Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài thảo luận Phân tích chương trình quan hệ công chúng của Vinamilk: “Cùng Vinamilk chung tay đẩy lùi Covid 19”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.25 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
QUẢNG CÁO VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Đề tài: Phân tích chương trình quan hệ công chúng của
Vinamilk: “Cùng Vinamilk chung tay đẩy lùi Covid 19”
Mã lớp học phần: 2062BLOG1611
Nhóm thực hiện: Nhóm 04
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thu Hương

HÀ NỘI, 2020


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 04
ST
T
1
2
3
4
5

6

7
8
9

10



Họ và Tên

Nhiệm vụ

Trình bày về bối cảnh và
Trần Thị Huế
thực trạng thực hiện
chương trình PR
Hồ Thị Hoa Huệ
Thuyết trình
Trình bày cơ sở lý luận
Nguyễn Thị Huệ
của đề tài
Giới thiệu chung về
Nguyễn Thị Thu Huệ
Vinamilk
Trần Thị Bích Huệ Làm powerpoint
Trình bày nội dung thực
hiện chương trình PR:
- Mục tiêu
Đặng Thanh Huyền
- Đối tượng
- Thông điệp
- Chiến lược
Đánh giá chương trình và
Vũ Thị Thu Huyền
rút ra bài học
Trình bày diễn biến triển
Lục Quỳnh Lâm

khai chương trình và kết
quả chương trình PR
Trình bày lời mở đầu, kết
Lê Khánh Linh
luận và tổng hợp word.
Trình bày nội dung thực
hiện chương trình PR:
- Chiến thuật
Nguyễn Mai Linh
- Kênh truyền thông
- Kinh phí
- Nguồn lực

Điể
m

Ghi chú


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. Cơ sở lý luận......................................................................................................2
1. Khái quát chung về quan hệ công chúng..........................................................2
2. Đặc điểm của quan hệ công chúng...................................................................2
3. Các công cụ của quan hệ công chúng...............................................................3
4. Vai trò của quan hệ công chúng........................................................................7
II. CHƯƠNG TRÌNH QUAN HỆ CÔNG CHÚNG “CÙNG VINAMILK
CHUNG TAY ĐẨY LÙI COVID19” CỦA CÔNG TY VINAMILK....................8
1. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk.............................................................8
1.1. Giới thiệu chung.............................................................................................8

1.2. Những giá trị được tuyên bố........................................................................10
1.3. Giá trị cốt lõi.................................................................................................10
1.4. Triết lý kinh doanh........................................................................................11
1.5. Chính sách chất lượng.................................................................................11
2. Sơ đồ tổ chức...................................................................................................11
3. Bối cảnh thực hiện chương trình:..................................................................11
3.1. Bối cảnh riêng:.............................................................................................11
3.2. Bối cảnh chung:...........................................................................................12
4. Thực trạng khi thực hiện chương trình:.......................................................13
5. Nội dung thực hiện..........................................................................................14
5.1. Mục tiêu........................................................................................................14
5.2. Đối tượng......................................................................................................14
5.3. Thông điệp....................................................................................................14
5.4. Chiến lược.....................................................................................................14
5.5. Chiến thuật...................................................................................................14
5.6. Kênh truyền thông........................................................................................15
5.7. Kinh phí........................................................................................................18
5.8. Nguồn lực.....................................................................................................18
7. Đánh giá chương trình......................................................................................21
KẾT LUẬN............................................................................................................23


LỜI MỞ ĐẦU

Trên thị trường kinh tế hiện nay, nhờ có sự phát triển của công nghệ và ý
tưởng của con người ngày càng trở nên phong phú hơn. Do đó mà các loại hàng
hóa, dịch vụ cũng được tạo ra hết sức phong phú và đa dạng. Điều này vừa là
một thuận lợi lớn cho người tiêu dùng khi có rất nhiều sự lựa chọn, tuy nhiên đối
với các doanh nghiệp thì vấn đề này khiến cho mức độ cạnh tranh trên thị trường
ngày một lớn hơn. Đức trước khó khăn này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra

sự khác biệt, dấu ấn trong lòng người tiêu dùng. Trong khi đó, thương hiệu lạ
được xem là một dấu ấn khác biệt giúp người tiêu dùng hài lòng, tin tưởng và an
tâm khi sử dụng sản phẩm. Để xây dựng thành công một thương hiệu có rất
nhiều phương thức như thông qua quảng cáo, PR, khuyến mại, bán hàng trực
tiếp.
Với xu hướng phát triển của xã hội hiện nay, có thể nói PR là một công cụ
hữu hiệu hỗ trợ xây dựng thương hiệu một cách hiệu quả nhất. Vì PR chứa
đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú và các kế hoạch PR được thiết kế và
hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận, các thông điệp ít mang tính thương mại do sử dụng
các phương tiện trung gian hoặc vác bài viết trên báo nên dễ gây cảm tình và dễ
dàng được công chúng chấp nhận.
Trước sự đánh giá cao của cộng đồng về hoạt động PR, nhóm chúng tôi
quyết định thực hiện đề tài “Phân tích chương trình quan hệ công chúng của
công ty Vinamilk” mà ở đây cụ thể là chương trình “Cùng Vinamik chung tay
đẩy lùi Covid19”. Nhằm thông qua đây đánh giá những thành tựu, hạn chế của
chương trình PR, đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho những
chương trình sau.

