Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Bài Báo Cáo Kiến Tập Công Ty TNHH Thương Mại Nam Khánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.86 KB, 50 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
MỤC LỤC
1 Lời mở đầu
2 Danh mục chữ viết tắt trong báo cáo
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường thì công tác
quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó là
công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt
1
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
động tài chính ở doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu công tác quản lý kinh doanh xã
hội, thực hiện hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chuyên ngành
Tài chính Ngân hàng cùng với thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Thương mại Nam
Khánh Hà Nội em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, xã hội
nói chung và chuyên ngành Tài chính nói riêng. Công ty đã giúp em hiểu biết thêm về
kiến thức đã học kết hợp một cách hài hòa giữa lý luận và thực tiễn bằng cách tiếp cận
đơn vị kinh doanh thực tế tạo niềm tin trong phục vụ công tác tài chính kế toán khi kết
thúc khóa học. Trong quá trình kiến tập em cũng đã nắm vững phần nào về kiến thức.
Được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo Vũ Thúy Anh và của Quý công ty, đã
giúp cho em có được những kiến thức về chuyên ngành mình đang theo học. Qua đợt
kiến tập này em hy vọng có thể đưa ra một số biện pháp hữu ích cho công tác tài chính
kế toán của Công ty trong thời gian tới và đây cũng là nền tảng giúp em vững vàng
bước vào cuộc sống. Do điều kiện thời gian ngắn, năng lực chuyên môn bản thân còn
hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu tiếp cận, giải quyết các vấn đề trong thực tế
công ty không thể tránh khỏi những sai sót, em hi vọng sẽ nhận được nhiều sự góp ý
để bài báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Vũ Thúy Anh và Ban
Giám Đốc Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội cùng tập thể nhân viên


của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Danh mục
Chữ viết tắt trong báo
2
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
CNV
ĐVT
ĐTDH
VNĐ

NVCSH
NVL

VCĐ
VLĐ
VKD
SXKD
TM&DV
TNHH
TSCĐ
Công nhân viên
Đơn vị tính
Đầu tư dài hạn
Việt Nam đồng
Lao động
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguyên vật liệu
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Thương mại và dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
1 Chương 1: Công tác Tổ chức quản lý của Công ty TNHH
Thương mại Nam Khánh Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
3
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
- Tên chính thức: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
- Mã số ĐKKD: 0104397832

- Địa chỉ trụ sở: Số 60 Lương Khánh Thiện, Hoàng Mai, Hà Nội
- Điện thoại: 04.3562.7671
- Email:
- Website: dienlanhnamkhanh.com
- Số tài khoản: 8411.2050.2539.5
- Tại: Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
- Vốn ĐKKD : 6.000.000.000 ( Sáu tỷ đồng chẵn)
- Điện thoại: 046.6717.727 - 0914.364.567
- Hình thức sở hữu: Công ty TNHH 1 thành viên trở lên.
- Ngành nghề kinh doanh: Thương mại
- Giám đốc: Dương Văn Nam
1.1.2 Quá trình hình thành
Hà Nội là thủ đô của nước ta là cơ quan đầu não trong kinh tế chính trị, có tiềm
năng kinh tế, vị trí tập trung, nguồn lao động dồi dào
Trước những cơ hội đó, ông Dương Văn Nam đã thành lập ra Công ty vào năm
2007 và chính thức mở rộng từ tháng 8 năm 2008.
Ngày 13/07/2009, Công ty được thành lập theo Quyết định số: 0104397832 của sở
Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, có tên gọi Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà
Nội là một Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X
kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm
với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại
hình Công ty TNHH, Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội mới ra đời
nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan,
Công ty đã tiến hành triển khai những chiến lược kinh tế, theo đề án sắp xếp lại thật
gọn nhẹ, tuyển dụng lao động, công nhân lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ
vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc,
luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công
việc.

Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường trong nước và nước ngoài,
chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng phân phối trên thị
trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.
1.1.3 Quá trình phát triển
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với những khó
khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần
kinh tế.
4
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn
lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, trang bị thêm phương
tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát huy
tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành, dần chiếm lĩnh thị trường.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà
Nội luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố
gắng trong mở rộng SXKD, mở rộng thị trường…
Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình quân của người lao
động ngày càng tăng. Hiện nay Công ty có trên 60 cán bộ công nhân viên với tổng số
vốn trên 15 tỷ đồng.
Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu cơ bản từ năm 2011-2013
Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu các hoạt
động
15.678.984.20
0
16.455.454.54

5
17.418.402.818
2 Lợi nhuận 3.578.829.154 4.250.868.944 3.041.035.621
3 Tổng vốn:
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
12.681.816.68
3
6.135.469.452
6.546.347.231
14.426.638.23
4
7.522.750.377
6.903.887.857
15.913.593.834
8.631.603.778
7.281.990.056
4 Số công nhân viên:
-Số lượng
-Trình độ
37 51 67

Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch
toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước,
các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra, chịu sự quản lý hành chính, an ninh… của
UBND các cấp nơi đặt trụ sở của Công ty.

5
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức SXKD đúng
ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng hạn, hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ
hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của
các cơ quan ban ngành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ SXKD.
Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp giúp đỡ lẫn nhau
giữa các đơn vị trực thuộc Công ty đang làm tại địa bàn hoặc các tỉnh lân cận.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh
+ Sửa chữa thiết bị đồ dùng điện lạnh gia đình
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, điện lạnh
+ Bán buôn, phân phối tủ lạnh, điều hoà không khí các loại
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà
Nội
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kiểm tra
Phòng Lắp đặt
6
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh


Ghi chú : : Chỉ đạo

Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
- Ban giám đốc: gồm 2 người
+ Giám đốc:
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
và là người đại diện của Công ty theo pháp luật.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc là người do GĐ bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước GĐ về các hoạt động kinh doanh của Công ty, được
uỷ quyền của Giám đốc để ký kết các hợp đồng uỷ thác với các đối tác của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
Quản lý vốn, đảm bảo đủ vốn cho phòng kinh doanh, quản lý các phương
thức sử dụng vốn có hiệu quả và tạo điều kiện hỗ trợ cho các phòng kinh doanh
hoạt động có hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ quản lý chung về kỹ thuật cho các mặt hàng của Doanh nghiệp,
đảm bảo mặt hàng đáp ứng đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn chung của sản phẩm.
+ Phòng lắp đặt:
Thực hiện việc lắp đặt các linh kiện của sản phẩm thành sản phẩm hoàn
chỉnh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể đồng thời thực hiện việc lắp đặt, sửa
chữa cho khách hàng tại nhà.
+ Phòng kiểm tra:
Sau khi công đoạn lắp đặt được hoàn thiện, bộ phận kiểm tra có nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát chất lượng của sản phẩm để sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu, các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn, lâu bền trong sử dụng.
- Phòng kinh doanh:
7

SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu và mở rộng
thị trường, chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ về kết quả kinh doanh và hệ thống
phấn phối sản phẩm của Công ty.
Qua đó chúng ta có thể thấy được một cách tổng quát cơ cấu bộ máy quản lý
của Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội có mối liên hệ mật thiết, ràng
buộc lẫn nhau từ GĐ đến các phòng ban. Với cơ cấu trên 60 nhân viên, Công ty đang
đi vào guồng máy hoạt động để đảm bảo chi phí là nhỏ nhất và lợi nhuận là lớn
nhất, chất lượng sản phẩm luôn đặt trên hàng đầu, chỉ có như thế Công ty mới đứng
vững trên thị trường tràn ngập tính cạnh tranh ngày nay.
1.4. Tổ chức và hoạch toán kế toán tại Công ty
1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà
Nội
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
lưu động
Thủ kho
Kế toán trưởng
8
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
+ Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trước GĐ về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài
chính của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bô máy của Công
ty, đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính.

+ Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu vào sổ cái và làm báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài chính và
báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và kết hợp với kế toán trưởng
tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
+ Kế toán lưu động:
Định kỳ Doanh nghiệp co nhu cầu quyết toán thuế thì kế toán lưu động có
nhiệm vụ xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh từ
đó xác định thuế TNDN phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
+ Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập bảng thu chi.
+ Thủ kho:
Theo dõi lượng xuất, nhập, tồn và cuối tháng tổng hợp lượng hàng tồn kho.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng
về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán có nhiệm vụ liên quan với kế
toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp báo cáo tài chính.
1.1.5 Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội áp dụng hình thức sổ kế toán
“Chứng từ - ghi sổ”. Hình thức sổ kế toán “Chứng từ - ghi sổ” là phù hợp với tổ chức
bộ máy và trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán được đào tạo tương đối
đồng đều.
Hình 1.3 Sơ đồ quy trình ghi sổ theo “Chứng từ - ghi sổ”
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
9
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
(Thẻ kho)
CHỨNG TỪ

GHI SỔ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú : Ghi hằng ngày
: Định kỳ
10
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
: Đối chiếu, kiểm tra
• Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc do các phòng ban và cá nhân chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của chứng từ và sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi
được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ thì chuyển đến cho bộ phận kế toán hạch toán chi
tiết cho những đối tượng mà kế toán cần theo dõi chi tiết.
• Căn cứ vào số liệu trên cơ sở Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái
theo các tài khoản phù hợp.
Các sổ cái như mua hàng chưa thanh toán, thu, chi tiền mặt; hàng ngày căn
cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ từ 3 đến 10
ngày hoặc cuối tháng tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tổng
hợp ghi vào sổ cái sau khi đã lọai trừ số trùng lặp một số nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
• Cuối quý, cộng số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh.
• Đối với các đối tượng hạch toán chi tiết thì kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp ở sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và một số chỉ tiêu
chi tiết trong Chứng từ ghi sổ. Cuối quý kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.

11
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
2 Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
2.1 Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh
Hà Nội
2.1.1 Quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội là Công ty kinh doanh
thương mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì vậy
có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô vùng quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của Công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã
áp dụng nhiều hình thức bán hàng: bán hàng tự do, giao đại lý, Công ty áp dụng cả
phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng thanh
toán sau.
- Hàng giao đại lý:
Công ty xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý được coi là
tiêu thụ. Công ty trả cho đại lý 2% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá
thanh toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên % gia tăng
này. Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng tự do:
Công ty xuất hàng đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm và từ đây hàng hoá sẽ
được bán lẻ cho khách hàng. Tuy đây không phải là hình thức bán hàng chủ yếu của
Công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói riêng và
với người tiêu dùng nói chung.
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty

Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm từ năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng

(Sản phẩm)
2.874 3.592 4.368
Doanh thu
(Đồng)
6.985.989.731 8.043.776.532 10.078.563.440
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Năm 2011 doanh thu đạt 6.985.989.731 đồng.
Năm 2012 doanh thu đạt 8.043.776.532 đồng tăng 1.057.786.801 đồng tương ứng
15.1% so với năm 2011. Mức độ tăng tuy thấp nhưng đáng khích lệ trong thời kì
nền kinh tế khó khăn.
12
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Năm 20013 là 10.078.563.440 đồng tăng 2.034.786.908 đồng tương ứng tăng
25,3% so với năm 2012. Đó là mức độ tăng đáng kể khi nền kinh tế khó khăn như
hiện nay.
Như vậy, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang khủng hoảng nhưng Công
ty đã có những biện pháp khắc phục hiệu quả để có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Doanh thu năm sau cao hơn năm trước cũng chứng tỏ một phần là do số lượng sản
phẩm bán được nhiều hơn và sự quản lý sát sao của ban quản trị.
2.3 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.3.1 Cơ cấu lao động của Công ty
Để quản lý và sử dụng lao động một cách tốt nhất, hiệu quả nhất Công ty TNHH
Thương mại Nam Khánh Hà Nội không ngừng quan tâm tới thu nhập của người lao
động. Bên cạnh đó chú ý chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ
cũng như tay nghề trong sản xuất kinh doanh nhằm mang lại ổn định trong đời
sống của công nhân viên.
Việc bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, chặt chẽ là vấn đề được Công

ty rất quan tâm. Công ty chỉ tổ chức tuyển dụng khi có nhu cầu cần thiết cho các vị
trí làm việc mới hoặc thay thế các vị trí cũ. Bộ phận tổ chức tuyển dụng phải có tờ
trình xin Giám đốc Công ty phê duyệt, đồng ý. Khi có nhu cầu lao động trong phục vụ
kinh doanh Công ty tiến hành tổ chức thuê lao động ở bên ngoài.
Qua đó Công ty không ngừng bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao năng lực làm việc, tại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhằm mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp từ năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số LĐ
(người
)
% Số LĐ
(người)
% Số LĐ
(người)
%
1.Tổng số lao động 37 100 51 100 67 100
2.Theo trình độ lao
động
Đại học 08 21,6
2
13 25,49 20 29,85
Trung cấp 11 29,7
3
9 17,65 15 22,39
Phổ thông 18 48,6 29 56,86 32 47,76
13
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh

5
3.Theo giới tính
Nam 24 64,8
6
35 68,63 51 76,12
Nữ 13 35,1
4
16 31,37 16 23,88
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của Công ty ta có thể nhận thấy từ năm 2011
đến năm 2012 số lượng lao động tăng lên 14 người,từ năm 2012 đến 2013 số lao
động của Công ty đã tăng lên 16 người, số lượng lao động tăng lên là do quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng đòi hỏi tăng số lao động lên để đáp ứng
khối lượng công việc tăng lên. Số lao động không những tăng về số lượng mà kéo
theo đó là tăng về chất lượng điều này được thể hiện: năm 2012 tỷ lệ lao động phổ
thông chiếm 56,86% nhưng đến năm 2013 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn có 47,76%,
bên cạnh đó thì tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng tăng từ 225,49% năm
2012 lên 29,85% năm 2013. Qua đây có thể nhận thấy doanh ngiệp đã dần chú
trọng đến nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh
ngày càng phức tạp. Và ngoài ra việc nâng cao nguồn nhân lực giúp Công ty ngày
càng đáp ứng nhu cầu các công trình kỹ thuật cao trong tương lai.
Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam và nữ cũng có những sự thay đổi đáng kể, tỷ lệ
nam 31,37% năm 2012 xuống còn 23,88% năm 2013.Việc tăng lao động nam là do
đặc thù của ngành điện lạnh vì ngành cần sử dụng nhiều lao động nam hơn, không
như các ngành sản xuất khác.
Tăng chất lượng lao động cũng được Công ty dần chú ý đến có thể nhận thấy
là qua 2 năm thì tỷ lệ lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học đã tăng lên 4,36 %,
trình độ lao động Trung cấp tăng 4,74% năm 2013 so với năm 2012, trình độ lao
động Phổ thông giảm 11,1% năm 2013 so với năm 2012. Và trong những năm tiếp
theo tỷ lệ này sẽ vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng vì ngành điện lạnh cơ bản khi có

những bước đi mới trong lĩnh vực cần rất nhiều nhân viên kỹ thuật có trình độ để
xây dựng quy hoạch đồng thời kiểm tra giám sát tiến trình thực hiện sao cho đáp
ứng đúng với yêu cầu kỹ thuật của công trình và hài lòng khách hàng.
14
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
2.3.2 Tuyển dụng lao động
Hình 2.1: Sơ đồ tuyển dụng lao động
Nhu cầu
Thông báo tuyển dụng
Thu và xem xét hồ sơ
Tuyển
Thử việc
Hợp đồng
ok
Từ chối
Yêu cầu
Phiếu yêu cầu tuyển
Thông áo tuyển dụng
Danh sách tuyển dụng
Từ chối
Kết quả tuyển dụng

15
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
Khi có nhu cầu phát sinh để bổ xung hoặc thay thế nhân viên, phòng nhân sự sẽ
lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nộp lên ban giám đốc, sau khi ban giám đốc
xem xét sẽ ký duyệt rồi trả lại phòng nhân sự, phòng nhân sự thực hiện tuyển dụng

