Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thảo luận nhóm TMU phân tích chiến lược đa quốc gia của vinamilk và chiến lược cạnh tranh ( chiến lược chi phí thấp) của doanh nghiệp này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.43 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------------o0o---------------------

BÀI TẬP 8
BỘ MƠN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TỒN CẦU

ĐỀ TÀI: Phân tích chiến lược đa quốc gia của Vinamilk và chiến lược
cạnh tranh ( chiến lược chi phí thấp) của doanh nghiệp này

Thực hiện: Nhóm 3
Lớp:2210SMGM2211
GVHD: Th.S Nguyễn Phương Linh


MỤC LỤC
2.1. Giới thiệu chung về Vinamilk
2.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu
2.1.3. Hoạt động kinh doanh và thành tựu đạt được

2
2
3
3

2.2. Chiến lược đa quốc gia
2.2.1. Phân tích mơi trường kinh doanh của Vinamilk
2.2.2. Nội dung chiến lược đa quốc gia của Vinamilk
2.2.2.1. Áp lực hội nhập tồn cầu (I)
2.2.2.2. Áp lực thích ứng địa phương (R):


2.2.3. Đánh giá chiến lược đa quốc gia của Vinamilk
2.2.3.1. Ưu điểm
2.2.3.2. Nhược điểm

5
5
7
8
10
12
12
13

2.3. Chiến lược cạnh tranh
2.3.1. Môi trường cạnh tranh của ngành sữa Việt Nam
2.3.2. Nội dung chiến lược chi phí thấp
2.3.2.1.Chi phí nguyên vật liệu
2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.2.3. Chi phí liên quan đến sản phẩm
2.3.3 Đánh giá chiến lược chi phí thấp của Vinamilk
2.3.3.1.Thành tựu
2.3.3.2. Hạn chế

13
13
16
16
18
21
24

24
25

1


LỜI MỞ ĐẦU
Thế thị trường sữa thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng rất phát triển và đầy đủ
tiềm năng bởi tính tiện dụng cũng như mùi vị thơm ngon, đa dạng. Tham gia vào thị
trường sữa Việt Nam có rất nhiều thương hiệu, nhưng dường như đây là cuộc chơi của
Vinamilk (Công ty cổ phần sữa Việt Nam). Với vị thế lớn mạnh của mình trong thị
trường sữa trong nước, Vinamilk cịn xuất khẩu một bộ phận khơng nhỏ những sản
phẩm sữa của mình ra thị trường thế giới và đã gặt hái được khơng ít thành cơng. Với
tình hình phát triển kinh tế xã hội như hiện nay một doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển được cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chiến lược đó phải xây dựng
trên cơ sở các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời phải phù hợp với
môi trường vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp. Việc xây dựng một chiến lược đúng đắn
sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững nhằm duy trì
một sự tăng trưởng và phát triển ổn định. Sở hữu tham ᴠọng đưa ѕản phẩm của cơng tу
tới các châu lục khác, Vinamilk hiện thực hóa mục tiêu của mình bằng chiến thuật
chậm mà chắc. Doanh nghiệp bắt đầu từ ᴠiệc góp ᴠốn, mua cổ phần của các hãng ѕữa
ngoại, từng bước tiến ᴠ ào thị trường quốc tế, tính đến naу cũng đã đạt được một ᴠài
thành tích nhất định. Hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước trên
thế giới với hàng loạt sản phẩm đa dạng. Các sản phẩm của Vinamilk hiện có mặt tại
hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia… Ngồi ra, Cơng ty đang tiếp tục tìm kiếm
và mở rộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.
Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt trội đối thủ
cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm thấp hơn các cơng ty nước ngồi trong bối
cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có

nhiều tập đồn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng
định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Những năm trước thị phần của
Vinamilk chỉ 17% thì năm 2010 đã là 25% và càng ngày càng tiếp tục tăng trưởng.
Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Bằng
cách cắt giảm các chi phí có thể, cơ cấu lại nhãn hàng, kiểm soát tốt các điểm bán lẻ
để doanh số không phụ thuộc vào các điểm bán sỉ, công ty đã tiết kiệm được nhiều chi
phí khuyến mại. Các hiện tượng ôm hàng, xả hàng, cạnh tranh về giá, về địa lý, nhờ
lợi thế giá khuyến mại của những đại lý lớn đã được giải quyết.
Với những thông tin trên, nhóm 02 đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích các
đặc điểm của chiến lược đa quốc gia của Vinamilk và phân tích cụ thể nội dung

2


chiến lược cạnh tranh - chiến lược chi phí thấp của Vinamilk”

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC ĐA QUỐC GIA CỦA VINAMILK
VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH MÀ DOANH NGHIỆP ĐANG THEO ĐUỔI
2.1. Giới thiệu chung về Vinamilk
2.1.1. Lịch sử hình thành
Vinamilk là tên gọi tắt của Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam
a) Quá trình xây dựng ( 1976 – 1986)
Năm 1976, Doanh nghiệp Sữa Việt Nam ( Vinamilk) chính thức được thành
lập và đi vào hoạt động với tên ban đầu là Công ty Sữa – Cà phê miền Nam. Đến năm

1982, Công ty Sữa – Cà phê miền Nam được thiết kế chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I
b) Thời kì đổi mới ( 1986 – 2003)
Năm 1992, Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I đổi tên thành công ty Sữa
Việt Nam ( Vinamilk)
Năm 1994, Doanh nghiệp Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm một xí nghiệp tại
thành phố Hà Nội để phát triển thị phần miền Bắc
Năm 1996, liên doanh với Doanh nghiệp CP ướp đông Quy Nhơn để thành lập
và đi vào hoạt động nhà máy sản xuất Liên doanh Sữa Bình Định
Năm 2001, cơng ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ
c) Thời kì cổ phần hóa ( 2003 – nay)
Năm 2003: Cơng ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Mã giao
dịch trên sàn chứng khốn là VNM
Năm 2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần Sữa Sài Gịn
Năm 2005: Mua cổ phần cịn lại của Cơng ty Liên doanh Sữa Bình Định và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An. Tháng 8/2005 liên doanh với SABmiller Asia
B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty Sữa Lam Sơn, Thanh Hóa
Năm 2009: Phát triển 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại

4


ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang
2010 – 2012: xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD

2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu
● Sứ mệnh :"Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội "
● Mục tiêu
-

Mục tiêu chung
+ Định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt Nam
+ Xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk – hiện thân của cuộc

sống
+ Không ngừng phát triển quy mô và tầm vóc, thực hiện mục tiêu phủ hàng đến
tận các xã phường trên toàn quốc
+ Vươn xa hơn đến các thị trường khó tính nhất : Mỹ, Nhật,…
-