1


I. Cơ sở lý luận
1. Khái quát chung về quan hệ công chúng
- Khái niệm
Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông giao tiếp của công
ty nhằm xác định và đánh giá thái độ của các nhóm công chúng có liên quan, các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm này, thực hiện các chương trình hành
động nhằm giành được sự hiểu biết và tin tưởng của công chúng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Các nhóm công chúng

+ Công chúng đối nội:
- Khác hàng
- Các đối tác kinh doanh
- Cổ đông
- Đội ngũ các bộ nhân viên trong công
+ Công chúng đối ngoại:
- Chính quyền các cấp
- Giới truyền thông
- Cộng đồng dân cư
2. Đặc điểm của quan hệ công chúng
- Chi phí không cao:
Hoạt động quan hệ công chúng sáng tạo có thể tác động đến sự nhận biết
của công chúng với chi phí chỉ bằng một phần nhỏ so với chi phí quảng cáo. Các
chi phí liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chương trình quan hệ công
chúng (sự kiện đặc biệt, các bài báo giới thiệu, tài trợ,...) tính trên số lượng khán
giả tiếp cận thì thấp hơn nhiều so với quảng cáo và xúc tiến bán.
Doanh nghiệp sẽ không phải trả tiền đăng bài trên báo/ tạp chí hoặc mua
thời gian phát sóng trên truyền hình mà chỉ phải trả lương cho đội ngũ nhân viên
trong bộ phận quan hệ công chúng của mình.
- Độ tin cậy cao:

2


Nhiều thông điệp quan hệ công chúng không mang hoặc mang tính thương
mại rõ rệt, vì vậy khán giả thường cảm thấy thông điệp đáng tin cậy hơn. Ngoài
ra, hình ảnh tích cực của phương tiện góp phần không nhỏ.
Sự “xác nhận của người thứ ba” giúp đánh bóng hình ảnh của công ty hay
sản phẩm và đây là một trong số những mặt mạnh nhất của hoạt động quan hệ
công chúng. Có chuyên gia trong lĩnh vực này còn cho rằng người tiêu dùng dễ

bị tác động hơn 5 lần bởi những bài viết trên báo hơn là trên quảng cáo.
- Khó kiểm soát trực tiếp:
Ban biên tập của các phương tiện truyền thông mới là người quyết định
việc phát hành thông điệp hay không, nếu có thì trong khoảng thời gian nào và
chương trình kéo dài bao lâu. Công ty chỉ có thể ảnh hưởng ít nhiều bằng giá trị
độc đáo của tín tức và thông qua mối quan hệ chặt chẽ với giới báo chí, xuất bản.
3. Các công cụ của quan hệ công chúng
a. Tuyên truyền
- Chủ đề tuyên truyền
Giới thiệu sản phẩm: Các ấn phẩm của những ngành công nghiệp/ thương
mại nhất định đều có những chuyên mục dành riêng cho các thông báo về sản
phẩm, công nghệ mới. Độc giả thường quan tâm đến loại thông tin này vì sự
hứng thú và hiếu kì đối với cái mới, còn các biên tập viên thì khá thích thú khi
đáp ứng nhu cầu này của độc giả.
Hoạt động nhân sự: Việc tuyển dụng, thay đổi và thăng tiến của các nhân
sự quản lý cao cấp trong công ty là những chủ đề tuyên truyền được sử dụng phổ
biến. Các báo cáo địa phương hoặc một số trang mục đặc biệt của báo/ tạp chí
kinh doanh và thương mại có thể đăng tải các nội dung nhân sự. Nội dung và
tình tiết câu chuyện do công ty cung cấp thường được biên tập lại theo chuẩn
mực của báo chí và thường có dạng cô đọng và vắn tắt.
Hoạt động tài chính: Các báo cáo về hoạt động tài chính, doanh thu, lợi
nhuận, hay thông báo về cổ tức hoặc phát hành cổ phiếu mới,... là một chủ đề
tuyên truyền thường được công ty sử dụng vừa dưới dạng tin tức cho một số đối
tượng chọn lọc, vừa dưới dạng nhắc nhở công chúng nói chung về sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Các tờ báo chuyên về kinh doanh tài chính cũng
như trang mục thương mại của các phương tiện đại chúng thường là nơi tiếp
nhận và đăng tải các thông tin này.
Sự đặc biệt: Nhóm chủ đề này rất đa dạng và phong phú, bao gồm các tin
tức như việc công ty mua lại công ty khác, hay bán một cơ sở cũ và xây nhà máy
mới, liên doanh liên kết với công ty khác, trúng thầu công trình trọng điểm, nhận

