Bảo
hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, .. Các khoản phụ cấp như xăng xe, vị

trí,điện thoại. Các nhân viên làm việc có thâm niên cũng được xét tăng lương mỗi năm,để
khuyến khích nhân viên trung thành với công ty.Tuy vậy , hoạt động đãi ngộ mới chỉ ở
mặt tài chính, cơng ty cịn cần bổ sung thêm đại ngỗ về mặt phi tài chính như tổ chức du
lịch, các hoạt động thể thao ,... để nhân viên cảm thấy có tinh thần làm việc và gắn bó với
cơng ty hơn
3.7 Quản trị rủi ro của cơng ty
Công ty đã kết hợp nhiều phương pháp nhận dạng rủi ro, từng bước cố gắng thay đổi để
nâng cao hiệu quả của công tác nhận dạng rủi ro. Cùng với đó là đẩy mạnh các hoạt động
tài trợ rủi ro như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng hóa, mua các bảo hiểm y tế cho nhân
viên để giảm thiểu rủi ro.Mặc dù đã có xây dựng hệ thống nhằm kiểm sốt, phịng ngừa
nhưng cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc quản lý rủi ro như chưa xây dựng phân
ban chuyên trách về quản trị rủi .Công tác đo lường ,xác định tần số và biên độ rủi ro còn
chưa tốt, chưa thường xuyên và liên tục theo kì, theo quý. Một vài rủi ro về mặt vơ hình
vẫn chưa được cơng ty đề cập đến.Mặt khác, cơng ty vẫn chưa xây dựng quỹ dự phịng để
giảm thiểu các rủi ro
4. Đề xuất hướng đề tài khóa luận
Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Thương Mại An Lâm, bản thân em
được học tập, trải nghiệm thực tế với công việc nhân viên bán hàng và trong q trình đó
em được tiếp xúc, tìm hiểu về các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp. Qua đó, em thấy
được tầm quan trọng của các chức năng quản trị trong doanh nghiệp, thơng qua những
hạn chế cịn tồn đọng tại cơng ty, bản thân em có một vài đề xuất về đề tài nghiên cứu
hướng giải quyết các tồn đọng, hạn chế của công ty trong khâu quản trị như sau:
- Đề tài 1: Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thương Mại An Lâm
Do cơng ty vẫn cịn nhiều thiếu sót trong cơng tác quản trị rủi ro ,việc hoàn thiện
các giải pháp quản trị rủi ro sẽ giúp Ban Giám đốc công ty đưa ra các quyết định chính
xác, hiệu quả; đồng thời giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro trong quá trình điều


20


hành, quản lý. Ngoài ra, quản trị những rủi ro cịn giúp cơng ty hồn thành mục tiêu chiến
lược đã đặt ra, phân tích và truy tìm tận cùng nguồn gốc gây ra thiệt hại giúp cơng ty tìm
ra hướng giải quyết tối ưu. Nhờ vào việc phát hiện rủi ro, có sẵn biện pháp ứng phó; Cơng
ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và nguồn lực. Từ đó tối ưu được lợi nhuận
và rủi ro.
- Đề tài 2 : Hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng Công ty TNHH Thương Mại An
Lâm.
Nhân lực là nguồn lực vô tận, và nguồn lực này cần được khai thác đúng cách để
đem lại thành công cho doanh nghiệp.Một doanh nghiệp chỉ có thể phát triển khi có
nguồn nhân lực giỏi, trình độ chun mơn cao .Đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
xuất khẩu, càng cần lưu tâm hơn đến vấn đề nhân sự, đặc biệt là lực lượng bán hàng. Qua
việc tìm hiểu cơng tác đào tạo nhân viên, lực lượng bán hàng của công ty, em cảm thấy
công ty vẫn chưa quan tâm đúng mực .Mặc dù đây là vấn đề cực kỳ quan trọng , ảnh
hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và kế hoạch kinh doanh của công ty
- Đề tài 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương Mại An Lâm đến năm 2021
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường chính là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đó với các đối thủ trong cùng lĩnh vực. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa
trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là yếu tố quan trọng để giúp công ty cải thiện và
tạo được vị thế vững chắc của công ty với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.



×