Mục tiêu cụ thể trong những năm gần đây
+ Năm 2020 xây dựng 30 chi nhánh trên các thị trường lớn của Châu Á như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Mã Lai, Đài Loan,…
+ Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Thái Lan
+ Năm 2030 chiếm lĩnh thị trường châu Á về sản phẩm hàng đầu về dinh dưỡng
và sức khỏe, khoảng 30% thị phần. Xây dựng xong 500 nghìn điểm phân phối trên
trong khu vực châu Á
2.1.3. Hoạt động kinh doanh và thành tựu đạt được
a) Kinh doanh nội địa
Trong năm 2020, Vinamilk đã tung ra và tái tung hơn 15 sản phẩm đáp ứng
nhu cầu bổ sung tăng cường đề kháng cho người tiêu dùng. Nổi bật Vinamilk đã cho ra
mắt nhiều sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp như: sữa tươi tiệt trùng có chứa tổ yến,

nước trái cây cao cấp Love Fruit, dòng sữa chua Love Yogurt,…
Đến quý II/ 2021, Vinamilk đã ra mắt hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk
Green Farm tại Tây Ninh, Quảng Ngãi và Thanh Hóa, đây là nguồn nguyên liệu của

5


sản phẩm mới như Sữa tươi Vinamilk Green Farm được giới thiệu vào đầu tháng
4/2021. Ngồi ra cịn có nhiều sản phẩm mới ra mắt và tái tung như: sữa chua ăn Love
Yogurt trân châu đường đen, sữa chua uống tiệt trùng Su Su,…
Qúy II/2021, Vinamilk ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất theo quý cao kỷ lục
ở mức 15.716 tỷ đồng, tăng 19,2% so với quý I/2021 và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Doanh thu nội địa công ty mẹ đạt 11.841 tỷ đồng, tăng 19,8% so với quý I/2021
nhờ tăng các hoạt đồng kích cầu.
Theo báo cáo" Dấu chân thương hiệu" được công bố bởi Kantar WorldPanel,
Vinamilk nhận " cú đúp" khi tiếp tục giữ vị trí là thương hiệu sữa được người tiêu
dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất năm 2020 và cũng là thương hiệu được người
tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG
năm thứ 4 liên tiếp
Năm 2020 Vinamilk đạt Giải thưởng CSR Toàn cầu 2020 vinh danh trong Top
10 Hoạt động vì mơi trường xuất sắc nhất, đồng thời Vinamilk cũng là Doanh nghiệp
có hoạt động vì cộng đồng xuất sắc nhất tại Việt Nam theo The Global CSR Awards
2020
b) Kinh doanh quốc tế
Đầu năm 2021 hoạt động kinh doanh quốc tế của Vinamilk có nhiều tín hiệu
tích cực. Mở đầu là lơ hàng 10 container sữa hạt cao cấp và sữa đặc xuất khẩu sang
Trung Quốc. Tiếp sau đó, dịng sản phẩm cao cấp sữa tươi tiệt trùng chứa tổ yến lần
đầu có mặt tại Singapore – thị trường " khó tính" nhất nhì Đơng Nam Á. Đến cuối
tháng 7/2021 Vinamilk đã hồn thành xuất khẩu lô hàng lớn cho công ty liên doanh tại
Philippines là Del Monte Vinamilk Dairy Philippines Inc., đánh dấu bước tiến mới

trong khai thác thị trường tiềm năng này
Trong quý II/2021 doanh thu thuần mảng xuất khẩu đạt 1.606 tỷ đồng, tăng
17,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu hợp
nhất đạt 28.970 tỷ đồng, hoàn thành 47% kế hoạch năm. Đối với các chi nhánh nước
ngoài, doanh thu thuần đạt 859 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Mức
tăng trưởng này được dẫn dắt bởi sự phục hồi của Driftwood với doanh thu tăng
trưởng hai con số. Angkor Milk tiếp tục tăng trưởng dương trong quý II/2021 dù mức
tăng thấp hơn quý trước
Vinamilk là đại diện duy nhất của Đông Nam Á nằm trong Top 10 thương
hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu năm 2021 với vị trí 8/10. Ngồi ra Vinamilk cùng là 1
trong 3 thương hiệu tiềm năm nhất ngành sữa thế giới với số điểm đánh giá cao thứ 2

6


2.2. Chiến lược đa quốc gia
2.2.1. Phân tích mơi trường kinh doanh của Vinamilk
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
a) Cơ hội:
Lãi suất hiện nay đang ngày một giảm, tỷ giá dần ổn định cán cân thanh
toán được cải thiện. Tại tất cả các ngân hàng lãi suất dao động trong khoảng 5-8%,
hợp lý cho Vinamilk trong việc huy động nguồn vốn, phát triển kinh doanh
Thực tế, Việt Nam ngày càng hội nhập thì việc quyết định của các ngân
hàng trung ương các nước khác đều ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam. Tuy nhiên
nhìn vào thực tế thì những tác động của USD vẫn mang ảnh hưởng lớn nhất vì đa phần
tỷ trọng thanh toán quốc tế trên 70% vẫn là USD
b) Nguy cơ:
Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam năm 2021 ước tính 3,22%, cao hơn năm
trước, là một dấu hiệu không tốt cho sức mua của người tiêu dùng trong năm nay
Năm 2021 lạm phát tồn cầu ước tính đạt mức 3,8%, cao nhất trong

vòng 10 năm. Theo kế hoạch, trong năm 2021, Nhà nước sẽ tiếp tục điều chỉnh giá
dịch vụ y tế và giá dịch vụ giáo dục , nên lạm phát sẽ cao hơn. Đối với Vinamilk trong
năm 2021 nếu tỷ lệ lạm phát tăng thì cơng ty sẽ phải điều chỉnh giá sản phẩm do
nguyên liệu, chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm.Thị trường tiêu thụ sẽ bị ảnh hưởng
do giảm nhu cầu về sản phẩm.
2.2.1.2. Mơi trường tự nhiên
a) Cơ hội:
Việt Nam với khí hậu thuận lợi việc chăm sóc và phát triển đàn bị khỏe
mạnh. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa , mưa quanh năm thuận lợi việc trồng cỏ ni bị,
có nhiều đồng cỏ rộng lớn như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương,... cung cấp nguồn
thức ăn dồi dào, phong phú và đảm bảo phục vụ cho chăn ni bị sữa, giảm tối đa
lượng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài
b) Nguy cơ:
Khó khăn cho việc bảo quản vì cỏ dễ bị biến chất nếu không được xử lý bảo
quản đúng cách, ảnh hưởng xấu đến chất lượng sữa. Thêm vào đó, cơng ty cũng phải
đối mặt với việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm do đường xá đi lại cịn khó
khăn cộng thêm thiên tai, lũ lụt, sạt lở, mùa đơng miền bắc lạnh kéo dài,... dẫn đến
việc bị dễ mắc bệnh dịch nên Vinamilk phải mất nhiều chi phí thú y, bảo vệ sức khỏe
đàn bị,...