3


danh hiệu/ huy chương về chất lượng sản phẩm tại hội chợ quốc gia/ quốc tế,
nhận giải thưởng doanh nghiệp xuất sắc,... Trong trường hợp khởi công xây dựng
nhà máy mới hay liên doanh với đơn vị khác thì thường có sự góp mặt của các
quan chức chính quyền địa phương, điều này sẽ làm tăng giá trị tin tức đối với
các phương tiện truyền thông.
- Hình thức tuyên truyền
Bản tin: Đây là một bản thông báo dài khoảng 1-2 trang, có thể kèm theo
hình ảnh hoặc bằng video về một sự kiện có giá trị thông tin, được phân phát
rộng rãi tới tất cả các phương tiện truyền thông mà công ty quan tâm. Đây là
hình thức được sử dụng khá thường xuyên, có thể tiếp cận nhanh chóng và hiệu
quả với ban biên tập.
Họp báo: Hình thức này thường chỉ dùng khi có các thông báo trọng đại
và công ty cần công khai hóa những thông tin nhất định. Đây là một buổi họp
báo mà các công ty mới các phóng viên, biên tập viên tới một địa điểm nhất định
để nghe thông báo và trả lời các câu hỏi xoay quanh thông điệp. Đây là một hình
thức tuyên truyền hiệu quả để tiếp cận những người có khả năng tác động tới dư
luận và các phương tiện trong địa bàn lựa chọn.
Bài giới thiệu về công ty: Đây là một bài báo giới thiệu khái quát về công
ty hay về một số khía cạnh hoạt động của công ty. Loại tuyên truyền này không
nhất thiết mang nhiều tính thông tin.
Thư gửi ban biên tập: Bộ phận quan hệ công chúng có thể gửi thư tới ban
biên tập phụ trách chuyên mục để trao đổi về quan điểm và thái độ của công ty
về các vấn đề của cộng đồng, địa phương, hay các mối quan tâm của công ty.
Đây là cách tốt để trao đổi và chia sẻ ý kiến với truyền thông và củng cố quan hệ
với báo giới.
- Quan hệ với truyền thông
Doanh nghiệp không chỉ cần chuẩn bị kỹ càng các thông điệp, cung cấp và

hợp tác với truyền thông trong việc truyền tải các thông tin có liên quan tới sản
phẩm/ công ty, mà còn phải tạo dựng được các mối quan hệ gắn bó với các
phóng viên, nhà bình luận, ban biên tập, người phụ trách chuyên mục,... những
người có vai trò quyết định có công bố các thông tin về công ty hay không và
công bố như thế nào. Các nguyên tắc trong quan hệ với giới truyền thông: nhanh
chóng, dữ liệu phong phú, cởi mở, công bằng, thân thiện.
b. Tài trợ và tổ chức sự kiện
Trong vài năm gần đây, tài trợ là một trong những công cụ xúc tiến có tốc
độ phát triển nhanh nhất. Các hoạt động và sự kiện được tài trợ thường có lượng

4


khán giả đông đảo. Người tài trợ có được cơ hội tiếp cận tiềm năng thương mại
của các hoạt động đó.
- Lợi ích đối với doanh nghiệp tài trợ:
Tiếp cận với thị trường trọng điểm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua hoạt động văn hóa – nghệ thuật – thể thao; hỗ trợ chương trình giới thiệu sản
phẩm/ dịch vụ mới trên thị trường. Tác động tích cực tới hình ảnh công ty, nâng
cao mức độ nhận biết đối với thương hiệu/ công ty bằng cách thức mới hơn, sinh
động hơn và hấp dẫn hơn; có tác dụng nhắc nhở và củng cố hình ảnh thương
hiệu. Thu hút sự quan tâm của giới truyền thông.
- Quan điểm chủ đạo trong tài trợ
Quan điểm chủ đạo trong tổ chức sự kiện là “người có công, người góp
của”, đem lại lợi ích đa chiều cho cả đơn vị tổ chức, nhà tài trợ, công chúng/khán
giả đối tác phụ, cũng như góp phần vào nâng cao chất lượng cuộc sống trong cả
cộng đồng và xã hội.
- Yêu cầu để một chương trình tài trợ thành công
Lựa chọn chương trình tài trợ thích hợp:
+ Có khán giả trùng khớp với thị trường mục tiêu

+ Thu hút được sự chú ý tích cực của khán giả
+ Độc đáo nhưng không có quá nhiều nhà tài trợ
+ Phù hợp với các hoạt động marketing khác
+ Phản ánh và củng cố cho hình ảnh thương hiệu và uy tín cho doanh
nghiệp
Thiết kế chương trình tài trợ tối ưu
+ Lựa chọn đơn vị tổ chức tốt
+ Tính toán ngân sách đầy đủ cho trương trình tài trợ
+ Tổ chức hoạt động marketing trong chương trình tài trợ
Đánh giá kết quả tài trợ
+ Đánh giá từ bên cung cấp chương trình
+ Đánh giá từ phía khán giả
c. Hoạt động cộng đồng
Doanh nghiệp cần thấu hiểu và đề cao một quy tắc: môi trường xã hội nói
chung và cộng đồng dân cư xung quanh trụ sở, nhà máy, xí nghiệp của công ty
5