và đào tạo.
2.3.3 Tổng quỹ lương
Trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty, thì sử dụng chi phí như
thế nào cho hợp lý cũng là một vấn đề khiến nhà quản lý Công ty phải quan tâm, Chi
phí tiền lương chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí của nên nó cũng
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Ngày nay, các Công ty ngoài
việc phải tiết kiệm chi phí, thì Công ty cũng phải nhận thức và đánh giá đầy đủ chi
phí này. Việc tiết kiệm chi phí tiền lương không phải là giảm bớt tiền lương của
người lao động mà là tăng năng suất lao đông sao cho một đồng trả lương thì sẽ
tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn.
Để đánh giá rõ hơn hiệu quả kinh doanh của Công ty đồn thời đánh giá mức
độ đóng góp của lao động trong Công ty và chính sách đội ngũ lao động của Công ty.
Bảng 2.3. Tổng quỹ tiền lương năm 2012 - 2013
Chỉ
tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Mức (đồng) Tỷ lệ Mức
(đồng)
Tỷ lệ Mức
(đồng)
%
Lương
khoán
95.500.000 10,05% 110.450.000 11,38% 14.950.000 15,65%
Lương
công
854.500.000 89,95% 860.050.000 88,62% 5.550.000 0,65%
Tổng 950.000.000 100% 970.500.000 100 % 205.000.000 2,16%
16
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
Nhận xét:
Ta thấy tổng mức quỹ lương gồm: lương khoán và lương thuê ngoài năm 2013
tăng so với năm 2012 là 205.000.000 đồng tương ứng tăng 2,16%. Mở rộng quy mô
kinh doanh nên nhu cầu về nhân công tăng lên dẫn đến tăng tổng quỹ lương.
Năm 2012: Tỷ lệ lương công lớn hơn rất nhiều lương thuê ngoài với 89,95% còn
lương thuê ngoài chỉ đạt 10,05%. Lực lượng thuê ngoài của Công ty chủ yếu là hoạt
động trong khâu chuyên chở khi Công ty thiếu phương tiện nên phải thuê ngoài.
Năm 2013: tỷ lệ lương khoán tăng lên hơn 1% so với năm 2012 là 10.05%
nhưng con số này vẫn còn quá nhỏ so với tỷ lệ lương công. Lực lượng lao động
trong Công ty chủ yếu là lao động trí óc làm việc trong văn phòng, quầy bán hàng
nên lương được trả cố định theo tháng. Vì thế mà tỷ lệ lương khoán khá thấp là
điều hợp lí.
Qua các chỉ số trên ta có thể thấy mức lương trung bình của người lao động tại
Công ty là khá cao so với mức lương trung bình ở các Công ty khác. Ngoài mức
lương cố định như vậy Công ty còn áp dụng một số hình thức khen thưởng khác
như: Thưởng thêm về sản phầm làm vượt chỉ tiêu, thưởng làm thêm giờ, thưởng
cuối năm… Qua đó ta có thể thấy chính sách tiền lương của Công ty khá tốt nó xúc
tiến tăng năng suất của công nhân viên.
2.4 Các hình thức trả lương
Việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm khuyến khích
người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp
quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.Đảm bảo
đời sống cho nhân viên Công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản
của nhân viên Công ty.Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động về
lương thưởng và các chế độ cho người lao động.
2.4.1 Phân loại
- Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động, căn cứ
ngày làm việc thực tế của tháng. Lương thời gian áp dụng cho nhân viên văn phòng

và nhân viên làm việc hành chính tại các bộ phận khác.
- Mức lương thử việc: 70% lương tối thiểu của Công ty.
2.4.2 Cách tính lương của các hình thức trả lương
+) Tính lương thời gian:
- Lương thời gian bằng mức lương cơ bản của từng vị trí (mức lương tối thiểu
nhân bậc lương) chia cho số ngày hành chánh trong tháng nhân với thời gian làm
việc (tăng ca bình thường * 1.5, tăng ca chủ nhật * 2.0…)
17
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
- Mức lương tối thiểu mà Công ty áp dụng cho nhân viên toàn Công ty là mức
lương 900.000 VND, trong trường hợp nhân viên làm đủ số ngày công trong tháng.
Công ty chia làm 02 ngạch là ngạch quản lý và ngạch nhân viên, ngạch quản lý gồm:
Giám đốc, Giám đốc điều hành,các Trưởng, Phó phòng. Ngạch nhân viên gồm 3 mức
nhân viên khác nhau: nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính khác.
+) Tính lương
- Việc tính toán lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc trên thẻ
chấm công, được đối chiếu với bảng chấm công khi cần thiết.
- Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian
trả lương cho người lao động đúng theo quy định.
- Người lao động được nhận phiếu lương chi tiết hàng tháng, được quyền đối
chiếu với bảng lương tổng do Trưởng bộ phận trực tiếp giữ (bản copy).
- Tiền lương trả cho người lao động. Mỗi tháng một lần, vào ngày 05 của tháng.
2.4.3 Các khoản trợ cấp và phụ cấp
*) Phụ cấp
+) Phụ cấp trách nhiệm: Cấp quản lý được thưởng tiền trách nhiệm hàng tháng,
mức thưởng là 10 % lương cơ bản.
+) Tiền công tác phí:
- Nhân viên thường xuyên công tác ở ngoài thì được thưởng là: 200 000
đồng/tháng.