7


2.2.1.3. Mơi trường chính trị - pháp luật:
a) Cơ hội:
Ngành sữa được Nhà nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất định. Cụ
thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuế đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho
việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có

hiệu quả
b) Nguy cơ:
Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến
sự cạnh tranh trên thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hoạt động hiệu quả hơn.
2.2.1.4. Môi trường khoa học - công nghệ
a) Cơ hội:
Công nghệ ngày càng phát triển đem lại cho Vinamilk cách thức tạo ra
sản phẩm mới và nó tác động tới khâu quảng cáo và truyền tin về sản phẩm. Cơng ty
cịn sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp. Vinamilk
sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Dây chuyền sản xuất sữa tươi
tiệt trùng, sữa chua uống và nước ép trái cây cơng suất 400 triệu lít/ năm và đang trong
giai đoạn xây dựng dây chuyền cơng suất 800 triệu lít/ năm
Sử dụng cơng nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy,
nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào
dây chuyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ
sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của
Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng cơng nghệ này và quy
trình sản xuất.
b) Nguy cơ:
Dây chuyền sản xuất lớn cũng có cái hại của nó, chỉ cần sai lệch ở một điểm
nào đó thơi thì cả dây chuyền sản phẩm đều bị ảnh hưởng, và ảnh hưởng đến nhiều
mặt khác.
2.2.1.5. Môi trường văn hóa - xã hội:
a) Cơ hội:
Giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người dân Việt Nam đều có xu hướng
hướng về nguồn cội, các ngày lễ, tấm lòng nhân ái,... nên Vinamilk đã nắm bắt tâm lý
8



khách hàng đưa ra các chương trình “Sữa học đường”, “Vì một Việt Nam vươn cao” ,
“Sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” và các chiến dịch từ thiện, quỹ khuyến học, phẫu
thuật hở hàm ếch miễn phí cho trẻ em nghèo, quyên góp khác đã thúc đẩy người dân
mua hàng để ủng hộ nhiều hơn.
Vinamilk đã tạo dựng được niềm tin với người tiêu dùng thì sẽ có lượng
khách hàng trung thành với sản phẩm. Hình thể của người Việt là chiều cao và cân
nặng thấp hơn so với thế giới nên Vinamilk đã lợi dụng điểm này tạo quảng cáo thu
hút khách hàng.
b) Nguy cơ:
Đối với người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn nhiều người nhất là những người
sống ở nơng thơn chưa có thói quen uống sữa cũng như hiểu biết về giá trị của sữa
tươi. Thách thức đặt ra là Vinamilk phải tạo được sự thu hút đến cả những đối tượng
nông thôn những người chưa hiểu được lợi ích.

2.2.2. Nội dung chiến lược đa quốc gia của Vinamilk

2.2.2.1. Áp lực hội nhập toàn cầu (I)
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Vinamilk đã chú trọng đầu tư hệ thống
nhà máy với công suất lên đến hàng tỷ lít sữa một năm. Ban đầu thành lập chỉ với 3
nhà máy là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, hiện nay Vinamilk đã có 13 nhà máy
9


trên cả nước và 3 nhà máy tại Mỹ, New Zealand và Campuchia.
(1) Hệ thống nhà máy chính tại Việt Nam:
Hiện nay, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước. Các nhà
máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với công nghệ hiện đại sản xuất
được hầu hết các dịng sản phẩm chính của ngành sữa. Điều này góp phần giúp

Vinamilk giữ vững vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực trong nhiều năm liền.
Hệ thống nhà máy này giúp Vinamilk có thể phát triển hơn 250 loại sản phẩm
sữa thuộc 13 nhóm ngành hàng từ sữa đặc, sữa nước, sữa bột, sữa chua, kem, nước
giải khát... Trong đó, có thể kể đến hai cái tên sáng giá là Nhà máy sữa Việt Nam và
Nhà máy sữa bột Việt Nam, đều thuộc hàng “siêu nhà máy”. Cả hai nhà máy này được
Vinamilk đưa vào vận hành năm 2013, tạo nên sự đột phá lớn cho công ty trong giai
đoạn phát triển sau đó:
Nhà máy sữa Việt Nam có cơng nghệ tự động hiện đại, cơng suất cực lớn
800 triệu lít/năm (khoảng 2,2 triệu lít/ngày), tọa lạc trên diện tích 20ha, tổng vốn đầu
tư là hơn 4.100 tỷ đồng. Trong tương lai gần, Vinamilk sẽ nâng công suất thiết kế của
Nhà máy sữa Việt Nam đạt hơn 1 tỷ lít sữa/ năm. Cùng với các nhà máy khác trên cả
nước, Vinamilk hiện tại có thể cung ứng được 5,1 triệu lít sữa nước mỗi ngày (tương
đương hơn 28 triệu hộp sữa), đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa lẫn xuất khẩu.
Nhà máy sữa bột Việt Nam của Vinamilk thường được biết đến với việc
sở hữu hai tháp sấy “khổng lồ” cao tương đương tịa nhà năm tầng, cơng suất thiết kế
hơn 160 tấn/ngày, có thể cung cấp sản lượng đáp ứng cho nhu cầu của gần 1 triệu trẻ
em mỗi năm. Hệ thống rót lon tự động của Anh, cứ mỗi giờ, có gần 23.000 sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Ngồi sữa nước, Vinamilk cũng giữ vị trí dẫn đầu thị trường
Việt Nam nhiều năm liền trong ngành hàng sữa bột trẻ em và đây cũng là sản phẩm
xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Vinamilk.
Hệ thống 13 nhà máy được Vinamilk xây dựng kết nối với 13 trang trại bò sữa
trên cả nước, kết hợp với hệ thống phân phối “khủng” đã thực sự tạo nên một thế
mạnh lớn cho Vinamilk về chuỗi cung ứng. Đại diện Vinamilk cho biết, trong các năm
tới, Vinamilk sẽ tiếp tục đầu tư để mở rộng và nâng công suất của các nhà máy hiện
hữu, đồng thời sẽ xây dựng mới 2-3 nhà máy hiện đại, phục vụ nhu cầu nội địa và xuất
khẩu, tạo ra động lực cho sự phát triển trong giai đoạn mới.
(2) Hệ thống nhà máy riêng biệt ở 3 quốc gia khác:
Vào năm 2010, sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước
ngoài, Vinamilk đã mua 19,3% cổ phần của Miraka Limited tại New Zealand. Đây có
thể nói là dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk trên thị trường thế giới.