nói riêng càng tốt bao nhiêu thì cơ hội cho sự thịnh vượng, bền vững của công ty
càng nhiều bấy nhiêu. Vì vậy, một phần việc quan trọng của các chuyên gia quan
hệ công chúng là lập kế hoạch và quản lý tốt các mối quan hệ giữa công ty với
cộng đồng của mình. Dưới góc độ là một công cụ quảng bá thương hiệu, các
chương trình hoạt động cộng đồng và nhân đạo xã hội cần được tổ chức một
cách bài bản, đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Nhất quán với mục tiêu và chương trình xúc tiến thương mại tổng thể
của công ty.
+ Tập trung vào một số lĩnh vực nhất định, không dàn trải.
+ Huy động nhiều nguồn lực, không chỉ tiền.
+ Cần tranh thủ được sự công nhận của xã hội về nỗ lực đóng góp của
doanh nghiệp đối với cộng đồng để củng cố vị thế của thương hiệu.

+ Nên rà soát và đánh giá hiệu quả của chương trình từ thiện.
d. Giải quyết khủng hoảng
- Nhiệm vụ của quan hệ công chúng trong giải quyết khủng hoảng
Khi gặp sự cố, nhiệm vụ của của quan hệ công chúng là bảo vệ danh tiếng
của công ty đã xây dựng trong nhiều năm, bằng cách:
+ Xác định rõ nguyên nhân và nguồn gốc của những sự cố
+ Nếu thực sự là lỗi của công ty thì cần xử lý quyết liệt và có trách nhiệm .
+ Khi khủng hoảng xảy ra, trách nhiệm trước hết thuộc về người quản lý
cao nhất trong doanh nghiệp. Tham gia giải quyết khủng hoảng còn có các
chuyên gia đối ngoại và luật sư tư vấn pháp luật cho công ty.
- Nguyên tắc giải quyết
+ Nguyên tắc củng cố các mối quan hệ hiện tại
+ Nguyên tắc coi giới truyền thông là đồng minh
+ Nguyên tắc đặt uy tín lên hàng đầu
+ Nguyên tắc phản ứng nhanh
+ Nguyên tắc đầy đủ thông tin
+ Nguyên tắc nhất quán
4. Vai trò của quan hệ công chúng

6


Quan hệ công chúng có vai trò quan trọng, giúp từng bước xây dựng
thương hiệu, tăng cường quan hệ công chúng, quảng cáo giá trị thương hiệu,...
Xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Nếu thông tin về tổ chức được truyền tải từ bên thứ ba có thể kích thích
khách hàng tìm hiểu hơn là việc bạn tự quảng cáo về mình. Khi thông tin được
thể hiện một cách khách quan hơn, là cách để có thể dễ dàng xây dựng những
hình ảnh tốt hơn. Một chiến lược đúng đắn là cách để hình ảnh thương hiệu được
phát triển đúng định hướng tổ chức mong muốn.

Các thông điệp tốt từ quan hệ công chúng sẽ tích lũy các giá trị cho
thương hiệu. Khi các thông điệp tích cực được lan tỏa, khách hàng sẽ luôn ghi
nhớ thương hiệu với những danh tiếng tốt. Điều này xây dựng danh tiếng cho
thương hiệu, tăng cường quan hệ cộng đồng.
Có thể thúc đẩy phát triển các mối quan hệ với cộng đồng qua các chiến
dịch quan hệ công chúng. Các chiến dịch quan hệ công chúng hướng đến việc
cung cấp các giá trị tốt cho xã hội là nền tảng để xây dựng được mối quan hệ
mạnh mẽ đối với công chúng.
Marketing cho cổ phiếu của công ty và thu hút các nhà đầu tư đến công ty.
Tạo dựng văn hóa doanh nghiệp, thúc đẩy quan hệ bên trong doanh nghiệp
và thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài.
II. CHƯƠNG TRÌNH QUAN HỆ CÔNG CHÚNG “CÙNG VINAMILK
CHUNG TAY ĐẨY LÙI COVID19” CỦA CÔNG TY VINAMILK
1. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
1.1.Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, tên khác: Vinamilk, mã chứng khoán
HOSE: VNM, được thành lập vào ngày 20/8/1976, là một công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt
Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty
lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh
nghiệp khác chi sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường,
Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu
tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ
3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã
không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với
7


định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định,

Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm
từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng
thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước, Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ
đồng năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng. Vinamilk hiện là
doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh
54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống,
84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài
việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ
đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên
thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông,
Đông Nam Á… Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã
xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng
bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại
diện tại Thái Lan. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa
hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm
chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường
một những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa
chọn nhất.
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống
phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm
mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cafe cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là “Thương hiệu Quốc gia” do Bộ Công Thương bình chọn từ năm 2012 đến nay.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm nay.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7% hiện nay. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng công suất

khoảng hơn 570.000 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối
rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến
số lượng lớn người tiêu dùng.

8


Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và
Mỹ.
Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ
chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và
năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong
thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát
triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó,
Công ty đã vinh dự nhận được rất nhiều các danh hiệu cao quý: Top 50 thương
hiệu giá trị nhất Việt Nam; Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất
Châu Á – Thái Bình Dương; …
Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu
chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ
sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường quốc tế một cách vững
vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.
1.2.Những giá trị được tuyên bố
1) Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
2) Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.