- Đối với nhân viên không thường xuyên đi công tác thì được hưởng công tác phí
theo bảng công tác phí của Công ty.
- Đối với nhân viên đi công tác ngoài không thường xuyên thì được phụ cấp:
 15000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều <10 km.
 25 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiềutừ 10 đến 20 km
 35 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 20 đến 30 km
 50 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 30km trở lên.
*) Trợ cấp:
+) Trợ cấp điện thoại: cấp cho nhân viên thường xuyên công tác ngoài để phục vụ
cho công việc.
+)Tiền trợ cấp nghỉ việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 50% tiền tháng lương
theo tiền lương cơ bản tháng gần nhất.
+)Tiền trợ cấp nghỉ chờ việc:
18
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
- Trường hợp phải ngừng chờ việc không do lỗi của người lao động, Giám đốc
Công ty sẽ trợ cấp cho người lao động bằng 100 % mức lương quy định .
- Nếu do lỗi của người lao động thì lúc đó người lao động không được trả
lương
+) Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
- Nghỉ lễ.
- Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng, vợ), vợ hoặc chồng, con chết được nghỉ 03
ngày.
- Nghỉ phép. Người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép
năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền
những ngày chưa nghỉ này. Người lao động đang trong thời gian thử việc
hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì chưa được hưởng các chế độ của nhà

nước quy định.
+) Các phúc lợi khác :
- Bản thân người lao động kết hôn được mừng 200.000 đồng.
- Cha mẹ hai bên, con, chồng, vợ chết được viếng 200.000 đồng.
- Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp: 300.000 đồng .
- Trợ cấp khó khăn (tùy hoàn cảnh từng người) Ban Giám đốc trợ cấp từ
200.000 đến 500.000 đồng / người.
2.4.4 Chế độ thưởng
+) Thưởng cuối năm:
- Hàng năm nếu Công ty kinh doanh có lãi Công ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng
cho người lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
- Mức thưởng cụ thể từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất
lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
- Được tính = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]
Phòng Nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán tổng tiền thưởng
tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
+) Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày Quốc khánh, Tết Dương lịch:
- Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm lập tở trình Ban Giám đốc về số tiền
thưởng, dự toán tiền thưởng trình Ban Giám đốc trước 15 ngày so với ngày lễ
tương ứng, lập danh sách cán bộ công nhân viên được thưởng trước 3 ngày so với
ngày lễ tương ứng.
+) Thưởng thâm niên:
19
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
- Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên thì tính đủ
tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng.
- Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng

- Phòng Nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của 1 tháng, dự
toán tổng tiền thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
- Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm (âm lịch).
+) Thưởng đạt doanh thu:
Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do Ban Giám đốc giao được thuởng phần trăm
doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ
trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình Ban Giám đốc
duyệt và chuyển cho Phòng Tài chính Kế toán trả cùng với lương tháng.
2.5 Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Huy động vốn của Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội căn cứ vào
nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến
thực tế để huy động vốn nhằm đảm bảo vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã
thực hiện việc huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh,
lợi nhuận chưa phân phối và các khoản nợ phải trả người bán chưa đến hạn. Qua
đó ta thấy Công ty thực hiện chính sách tự chủ về vốn chính vì vậy Công ty phải luôn
chú trọng tới việc sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích.
- Sử dụng vốn:
Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội kinh doanh thương mại nên
Công ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý… Là một Công ty
thương mại nên Công ty có thể sử dụng triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ
các khoản nợ phải trả người bán nhưng chưa đến hạn. Ngoài ra Công ty còn chuẩn
bị vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm
ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty đề ra nguyên tắc sử dụng
vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.6 Tình hình kinh doanh của Công ty
- Phân tích tài chính ở Công ty là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính để phân
tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt động tài chính,
vạch ra những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở để đề ra biện pháp nhằm gúp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho Công ty xác định được nhu cầu vốn mà Công ty cần phải sử dụng để có
được phương hướng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả.
20
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
- Phân tích tình hình tài chính còn cung cấp đầy đủ cho các chủ Công ty, các chủ đầu
tư những thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra
những định hướng đúng đắn.
- Ngoài ra phân tích tài chính còn đánh giá được khả năng, tính chắc chắn của dòng
tiền, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng kinh doanh của Công ty trong hiện
tại cũng như trong tương lai.
- Sau đây là một số chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản của Công ty TNHH Thương
mại Nam Khánh Hà Nội
2.6.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh năm 2011-2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Số tuyệt
đối Số tương đối
1. Doanh thu
thuần về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
17.418.402.
818
16.455.454.
545
15.678.984.