Tháng 5/2013, Hội đồng quản trị Vinamilk đã lựa chọn đại diện thương mại
10


của Vinamilk tại thị trường Hoa Kỳ. Ngày 18/6/2013, HĐQT Vinamilk đã thông qua
việc tăng vốn đầu tư vào Công ty Miraka và chấp thuận đầu tư vào Công ty sữa
Driftwood sau khi Vinamilk được FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ) cấp quyền xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ. Tháng 5/2016, Vinamilk tăng vốn đầu tư,
mua 100% cổ phần Driftwood.
Ngày 25/5/2016, Vinamilk đã khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnom
Pênh, Vương quốc Campuchia sau 10 năm thâm nhập và khai phá thị trường này. Đến
tháng 3/2017, Vinamilk đã sở hữu 100% cổ phần của nhà máy sữa này. Cuối tháng
5/2016, Vinamilk đã tổ chức nhiều sự kiện tại Myanmar, Campuchia, Thái Lan… đánh
dấu việc mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần của Vinamilk ra nước ngoài, đặc biệt là
khu vực ASEAN.
=> Vinamilk đặt 3 nhà máy ở 3 quốc gia riêng biệt này chủ yếu có cùng mục tiêu
là để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của mình và nó thiếu đi sự kết hợp hoạt động
chức năng giữa các công ty ở mỗi quốc gia với nhau.
(3) Nhà máy chủ yếu tại Việt Nam kết hợp nhập khẩu các nguyên liệu từ các
nước khác
Trong quá trình sản xuất, Vinamilk cần nhập khẩu nguyên liệu từ bên ngoài Việt
Nam do nguồn cung trong nước hạn chế. Bằng cách nhập khẩu nguồn lực, Vinamilk
có thể tận dụng được những lợi thế tuyệt đối tại Việt Nam cũng như thị trường nội địa
của từng nước.
Theo Tạp chí Bloomberg, 60-70% nguyên liệu của Vinamilk được nhập khẩu từ
New Zealand. Năm 2015, chi phí nguyên liệu của Vinamilk chiếm 89% giá thành sản
xuất (tương đương 282 nghìn tỷ đồng) so với 182 nghìn tỷ đồng năm 2014. Từ năm
2012 đến nay, Vinamilk đã có gần 30 chuyến nhập bị với chi phí hàng tỷ đồng để đưa
hơn 8.000 con bò sữa từ Úc, New Zealand và Mỹ về Việt Nam.
Vào năm 2019, Thơng cáo báo chí của Vinamilk đã nói rằng: Nguyên liệu sữa

được Vinamilk nhập khẩu để sản xuất sữa bột đều có xuất xứ/nguồn gốc 100% từ các
nước Mỹ, Úc, New Zealand, EU và Nhật Bản.
Kết luận:
- Những nhà máy sản xuất của Vinamilk vẫn tập trung chủ yếu ở Việt Nam: có
13 nhà máy trên khắp Việt Nam và chỉ 3 nhà máy quốc tế ở Campuchia, Mỹ và New
York.
- Vinamilk vẫn chưa chủ động được và phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu
vào cho 13 nhà máy Việt Nam
- Vinamilk ở 3 thị trường quốc tế là những cơ sở riêng biệt, khơng có kết hợp
hoạt động chức năng → Vinamilk chưa kết hợp được hoạt động toàn cầu hiệu quả.
11


=> Như vậy ta có thể nhận thấy Vinamilk vẫn chưa đủ năng lực theo đuổi
tồn cầu hóa, mở rộng thị trường ra tồn cầu và nó đang chịu áp lực tích hợp tồn
cầu thấp.
2.2.2.2. Áp lực thích ứng địa phương (R):
(1) Tận dụng nguồn lực quốc gia New Zealand:
Hiện nay, nhu cầu sử dụng sữa của người dân Việt Nam ngày càng tăng nhưng
nguyên liệu sữa trong nước chỉ có thể đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu của thị
trường, còn lại là nhập khẩu. Năm 2010, sau khi được cấp phép đầu tư ra nước ngoài,
Vinamilk đã mua cổ phần của Miraka Limited tại New Zealand – nơi có vùng ngun
liệu chất lượng cao nổi tiếng tồn cầu. Nhờ Cơng ty Miraka ở New Zealand, Vinamilk
đã có được nguồn sữa tươi từ trang trại Taupo và sản xuất sữa chất lượng cao có thể
bán ra thị trường tồn cầu.
Việc đặt nhà máy sản xuất ở nước ngoài giúp Vinamilk tận dụng được nguồn lực
sẵn có từ các trang trại chất lượng. Bên cạnh đó, nó cũng giúp Vinamilk khai thác lợi
ích từ nguồn nguyên liệu sữa tươi dồi dào, chất lượng cao và công nghệ sản xuất sữa
tiên tiến của New Zealand. Đồng thời giúp Vinamilk chủ động ổn định nguồn nguyên
liệu sản xuất sữa khi giá thế giới có biến động và sản xuất ra những sản phẩm sữa có

chất lượng cao phục vụ cho người tiêu dùng trong nước, đáp ứng thị hiếu ngày càng
tăng của người tiêu dùng về sữa tươi.
(2) Đáp ứng các nhu cầu khách hàng địa phương:
Về sản phẩm:
Khi nhắc đến sản phẩm của Vinamilk, từ lúc khởi tạo đến lúc phát triển,
Vinamilk luôn rất nỗ lực trong việc mở rộng danh mục sản phẩm với mục tiêu là mang
tới dòng sữa sạch, tự nhiên và đáp ứng được những mong muốn đa dạng của người
tiêu dùng, từ trẻ em, người lớn cho đến người già cũng như mong muốn mang lại cho
họ dòng sữa sạch và tự nhiên nhất.
Bên cạnh sản phẩm truyền thống có thế mạnh như sữa đặc, sữa bột trẻ em, bột
dinh dưỡng, Vinamilk còn đầu tư nghiên cứu phát triển để giới thiệu các sản phẩm đặc
sắc, phục vụ thị hiếu địa phương.
Với phương châm lấy chất lượng - giá cả - dịch vụ làm yếu tố thành công trong
kinh doanh quốc tế, công ty luôn dành nhiều năm liền để nghiên cứu thị trường, thói
quen tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong từng sản phẩm, duy trì sự
tin tưởng của đối tác, khách hàng.
Cụ thể:
Tại Trung Đông: Vinamilk phát triển thêm sản phẩm bột dinh dưỡng hương vị
12


chà là, loại cây rất phổ biến và được người dân khu vực này yêu thích.
Tại Nhật Bản: Vinamilk đã nghiên cứu thành cơng dịng sản phẩm sữa dừa đặc
xuất khẩu đi thị trường Nhật Bản nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe và phục vụ
nhu cầu đang tăng về sữa có nguồn gốc thực vật, cho người ăn chay hoặc dị ứng đạm
sữa bò. Các sản phẩm mới, chất lượng và sự uy tín trong việc đảm bảo cung ứng giúp
Vinamilk khơng chỉ có chỗ đứng mà cịn đi đường dài với nhiều đối tác tại các thị
trường quốc tế.
Tại Châu Phi: Với dòng sữa bột trẻ em, tình trạng thiếu Vitamin A của phần
đơng trẻ em châu Phi rất phổ biến. Ngay lập tức, Vinamilk đã thực hiện chương trình