3) Mục tiêu:
Vinamilk đặt mục tiêu phát triển bền vững ở tầm chiến lược và quản trị.
Họ cam kết kinh doanh một cách có trách nhiệm và thực hiện phát triển bền
vững phù hợp với định hướng phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Vinamilk không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và
dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có
thể được của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty và không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người
lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Bên cạnh đó
công ty gắn kết công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc
lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai
9


1.3.Giá trị cốt lõi
 Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
 Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty,
Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
 Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các
bên liên quan khác.
 Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một
cách đạo đức.
 Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính
sách, quy định của Công ty.
1.4.Triết lý kinh doanh
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp

ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.5.Chính sách chất lượng
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
2. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và
phân bổ phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm
của mỗi thành viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng tôi
hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để
cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.

10


3. Bối cảnh thực hiện chương trình:
3.1.Bối cảnh riêng:
Hiện nay, Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn bậc nhất Việt Nam với đa
dạng các loại sản phẩm. Trong quý 1 năm 2020, doanh thu thuần hợp nhất của
Vinamilk đạt 14.153 tỉ đồng, tăng trưởng 7,3% so với cùng kỳ 2019.
Trong khoảng thời gian này, Vinamilk cung cấp việc làm ổn định cho
khoảng 6000 lao động và hơn 8500 lao động gián tiếp (không trục tiếp ký hợp
đồng lao động) trên khắp các tỉnh thành.
Trong bối cảnh dịch cúm Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp, Vinamilk
đã thực thi các biện pháp nhằm ổn định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và chuẩn bị cho các biến động có thể xảy ra:
Chủ động thực hiện nghiêm túc các qui định, chị thị của Chính phủ về
phòng chống dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho nhân viên công ty;
Sắp xếp kế hoạch làm việc để đảm bảo sản xuất, kinh doanh và yêu cầu
100% nhân viên đăng ký khai báo sức khỏe để phòng ngừa khả năng lây nhiễm

trong công ty;
Hoãn hoặc giãn một số dự án đầu tư tài sản cố định trong nửa đầu năm
2020 để đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn tài chính;
Cân đối và duy trì mức tồn kho nguyên vật liệu hợp lý. Đối với các
nguyên vật liệu chính, tiếp tục theo dõi biến động thị trường để có thể chọn thời
điểm mua được với mức giá tốt nhất, góp phần cải thiện biên LNG cho những
tháng còn lại của năm;

11


Tăng cường kiểm soát nợ phải thu bán hàng, kịp thời phát hiện các biểu
hiện khó khăn về mặt tài chính để có biện pháp kiểm soát và ứng phó thu hồi
công nợ;
Đảm bảo các nền tảng công nghệ sẵn có của Vinamilk hỗ trợ hiệu quả cho làm
việc và quản trị từ xa.
Hỗ trợ cộng đồng cũng là mảng hoạt động nổi bật trong các khoảng thời
gian này của Vinamilk. Theo đó Vinamilk ưu tiên tập trung đẩy mạnh thực hiện
các hoạt động này nhằm đối phó với các diễn biến phức tạp của dịch cúm Covid19 và đồng hành cùng Chính phủ và lực lượng tuyến đầu chống dịch cũng như
chăm sóc các đối tượng yếu thế như trẻ em trong đại dịch.
3.2.Bối cảnh chung:
Trong những tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch covid-19, Chính
phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt để giảm thiểu tối đa số ca
mắc và lây lan trong cộng đồng. Tổ chức cách ly, quản lý, điều trị bệnh nhân
theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo phòng chống lây nhiễm, không để lây
nhiễm trong cơ sở điều trị.
Tổ chức giám sát chặt chẽ hàng ngày tình hình sức khỏe của cả người tiếp
xúc gần và có liên quan với bệnh nhân, nếu phát hiện bất kỳ trường hợp nào có
biểu hiện sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, mệt mỏi, ớn lạnh hoặc khó thở thì lập tức cho
cách ly ngay tại cơ sở y tế và lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm.

Đồng thời, với việc triệt để thực hiện “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng
đối tượng” các đối tượng nhập cảnh tại các địa phương để theo dõi sức khỏe và
xét nghiệm sàng lọc, cách ly toàn bộ người từ nước ngoài, thực hiện quyết liệt
giãn cách xã hội, truy vết người tiếp xúc và hạn chế đến mức thấp nhất các ca
mắc mới.
Ngoài ra, các địa phương tiến hành ngay việc xử lý, phun khử trùng triệt
để môi trường tại nơi bệnh nhân thường trú; các nơi địa điểm bệnh nhân đã từng
đến, ở, các phương tiện vận chuyển và các khu vực có liên quan khác theo đúng
quy định tại hướng dẫn giám sát và phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế.
4. Thực trạng khi thực hiện chương trình:
● Tính đến ngày 16/3, Việt Nam có 57 người nhiễm virut SARS-COV2,
trong đó có 16 người đã được chữa khỏi. Ngoài ra, có 102 trường hợp
đang cách li để theo dõi dấu hiệu; 39.929 trường hợp đang được cách li
theo dõi sức khỏe vì tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch.
● Để phục vụ công tác phòng chống Covid-19, Việt Nam đã thực hiện hơn
hàng ngàn mẫu xét nghiệm. Tuy nhiên, hiện vẫn có hàng chục ngàn người
đang thuộc diện cách ly tập trung, cách ly tại nhà và nơi lưu trú, bao gồm
cả người Việt Nam và người nước ngoài. Đối với việc số người cách ly có
12