200 962.948.273 5,852
2. Giá vốn
hàng hóa
10.887.952.
592
9.955.206.3
53
8.874.356.8
74 932.746.239 9,369
3. Lợi nhuận
gộp về hàng
bán và cung
cấp dịch vụ
6.530.450.2
26
6.500.248.1
92
6.804.627.3
26 30.202.034 0,465
4.Doanh thu
hoạt động
tài chính 611.284 1.506.364 1.023.578 (895.080) -59,42
5. Chi phí tài
chính 720.000.000 519.658.500 435.678.943 200.341.500 38,55
6. Chi phí
bán hàng 563.166.933 652.689.523 600.458.237
(89.522.590
) -13,72
7. Chi phí
quản lý

doanh
nghiệp
1.193.180.4
16
1.078.537.5
89 995.694.356 114.642.827 10,63
8. Lợi nhuận
thuần từ
4.054.714.1 4.250.868.9 4.771.772.2 (196.154.78 -4,614
21
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
hoạt động
kinh doanh 61 44 06 3)
9. Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế
4.054.714.1
61
4.250.868.9
44
4.771.772.2
06
(196.154.78
3) -4,614
10. Chi phí
thuế thu
nhập
doanh

nghiệp hiện
hành
1.013.678.5
40

-
1.192.943.0
52
1.013.678.5
40
11. Lợi
nhuận sau
thuế thu
nhập doanh
nghiệp
3.041.035.6
21
4.250.868.9
44
3.578.829.1
54
(1.209.833.3
23) -28,46

- Qua quá trình phân tích kết quả kinh doanh của Công ty giúp cho Công ty có
được những thông tin chính xác và kịp thời giúp Công ty có những định hướng cho
những bước đi tiếp theo của trong chặng đường phát triển của Công ty. Những
thông tin của quá trình này mang lại có nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản
trị vì họ là những người quản lý vĩ mô của Công ty, từ những số liệu được phân tích
các nhà quản trị sẽ nhận thấy được những vấn đề khó khăn cũng như thuận lợi cho

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm ra được những khâu xung yếu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Theo bảng phân tích trên cho thấy doanh thu bán hàng qua các năm đều tăng:
- Năm 2013 doanh thu bán hàng tăng 962.948.273 đồng so với năm 2011 tương
ứng tăng 5,85%. Nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 giảm
1.209.833.323 đồng so với năm 2012 tương ứng giảm 28,46%.
. - Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu là 37,49%, tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu là 23,27% và sau thuế trên doanh thu là 17,46%.
* Xem xét mối quan hệ của giá vốn hàng bán và doanh thu thuần năm 2013 so với
năm 2012 cho thấy:
- Giá vốn hàng bán trong năm 2013 tăng là 932.746.239 đồng so với năm 2012
tương ứng tăng 9,37 %. Bên cạnh đó chi phí quản lý qua các năm đều có xu hướng
tăng: năm 2013 chi phí quản lý tăng 114.642.827 đồng tương ứng tăng 10,63% so
với năm 2012 do biện pháp tiết kiệm chi phí quản lí Công ty và giảm giá vốn hàng
bán nhằm có được lợi nhuận mong muốn.
22
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng đáng kể từ năm 2012 đến
năm 2013 có được kết quả này là do rất nhiều nguyên nhân trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan: Đầu tiên là do bộ phận quản lý đã có những bước tiến
dài về mặt chuyên môn cũng như năng lực, đội ngũ cán bộ đã được tăng cường với
kiến thức và chuyên môn cao hơn cùng với những nhân viên đã làm việc với Công ty
lâu năm. Đồng thời đó là sự giúp đỡ và ủng hộ của các cơ quan quản lý tỉnh như:
ngân hàng, sở đầu tư ….có những sự giúp đỡ về mặt pháp lý cũng như địa bàn sản
xuất kinh doanh.
- Nguyên nhân khách quan: Đầu tiên là phải kể đến nhu cầu về điện lạnh đang
ngày một tăng nhanh cùng với sự phát triển của các ngành khác. Thứ hai do các