bổ sung Vitamin A và khống chất cần thiết trong các sản phẩm tại đây.
Tại Hàn Quốc, người tiêu dùng Hàn Quốc sẽ bị thu hút bởi các sản phẩm của
Vinamilk vì hương vị thơm ngon và sự đậm đà của các loại hạt có trong sản phẩm. Sản
phẩm trà sữa thì có hương vị trà rõ nét, gấp đơi các sản phẩm hiện đang có trên thị
trường sẽ làm hài lòng các khách hàng vốn rất chuộng các sản phẩm trà sữa với hương
vị trà thơm ngon như các sản phẩm từ châu Âu. Bắt đầu từ tháng 6/2020, các sản
phẩm sữa đậu nành hạt và trà sữa của Vinamilk đã bắt đầu được bán trên các trang
thương mại điện tử của Hàn Quốc như 11St và eBay.
(3) Phù hợp với sự khác biệt văn hóa:
Mỗi quốc gia khác nhau có văn hóa khác nhau, vì vậy các doanh nói chung và
doanh nghiệp Vinamilk nói riêng khi mở rộng thị trường của mình sang quốc gia khác
lại có những chiến lược thay đổi sản phẩm để phù hợp với văn hóa của quốc gia đó.
Đối với Vinamilk ở thị trường Trung Đông như sau:
Câu chuyện của Vinamilk tại Trung Đơng là một điển hình sống động. Thương
hiệu sữa bột Dielac, bột ăn dặm RiDielac đã trở thành bạn đồng hành của nhiều thế hệ
trẻ em trong suốt 25 năm qua. Nếu ngày đầu, sản phẩm chỉ có một loại với bao bì lon
dài có trọng lượng 450g, thì đến nay, dịng sản phẩm này đã được phát triển với gần 30
loại với 4 dung lượng bao bì khác nhau, phù hợp cho nhu cầu sử dụng đặc trưng đại
gia đình, nhiều thành viên sống cùng nhau theo văn hóa tại đây.
=> Kết luận: Vinamilk đã có những sự đáp ứng nhất định với những thị trường trọng
yếu tương ứng với những áp lực địa phương hóa cao:
-

Tận dụng nguồn nguyên liệu đầu vào và công nghệ sản xuất New Zealand.
Đáp ứng những nhu cầu khác nhau ở những thị trường trọng yếu như Trung

-

Đông, Châu Phi, Hàn Quốc, Nhật Bản,..
Đáp ứng văn hóa đại gia đình ở thị trường đem lại doanh thu quốc tế lớn nhất

cho Vinamilk là Trung Đơng

=> Vinamilk có áp lực địa phương cao
13


2.2.3. Đánh giá chiến lược đa quốc gia của Vinamilk
2.2.3.1. Ưu điểm
Về áp lực hội nhập tồn cầu:
Vinamilk có quy mô sản xuất lớn với hệ thống các nhà máy sữa trên cả
nước với công nghệ sản xuất hiện đại áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế. Cổ phiếu của
Vinamilk đã được niêm yết trên sàn chứng khoán do vậy sẽ được nhiều nhà đầu tư biết
đến đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng thu hút đầu tư
Hệ thống 13 nhà máy được Vinamilk xây dựng kết nối với 13 trang trại
bò sữa trên cả nước, kết hợp với hệ thống phân phối “khủng” đã thực sự tạo nên một
thế mạnh lớn cho Vinamilk về chuỗi cung ứng.
Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, sản phẩm của
công ty phân phối qua hệ thống Metro, siêu thị,... Mạng lưới phân phối rộng khắp 64
tỉnh thành, với 250 nhà phân phối, hơn 12500 điểm bán lẻ trên cả nước
Về áp lực thích ứng địa phương
Chiếm lĩnh thị phần lớn: đặc điểm tiêu dùng đối với những sản phẩm có
lợi cho sức khỏe như sữa, người tiêu dùng thường ít thay đổi nhãn hiệu đã tin dùng
ngoại trừ có thơng tin xấu về sản phẩm. Do đó Vinamilk là thương hiệu uy tín lâu năm
nên thị phần sẽ giữ vững, thậm chí có xu hướng tăng
Đối với thị trường Việt Nam: chiếm 45 thị phần trong thị trường sữa
nước, 85 thị phần về sữa chua và sữa đặc sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng mang lại
nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, đồng thời chất lượng sản phẩm không thua kém gì
hàng ngoại nhập trong khi giá cả lại rất cạnh tranh
Có thể đáp ứng những nhu cầu khác nhau ở những thị trường trọng yếu
như Trung Đông, Châu Phi, Hàn Quốc, Nhật Bản,..

2.2.3.2. Nhược điểm
Về áp lực hội nhập toàn cầu:
Vinamilk vẫn chưa chủ động được và phải nhập khẩu phần lớn nguyên
liệu đầu vào cho 13 nhà máy Việt Nam. Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không
đủ đáp ứng, lượng sữa tươi chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải
nhập khẩu bột sữa. Do vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và
biến động tỷ giá
Vinamilk ở 3 thị trường quốc tế là những cơ sở riêng biệt, khơng có kết
hợp hoạt động chức năng
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước
14


ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các cơng ty trong
ngành. Ngồi ra, việc giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập
Về áp lực thích ứng địa phương
Mỗi quốc gia khác nhau có văn hóa khác nhau, thói quen tiêu dùng sữa ở
mỗi quốc gia cũng khác nhau, vì vậy khi doanh nghiệp Vinamilk xâm nhập vào thị
trường mới sẽ gặp một số khó khăn nhất định

2.3. Chiến lược cạnh tranh
2.3.1. Môi trường cạnh tranh của ngành sữa Việt Nam
a) Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành
Sau giai đoạn giảm tốc 2016 – 2019, tăng trưởng thị trường sữa và các sản
phẩm từ sữa trong nước đang có dấu hiệu cải thiện. Năm 2020, doanh thu các sản
phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 10,3%. Doanh thu
sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức 7-8%/năm trong
giai đoạn 2021 - 2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025.

Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa:
+ Ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành
sữa với 43,3%. Nếu tính thêm cả Mộc Châu Milk, 2 doanh nghiệp này chiếm hơn 45%
thị trường. Đứng sau Vinamilk là FrieslandCampina với 15,8%, còn lại các doanh
nghiệp khác giữ dưới 10% thị phần.

+ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm

15


trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm
khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt
là 16% và 20%.
+ Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong
nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutch Lady, 2 công ty này đã chiếm khoảng
72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần cịn lại
chủ yếu do các cơng ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa
nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.
+ Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị
trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm
năng thị trường khơng cịn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc
cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
Cấu trúc của ngành
Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như
Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mơ nhỏ như Hanoimilk, Ba vì…, các
cơng ty sữa nước ngồi như Abbott, Nestle… nhưng các cơng ty có thị phần lớn như
Vinamilk, Dutch Lady ( gần 60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng
chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ nước

ngoài.
b) Các sản phẩm thay thế
Do đặc thù sữa là một loại đồ uống có lợi cho sức khỏe, mang lại nguồn dinh
dưỡng quỷ giá cho trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho người tiêu dùng. Đặc biệt, sữa
là nguồn dinh dưỡng khơng thể thiếu giúp hồn thể chất và trí tuệ cho tầng lớp trẻ em.
Vì thế, cho dù các sản phẩm thay thế khá đa dạng như nước ép trái cây, nước tinh
khiết chẻ, cafe nước tăng lực ... nhưng chưa có sản phẩm nào có thể thay thế được vai
trị to lớn của sữa.
Tuy nhiên sẽ có sự cạnh tranh về thị phần giữa sữa và các sản phẩm khác. Ví
dụ như: sữa đậu nành hoặc các sản phẩm về đồ uống như ngũ cốc, ca cao... có thể làm
giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước.
Bên cạnh đó là những sản phẩm trong ngành nhưng phát triển ở mức cao hơn
như mặt hàng sữa uống có sự gia nhập mới của công ty TH Milk, với những dự án nhà
máy hiện đại tại Việt Nam và Đông Nam Á với trang trại quy mô 22.000 con bị sữa
được ni dưỡng theo quy trình chuẩn tiên tiến của Israel.
c) Các đối thủ tiềm ẩn
Ngành sữa nói chung và thị trưởng các sản phẩm sữa tiệt trùng nói riêng ở
16


Việt Nam là một ngành đầy hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặt khác, tiềm năng thị
trường tại Việt Nam cịn khá lớn, do đó, có thể nói đây là một ngành thu hút nhiều
công ty trong cũng như ngoài nước tham gia trong tương lai.
d) Những rào cản gia nhập ngành:
- Công nghệ - kỹ thuật: các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công thức
pha chế phức tạp cũng như yêu cầu cao về bao gói sao cho đảm bảo được chất lượng
sữa.
- Vốn: đề gia nhập được vào ngành thì cần một lượng vốn đầu tư ban đầu
khơng nhỏ cho nhà xưởng, máy móc..
- Các yếu tố thương mại: khó khăn trong việc tạo lập một thương hiệu khách

hàng ngày càng khó tính, tạo áp lực khơng nhỏ từ hệ thống khách hàng; khó khăn
trong khâu phân phối...
- Các nguồn lực như nguyên vật liệu đầu vào, nhất là phần nguyên liệu phải
nhập từ nước ngồi, nhân lực cho sản xuất địi hỏi phải có chuyên môn cao...
→ Như vậy, dù là một ngành rất hấp dẫn nhưng rào cản ra nhập thị trường cũng khơng
thiếu những khó khăn. Có thể nói, trong tương lai, sản phẩm sữa tươi 100% nguyên
chất tiệt trùng của Vinamilk sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong và
ngoài nước.
e) Áp lực của nhà cung cấp
Hiện nay chế biến sữa trong nước mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 50% là
nhập nguyên liệu từ bên ngoài về chế biến và 22% còn lại là sữa thành phẩm nhập
khẩu. Các công ty phải nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu từ các nước: Hà Lan, Hoa Kỳ,
New Zealand, Thái Lan, Australia, Đan Mạch, Ailen, Ba Lan, Pháp,Canada.... Do phải
nhập khẩu nguyên liệu với số lượng lớn nên sản phẩm sữa nội ảnh hưởng rất lớn từ
nguồn nguyên liệu đó. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng
thời,nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand,
Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung
Quốc. Do đó, việc kiểm sốt được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất
lượng là rất quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Tuy nhiên,
với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong
nước vẫn ở trong thế bị động khi phản ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu
nhập khẩu.
f) Áp lực của khách hàng
Thị trường sữa tại Việt Nam không ngừng mở rộng, trở thành “cơn sốt” với vô
vàn những sản phẩm chất lượng đến từ nhiều thương hiệu khác nhau. Chúng được đầu
tư đa dạng, cuốn hút từ mẫu mã, hương vị cho đến độ dinh dưỡng. Giờ đây, giá cả
17


khơng cịn là yếu tố tiên quyết mà người dùng hướng đến khi tình trạng sữa bẩn tràn

lan trên thị trường.
Khách hàng cuối cùng quan tâm đến thương hiệu uy tín, sản phẩm chất lượng,
dinh dưỡng hơn là về giá cả. Hướng theo người dùng, các doanh nghiệp chuyển sang
xu hướng xây dựng hình ảnh sản phẩm thơng qua chất lượng, thương hiệu, quan hệ
cơng chúng,… và sau đó mới đến giá cả.
Bởi lẽ, người dùng sữa chủ yếu là trẻ em, các mẹ bầu, người cao tuổi. Vì thế,
nguồn nguyên liệu và chất lượng dinh dưỡng của sữa càng được quan tâm và đầu tư
nhiều hơn nữa. Sức khỏe vẫn là giá trị cốt lõi mà khách hàng mong muốn chứ không
phải từ giá cả rẻ.
Tuy nhiên, những đại lý bn bán nhỏ lẻ, các nhà thuốc thường có chiêu trị
điều hướng người tiêu dùng. Thương hiệu khơng có sự đổi mới, xây dựng các chính
sách hoa hồng, chiết khấu thỏa đáng thì rất dễ mất đi nguồn khách hàng tiềm năng

2.3.2. Nội dung chiến lược chi phí thấp
2.3.2.1.Chi phí ngun vật liệu
a)

Xây dựng doanh trại bị sữa kiểu mẫu: Hệ thống trang trại bò sữa rộng

khắp cả nước với quy mô lớn
Xác định chủ động nguyên liệu sữa sẽ là chìa khóa để phát triển, ban lãnh đạo
của Vinamilk đã bắt tay vào thực hiện chiến lược xây dựng nên những trang trại bò
sữa tập trung với quy mô lớn và được định hướng theo các tiêu chuẩn của quốc tế. Trải
qua 15 năm phát triển, hệ thống các trang trại bị sữa khơng chỉ có ý nghĩa đối với
Vinamilk mà cịn với ngành chăn ni bị sữa tại Việt Nam nói chung. Bắt đầu từ năm
2007, Vinamilk đã cho xây dựng trang trại bò sữa tập trung đầu tiên tại Tuyên Quang đây là bước đi đầu tiên trên hành trình xây dựng hệ thống trang trại trên khắp cả nước
trong 15 năm.
Điều này giúp Vinamilk có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các
nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh
tranh nhất trên thị trường. Nhờ đó giảm chi phí ngun vật liệu.


18


b)
Tối ưu hóa lơ฀i tức của tài nguyên bUng cách tuần hồn các sản phVm và
vật liệu nhiều nhất có thể trong các chu trWnh kĩ thuật và sinh học.
Vinamilk đã và đang vận dụng mơ hình kinh tế tuần hoàn trên toàn bộ hệ
thống trang trại, với các chương trình cụ thể như: Quản lý nguồn đất bền vững, canh
tác nông nghiệp tiên tiến, năng lượng xanh và tái tạo, quản lý chất thải và biến thành
tài nguyên… Biogas là điểm sáng đáng ghi nhận trong nỗ lực triển khai kinh tế tuần
hoàn của Vinamilk, giúp việc biến chất thải gia súc thành phân bón cho cây trồng,
đồng cỏ, vừa tạo khí metan để đun nóng nước, giúp vệ sinh thiết bị hay thanh trùng
sữa bê. Bên cạnh đó, công nghệ gom và xử lý phân GEA giúp tuần hoàn và tái sử dụng
nước thải cũng được Vinamilk triển khai áp dụng rộng rãi.