thể gia tăng nhanh theo các diễn biến của dịch bệnh, thì khâu xét nghiệm
chính xác và phát hiện nhanh virus có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác sàng lọc, phòng chống dịch và góp phần hạn chế được những rủi
ro về lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
Phát hiện sớm cũng giúp các bệnh nhân nhiễm Covid-19 được chăm sóc,
điều trị một cách kịp thời, hiệu quả. Ngoài ra việc này cũng giúp tăng
cường nguồn lực y tế và sự chủ động cho tuyến địa phương, giảm tải được
áp lực lên các cơ sở y tế, cơ sở cách ly khi số lượng người cần thực hiện
các xét nghiệm tăng nhanh.
Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, “minh bạch, công khai, không
giấu dịch”, cả hệ thống chính trị của Việt Nam đã tích cực vào cuộc, dành
mọi ưu tiên tốt nhất để đảm bảo sức khỏe, tính mạng của nhân dân, để
không ai bị bỏ lại phía sau, đồng thời giữ gìn sự ổn định, không để xảy ra
hoang mang, lo lắng, xáo trộn trong xã hội.
Đảng ta luôn đặt sức khỏe của cộng đồng lên hàng đầu. Kiên quyết ngăn
chặn tốc độ lây lan của bệnh dịch và nhanh chóng xác minh nguồn lây để
phong tỏa khu có dịch, dập dịch, đóng cửa trường học, hoãn các hoạt động
tổ chức đông người, cách li toàn xã hội, triển khai làm việc online,…
Và để đảm bảo đời sống dân sinh, Đảng còn có các phương án đảm bảo
lương thực, thiết bị y tế cần thiết cho người dân, có biện pháp chống tăng
giá,…
Có các chính sách hỗ trợ cho những người thất nghiệp, người nghèo, …
trong đại dịch Covid-19.
Chi phí cách li, điều trị,… đều do nhà nước chi trả.

5. Nội dung thực hiện
5.1.Mục tiêu
Quảng bá hình ảnh tập đoàn, củng cố hình ảnh thương hiệu và xây dựng

một cái nhìn thân thiện về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk trong lòng
người tiêu dùng, cũng góp công sức vào công cuộc đẩy lùi dịch bệnh của quốc
gia.
5.2.Đối tượng
Công chúng mục tiêu là Chính Phủ, các nhà đầu tư, nhà phân phối và
người tiêu dùng. Đặc biệt là những người ở tuyến đầu chống dịch Covid-19, các
y, bác sĩ và bệnh nhân từ người già đến người trung tuổi, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn và đang trong quá trình bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19.
5.3.Thông điệp

13


“Sức khỏe của con người là tôn chỉ hành động và sứ mệnh mà Vinamilk
luôn theo đuổi. Hơn lúc nào hết, Vinamilk sẵn sàng đồng hành cùng Chính phủ,
các Bộ Ngành, tổ chức xã hội trong hành trình chống dịch Covid-19”.
 Đây là một thông điệp cực kỳ nhân văn, đề cao giá trị to lớn của sức khỏe
con người, rất phù hợp trong tình hình dịch bệnh.
5.4.Chiến lược
- Cùng chung tay góp sức chống dịch Covid - 19, sự đóng góp giúp chúng
ta có nhiều thiết bị y tế phát hiện nhanh Covid - 19.
- Tạo ra sự bùng nổ trong hoạt động ủng hộ cả nước chồng dịch Covid thu
hút giới báo chí mục tiêu.
- Kích thích việc đăng tải và cập nhật liên tục các thông tin về giai đoạn
chống Covid - 19 đồng thời nhắc nhở mỗi cá nhân phải tự bảo vệ sức khỏe
của bản thân cũng như mọi người xung quanh.
5.5.Chiến thuật
- Chiến thuật viết:
+ Thông cáo báo chí: Vinamilk chung tay cùng chính phủ đẩy lùi đại dịch
Covid 19, Vinamilk Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam tặng 1,7 triệu ly sữa cho trẻ