chính sách phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đi lên CNXH
đã tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình phát triển với Công ty TNHH Thương mại
Nam Khánh Hà Nội
2.6.2 Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.5: Bảng cấn đối kế toán năm 2011-2013
(ĐVT: VNĐ)
TÀI SẢN 31/12/2013 31/12/2012 31/12/2011
1 2 3 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 7.281.990.056 6.903.887.857
6.546.347.23
1
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 460.500.000 325.491.570 287.356.987
1. Tiền 460.500.000 325.491.570 287.356.987
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 3.918.560.202 2.798.695.800
3.680.520.81
2
1. Phải thu khách hàng 3.168.560.202 2.698.695.800
2. Trả trước cho người bán 750.000.000 100.000.000
5. Các khoản phải thu khác
23
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
IV. Hàng tồn kho 2.620.056.523 3.007.510.728
2.578.469.43

2
1. Hàng tồn kho 2.620.056.523 3.007.510.728
2.578.469.43
2
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác 282.873.331 772.189.759
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 97.081.329
2. Thuế GTGT được khấu trừ 282.873.331 25.108.430
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
4. Tài sản ngắn hạn khác 650.000.000
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 8.631.603.778 7.522.750.377
6.135.469.45
2
I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
II. Tài sản cố định 8.594.935.351 6.843.979.304
5.925.678.46
2
1. Tài sản cố định hữu hình 6.163.704.446 5.343.979.304 4.510.687.678
-Nguyên giá 7.737.750.100 6.708.700.100 4.510.687.678
- Giá trị hao mòn lũy kế (1.574.045.654) (1.364.720.796)
(1.414.990.784
)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
3. Tài sản cố định vô hình
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.431.230.905 1.500.000.000 174.367.345
III. Bất động sản đầu tư

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác 36.668.427 678.771.073 35.423.645
1. Chi phí trả trước dài hạn 36.668.427 678.771.073 35.423.645
3. Tài sản dài hạn khác
24
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý Kinh doanh
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200)
15.913.593.83
4
14.426.638.23
4
12.681.816.6
83
NGUỒN VỐN
31/12/2012 31/12/2011 31/12/2010
A. NỢ PHẢI TRẢ (300= 310+330) 5.070.819.540 2.628.600.000
1.745.634.78
9
I. Nợ ngắn hạn 2.840.819.540 128.600.000 345.524.678
1. Vay và nợ ngắn hạn 1.062.803.843
2. Phải trả người bán 635.600.477 128.600.000 345.524.678
3. Người mua trả tiền trước 600.000.000
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 512.415.220
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác 30.000.000
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn 2.230.000.000 2.500.000.000
1.400.110.11
1

1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn 2.230.000.000 2.500.000.000 1.400.110.111
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400= 410+430)
10.842.774.29
4
11.798.038.23
4
10.936.181.8
94
I. Vốn chủ sở hữu
10.842.774.29
4
11.798.038.23
4
10.936.181.8
94
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.000.000.000 6.000.000.000 5.500.000.000
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3.041.035.621 4.250.868.944 3.578.829.154
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.801.738.669 1.547.169.286
1.857.352.73
6
C. QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(430= 300+400)
15.913.593.83
4
14.426.638.23
4

12.681.816.6
83
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Nam Khánh Hà Nội
25
SV: Dương Hữu Đại – Lớp TCNH3 – K6 Báo Cáo Thực Tập

×