19


Ngồi các khía cạnh trên, các yếu tố cịn lại như: Phúc lợi đàn bị tốt, Tuần
hồn tái sử dụng nước thải và Quản lý nguồn đất bền vững cũng được Vinamilk vận
dụng tốt để làm nên một “vòng tuần hồn xanh trong nơng nghiệp” – một mơ hình
kinh tế tuần hồn đáng để học hỏi, vận dụng.
Lợi ích của kinh tế tuần hồn, là giúp giảm chi phí điều hành doanh nghiệp;
tăng khả năng cạnh tranh và đưa tới cơ hội phát triển toàn cầu; giảm thiểu rủi ro về
khan hiếm tài nguyên và biến động giá cả hàng hóa; giải quyết lợi ích doanh nghiệp,
người tiêu dùng và xã hội; giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ công nghệ cao, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn tài ngun…
2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a)

Chi phí nhân cơng
Để theo đuổi chiến lược chi phí thấp của mình, ngay từ khâu tuyển chọn nhân
sự Vinamilk đã lựa chọn rất kỹ, nhằm đảm bảo được nguồn nhân công đầu vào có đủ
kỹ năng, sự hiểu biết, và kiến thức nền tảng. Do đó, việc thực hiện tuyển dụng có chọn
lọc, đề cao năng lực giúp công ty giảm thiểu chi phí nhân sự, bởi cơng ty phải bỏ ra
chi phí ngay từ khâu tuyển dụng. Chính vì vậy, hiê œu quả chi phí đầu tư nhân sự được
quyết định ngay từ bước này. Việc xây dựng phương án tuyển dụng có thể tốn thời
gian, chi phí nhưng sẽ giúp chọn lọc được những ứng cử viên phù hợp, giảm thời gian
tuyển dụng cũng như đào tạo lại. Chi phí tiết kiê m
œ được về sau sẽ đáng kể hơn nhiều
so với chi phí ban đầu xây dựng phương án tuyển dụng. Nhân sự có năng lực cũng sẽ
mang lại cho Vinamilk hiê uœ quả kinh tế nhiều hơn những gì đầu tư cho họ.
Bên cạnh đó, việc hồn thiê œn cơ cấu tổ chức lao đô œng, xây dựng tiêu chí đánh
giá năng lực nhân viên, chất lượng cơng viê œc là yêu cầu cần thiết đối với hệ thống
quản lý của Vinamilk. Thường xuyên sàng lọc, đánh giá lại nhân viên, các bơ œ phâ nœ ,
phịng ban trong công ty trên cơ sở khoa học sẽ giúp ban quản lý có cái nhìn tổng thể
và có phương án giảm chi phí phù hợp như: cơ cấu lại các phịng ban để đảm bảo hoạt
đơ œng hiê œu quả, tránh cồng kềnh, chồng chéo; khai thác lao đô œng tiềm năng và có chính
sách đào tạo lại hoă œc đào thải những nhân viên kém chuyên nghiê pœ .
Tóm lại, chi phí đầu tư cho nhân sự là khoản tất yếu trong hoạt đô œng kinh
doanh của Vinamilk và cũng là mô œt trong những yếu tố quyết định đến doanh thu. Viê cœ
gia tăng chi phí nhân sự theo chính sách hiê nœ hành tạo ra những khó khăn nhất định
cho công ty. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hơ œi để họ có thể mạnh tay với viê œc cơ cấu lại tổ
chức doanh nghiê œp, đánh giá lại lao đô œng đảm bảo hoạt đô œng hiê uœ quả hơn, cắt giảm
những chi phí đầu tư chưa hợp lý. Cải cách thành cơng có thể giúp doanh nghiê pœ có
khả năng đầu tư chi phí nhân sự cao hơn quy định pháp luâ tœ hiênœ hành. Viê œc tăng
20


lương tối thiểu cũng sẽ khơng cịn là mối lo của cơng ty khi nhân sự thực sự có năng

lực và hoạt đơ œng hiê œu quả.
b)
Chi phí quản lý logistic
Nhờ ứng dụng của CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh phân
phối sản phẩm, nghiệp vụ nhân viên, quan hệ khách hàng, kế toán,... đáp ứng kịp thời
và ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng.
Đến nay, Vinamilk đang ứng dụng đồng thời 3 giải pháp ERP quốc tế là
Oracle, SAP và Microsoft. Trước khi sử dụng phần mềm SAP Vinamilk đã triển khai
thành công Oracle E Business suite. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ
sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc, nhờ vậy mà việc quản lý trở lên dễ dàng hơn,
giúp giảm chi phí trong việc vận hành, kết nối giữa các điểm trên cả nước lại với nhau.
+ Về giải pháp ERP của Oracle
Để quản lý hiệu quả quá trình mua bán ở cả đầu vào và đầu ra Vinamilk sử
dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP EBS 1li, đưa vào sử dụng và kết
nối tại 13 địa điểm, gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng của Vinamilk trên toàn quốc.
Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ, những phân hệ chức năng chính
được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chun biệt như tài chính kế
tốn, sản xuất và phân phối.
Trên thị trường ERP, Oracle E-Business Suite được biết đến như là một trong
những giải pháp ERP hàng đầu trên thế giới. Đây là một bộ gồm các ứng dụng quản trị
doanh nghiệp cho phép quản lý hiệu quả và tự động hóa tất cả các mảng nghiệp vụ kế
tốn tài chính, thương mại dịch vụ, sản xuất, cung ứng, vật tư hàng hóa… Chính vì
vậy, điều này giúp cơng ty tiết kiệm chi phí quản lý. Nhờ tính liên kết giữa các phịng
ban và chuẩn hóa quy trình xử lý cơng việc thơng qua việc sử dụng phần mềm ERP
mà hoạt động quản lý trở nên hiệu quả hơn, tối đa hóa năng suất của người lao động.
Ngồi ra, phần mềm này cịn quản trị các hệ thống khác một cách trực tiếp như: mua
hàng, bán hàng, sản xuất, kế tốn...Vì vậy, tiết kiệm được chi phí khơng phải chi cho
q trình trung gian.
+ Về CRM của SAP
Vinamilk có thể quản lý mọi mặt trong quan hệ khách hàng và các quy trình

hoạt động từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc Vinamilk sử dụng SAP CRM để giao tiếp với
các nhà phân phối. Phần mềm này không chỉ giúp công ty giải quyết mục tiêu ngắn
hạn - từ đó giảm chi phí và tăng khả năng ra quyết định mà cịn có thể giúp cơng ty có
được khả năng cạnh tranh hiệu quả trong dài hạn.
+ Về Microsoft Dynamics SL
Microsoft Dynamics SL được biết đến với thế mạnh của hệ thống ERP với sự
21