em khó khăn trên cả nước trong đại dịch Covid …
+ Đăng tải bài viết trên website của Vinamilk: www.vinamilk.com.vn
+ Nhiều cơ quan báo chí đăng tải đưa tin về việc Vinamilk hỗ trợ trong đợt
Covid 19: Nhân viên Vinamilk “góp bước đi” gây quỹ ngăn ngừa Covid của
báo điện tử chính phủ, , Vinamilk ủng hộ người dân miền Trung chống dịch
Covid của báo dân vận, …
- Chiến thuật nói:
+ Thông cáo báo chí phát trên radio.
+ Thông tin truyền miệng: Tăng cường sự hiện diện về hình ảnh của Vinamilk
trong nhận thức của khách hàng là một thương hiệu sữa có uy tín, chất lượng
tốt, các sản phẩm về sữa đa dạng và có nhiều hoạt động vì cộng đồng. Từ đó,
họ sẽ giới thiệu đến những người khác về các sản phẩm của Vinamilk mà họ
đa sử dụng và cảm thấy tin tưởng.
- Chiến thuật hình ảnh:
Thông tin được đưa tin trên các phương tiện truyền thông: Trong bản tin thời
sự 19h có đưa tin về sự hỗ trợ của Vinamilk dành cho chính phủ chống đại
dịch Covid.
Hình ảnh bà Mai Kiều Loan trao tặng 10 tỷ đồng được đăng tải trên mục tin
tức – sự kiện của trang web Vinamilk.
Nhiều bài viết về hỗ trợ cũng như cùng nhau hỗ trợ chống dịch Covid 19
được đăng tải trên mạng xã hội thông qua các fanpage của Vinamilk.
14


5.6.Kênh truyền thông
- Quan hệ báo chí: Các tờ báo, trang báo điện tử có uy tín lần lượt đưa tin
về hình ảnh, hoạt động của mình về Vinamilk. Qua đó, gia tăng mức độ
nhận diện thương hiệu Vinamilk của khách hàng.
- Những chiến dịch PR tổng thể
Bên cạnh việc quảng cáo để duy trì hình ảnh trong lòng người tiêu dùng,

đa phần các thương hiệu lớn vẫn phải tập trung thể hiện trách nhiệm xã hội hội
của mình thông qua những hoạt động cộng đồng lấy làm nền tảng cho chiến lược
tiếp thị chủ đạo. Những hoạt động này dường như đã trở thành một phần tất yếu
trong hoạt động của các thương hiệu. Vinamilk cũng không ngoại lệ, họ luôn có
những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội, đặc biệt trong thời buổi tình
hình Covid19 như hiện nay. Vinamilk đã phát động chương trình “Cùng
Vinamilk chung tay đẩy lùi Covid19” với rất nhiều các hoạt động giúp ích cho
cộng đồng, xã hội như:
- Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam
Ngày 14/4/2020, Vinamilk và Quỹ sữa vươn cao Việt Nam đã khởi động
hành chình đặc biệt của năm 2020 để mang 1,7 triệu ly sữa đến với trẻ em trên
trên khắp cả nước. Những chuyến xe với thông điệp “Vì sức khỏe và sự an toàn
của trẻ em – Chung tay đẩy lùi Covid19” đã đồng loạt xuất phát từ các đơn vị
thành viên của Vinamilk tại nhiều địa phương trên cả nước với nhiệm vụ đem
những ly sữa đến với gần 19.000 trẻ em khó khăn, có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, góp phần giúp các em nâng cao sức khỏe, tăng cường đề kháng đẩy lùi
dịch bệnh.
Hơn thế nữa, đây là những năm đầu tiên của thập kỷ đang chứng kiến
nhiều biến cố của thiên nhiên, từ vấn đề hạn hán, ngập mặn trầm trọng ở miền
Tây cho đến đại dịch Covid-19. Trong bối cảnh đó, sứ mệnh “Để mọi trẻ em đều
có sữa uống” Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam chính là động lực để Vinamilk cùng
Quỹ sữa thêm quyết tâm đem những ly sữa, nguồn dinh dưỡng quý giá đến với
các “công dân tí hon”, những mầm non tương lai của đất nước.
- Quỹ “Vinamilk – Triệu bước đi, đẩy lùi Covid19”
Đây là hoạt động gây quỹ nội bộ được Vinamilk tổ chức từ giữa tháng
3/2020 với hình thức đóng góp số bước đi. Cụ thể, với mỗi bước chân của nhân
viên được ghi nhận bằng ứng dụng di động đến số bước đi, Vinamilk sẽ đóng
góp 100 đồng vào quỹ “Vinamilk – Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi”. Theo đó, gần
60.000 khẩu trang kháng khuẩn, 6.000 chai nước rửa tay và hơn 86.000 hộp sữa
Vinamilk được Vinamilk tặng cho gần 6.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên

cả nước, góp phần bảo vệ các em tốt hơn trước dịch bệnh.
- Hoạt động chung tay cùng Chính phủ đẩy lùi Covid19
15