kết nối với Microsoft Office Project Server, một phần mềm trong gói Microsoft Office.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp tồn diện này cung cấp doanh nghiệp theo hướng dự
án, dịch vụ và phân phối cách quản lý dự án cùng chức năng kế toán dự án để giúp các
tổ chức quản lý hiệu quả các dự án, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả. Các chức năng đó
bao gồm tài chính kế tốn dự án, sản xuất, dịch vụ lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng,
phân tích, và thương mại điện tử. Các nhà phân phối sử dụng giải pháp Solomon (đã
được đổi tên lại là Microsoft Dynamics SL) để thông tin với Vinamilk. Hệ thống này
đảm bảo thông tin được lưu chuyển thông suốt và kịp thời giữa Vinamilk và các nhà
phân phối. Nhân viên bán hàng dùng máy tính để bàn nhập dữ liệu sau đó đồng bộ dữ
liệu vào hệ thống CNTT của Vinamilk, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong q
trình quản lý các bộ phận trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Vinamilk đã cố gắng cắt giảm đi những khoản chi phí khơng cần
thiết cùng với đó là việc gia tăng phủ đều và kiểm soát các điểm phân phối bán lẻ.
Trước kia, việc phân phối sản phẩm của Vinamilk phụ thuộc vào các điểm bán buôn
rất nhiều. Điều này cũng khiến họ phải đối mặt với các tình trạng ơm hàng, đẩy giá
bán,… Từ đó dẫn đến các hiện tượng cạnh tranh về giá, vì vậy kể từ sau khi áp dụng
chiến lược chi phí thấp đã mang đến những sản phẩm có mức “giá Việt” cho người
tiêu dùng đã giúp đơn vị này tối ưu được rất nhiều khoản phí. Điển hình nhất là chi phí
cho các hoạt động khuyến mại khi lệ thuộc vào các kênh bán buôn. Bởi nếu như trước
đây, sản phẩm phải mất một thời gian dài nằm ở các điểm bán sỉ thì nay chúng được
vận chuyển trực tiếp đến các điểm bán lẻ trong thời gian ngắn nhất sau khi sản xuất,

giúp rút ngắn thời cung cấp sản phẩm tới các điểm bán.

2.3.2.3. Chi phí liên quan đến sản phẩm
Tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng bằng cách nâng cấp dây
chuyền sản xuất, sử dụng bao bì phân hủy sinh học trong hệ thống cửa hàng giới thiệu
sản phẩm với các loại bao bì mới có giá thành rẻ và thân thiện hơn là cách mà Công ty
CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã và đang triển khai nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
đồng thời giúp cho các sản phẩm bán ra có một mức giá thích hợp với người tiêu
dùng. Và để làm được điều đó, Vinamilk đã thực hiện nhiều thay đổi chính, như việc
nâng cấp sản phẩm, bao bì, cải tiến dây chuyền sản xuất.
a) Cải tiến sp
Các sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền tiệt
trùng khép kín được xem là hiện đại bậc nhất hiện nay, đáp ứng những tiêu chuẩn chất
22


lượng khắt khe nhất. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk đang áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và hệ thống đảm bảo An tồn vệ sinh
thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Cơng nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được
ứng dụng trong sản xuất sữa tươi thanh trùng của Vinamilk được nhiều đại biểu quan
tâm. Công nghệ này cho phép loại bỏ gần như tuyệt đối các loại vi khuẩn, đồng thời
giúp cho sữa có mùi thơm ngon hơn, loại bỏ mùi hơi vốn có của sữa bị tươi. Nghiên
cứu và phát triển giúp doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo
ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến q
trình sản xuất, giảm bớt chi phí.
Ngồi ra, nhằm đảm bảo lượng sữa khổng lồ trên đến tay người tiêu dùng mà
vẫn giữ trọn sự tươi ngon thuần khiết, các nhà máy sản xuất của Vinamilk cần có
nguồn cung cấp bao bì chất lượng cao và dồi dào, để cho ra hàng chục triệu hộp sữa
mỗi ngày. Do đó, Vinamilk đã hợp tác với hai nhà cung cấp bao bì hàng đầu thế giới là

cơng ty Tetra Pak của Thụy Điển và Combibloc của Đức để cung cấp những bao bì
chất lượng nhất. Tuy hai loại bao bì này khác nhau về kích cỡ, màu sắc và cách đóng
gói nhưng cả hai đều cùng dung tích và đạt chuẩn quốc tế giúp giữ trọn sự tươi ngon
của sữa trong suốt 6 tháng mà hồn tồn khơng dùng bất kỳ chất bảo quản nào. Với
chất liệu làm từ giấy phía trong, được sử dụng cơng nghệ nhựa PE chun dùng cho
sản phẩm, Vinamilk đã giảm được tối đa giá thành sản xuất khi sử dụng các loại bao bì
cũ, theo thống kê giá các sản phẩm sữa nước, sữa bột và các loại phụ phẩm liên quan
đến sữa, sau khi áp dụng loại bao bì mới vào năm 2015, giá các sản phẩm sữa của
Vinamilk đã giảm từ 7-12%, dao động trong mức giá hợp lý đối với người tiêu dùng.

Hình ảnh: Hai loại bao bì mới của Vinamilk, Tetra Pak và Combibloc
b) Xây dựng dây chuyền
Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây

23


chuyền máy móc cơng nghệ hiện đại, nâng cao cơng tác quản lý và chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Nhà máy sữa bột Việt Nam của Vinamilk thường được biết đến với 2 tháp sấy
cao tương đương tịa nhà 5 tầng, cơng suất thiết kế hơn 160 tấn mỗi ngày, có thể cung
cấp sản lượng đáp ứng cho nhu cầu của gần 1 triệu trẻ em mỗi năm. Nhờ hệ thống rót
lon tự động của Anh, cứ mỗi giờ, có gần 23.000 sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Thích nghi với sự đổi mới của thế giới với mục tiêu tiếp cận sản phẩm của
mình tới tay tất cả người tiêu dùng, Vinamilk cũng rất nhanh nhạy trong việc áp dụng
công nghệ cao trong khâu sản xuất, tiêu biểu là hệ thống vận hành tại nhà máy dựa
trên giải pháp tự động hố Tetra Plant Master, cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ
nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều
khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách
liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà

máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì. Ngồi ra, hệ thống quản lý
kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự động hóa Tetra Plant
Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với các hoạt
động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của tồn
cơng ty.

Hệ thống robot đóng gói hàng hồn tồn tự động tại nhà máy sản xuất của Vinamilk
Ngoài ra, nhận biết rằng sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là một trong
những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong thời gian vừa qua cũng như trong tương
lai nên giai đoạn 2012-2017 Vinamilk đã xây dựng mục tiêu phải tiết kiệm năng lượng

24


×