Vinamilk chung tay cùng Chính phủ trong công tác phòng chống và đẩy
lùi dịch bệnh Covid19, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ủng hộ 10
tỷ đồng mau vật tư thiết bị sinh phẩm y tế phục vụ công tác xét nghiệm, phát
hiện virus corona (SARS-COV-2).
Bên cạnh hoạt động này, tập thể nhân viên Vinamilk đã tự nguyện đóng
góp một ngày lương để thực hiện các chương trình hỗ trợ cộng đồng chống lại
đại dịch. Gần đây nhất, tập thể nhân viên Vinamilk đã gửi tặng 2.000 bộ đồ bảo
hộ y tế và khẩu trang y tế chuyên dụng đến các y bác sỹ tuyến đầu chống dịch
của TP HCM.
Hưởng ứng thông điệp của Tổng giám đốc Vinamilk gửi ra cách đây
không lâu, hàng ngàn nhân viên Vinamilk tại tất cả các nhà máy, trang trại, kho
vận, … đều đang nỗ lực hết sức để bảo đảm hoạt động sản xuất, cung ứng diễn ra
liên tục. Nhờ vậy, Vinamilk không chỉ bảo đảm cung cấp đầy đủ sản phẩm dinh
dưỡng thiết yếu cho người dân cả nước mà còn tiếp sứ cho các đơn vị tuyến đầu
chống dịch bằng các sản phẩm dinh dưỡng thiết thực.
- Sữa học đường thời Covid 19
Trong năm 2020, bất chấp những trở ngại chung do đại dịch Covid-19 gây
ra, Vinamilk vẫn nỗ lực triển khai các hoạt động cộng đồng như trao tặng sữa
cho trẻ em tại nhiều địa phương như TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội, Phú Yên,
Thừa Thiên Huế, … Vinamilk cũng tích cực đồng hành cùng nhiều tỉnh, thành cả
nước trong chương trình Sữa học đường, giúp học sinh được chăm sóc dinh
dưỡng đầy đủ hơn để tăng cường sức khỏe, đề kháng phòng ngừa dịch bệnh. Ví
dụ:
+ Tại tỉnh Bình Định, tính đến tháng 6/2020 hơn 43.000 trẻ mầm non trên địa
bàn tỉnh đã đăng ký tham gia uống sữa học đường Vinamilk trong chương trình

Sữa học đường do tỉnh Bình Định đang triển khai, đạt tỷ lệ 97%.
 Thông qua chương trình “Cùng Vinamilk chung tay đẩy lùi Covid 19” đã
giúp Vinamilk đạt được những thành công nào trong năm 2020?
Năm 2020, Vinamilk đã vượt qua các thương hiệu trong và ngoài nước
khác để dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam - Vietnam’s
Strongest Local Brands (“Top10”) là một phần của Bảng xếp hạng 1000 thương
hiệu hàng đầu châu Á.
Bảng xếp hạng Top 10 do Campaign Asia-Pacific và Nielsen phối hợp
thực hiện, yêu cầu người trả lời lựa chọn thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại
Việt Nam, có danh tiếng tốt nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt
Nam. Năm 2020, lần đầu tiên trong Top 10 có nhiều thương hiệu trong nước hơn
các thương hiệu quốc tế và vị trí đầu tiên của bảng xếp hạng thuộc về một
thương hiệu Việt Nam là Vinamilk.
16


Cũng theo Campaign Asia-Pacific, các khảo sát cho thấy người tiêu dùng
đang lựa chọn ủng hộ các công ty đã hỗ trợ đắc lực cho xã hội trong dịch Covid19 và đặc biệt ở Việt Nam, sự phát triển của các thương hiệu quốc gia có mối
liên hệ mạnh mẽ với những đổi mới sáng tạo trong giai đoạn khó khăn do Covid19. Các chuyên gia thương hiệu tại Việt Nam cũng cho rằng Covid-19 là một yếu
tố quyết định khiến bảng xếp hạng các thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam
năm 2020 có sự biến đổi lớn.
Trách nhiệm xã hội và đổi mới sáng tạo là những yếu tố đã giúp Vinamilk
nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng, góp phần đưa Vinamilk trở thành
thương hiệu dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam và thuộc Bảng
xếp hạng 1.000 thương hiệu hàng đầu châu Á. Mới đây, thương hiệu Vinamilk
cũng đã được Forbes Việt Nam vinh danh trong bảng xếp hạng 50 thương hiệu
dẫn đầu, với giá trị 2,4 tỷ USD, tăng 200 triệu USD so với năm 2019. Vinamilk
cũng là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất
trong 8 năm liền (2012 - 2020) theo Worldpanel thuộc Kantar công bố.
5.7.Kinh phí

Từ khi đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam cho đến nay, Vinamilk
luôn là công ty tích cực đồng hành cùng Chính phủ và cộng đồng trong các hoạt
động phòng chống dịch bệnh. Đến nay, Vinamilk đã ủng hộ tổng cộng gần 40 tỷ
đồng cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ cộng đồng vượt qua
khó khăn do Covid-19.
Đặc biệt, Vinamilk đã dành tặng 1,7 triệu ly sữa tương đương 12,5 tỷ đồng
trao tặng đến các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cần sự giúp đỡ thông qua Quỹ
sữa Vươn cao Việt Nam. Song song đó là các hoạt động ủng hộ cho công tác
phòng chống dịch của Chính phủ và các địa phương cũng như đồng hành cùng
lực lượng tuyến đầu chống dịch, với ngân sách gần 20 tỷ đồng. Chung tay cùng
công ty, tập thể người lao động của Vinamilk cũng đã góp sức bằng “những bước
đi” thông qua chương trình nội bộ “Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi”, gây quỹ hơn 2
tỷ đồng để hỗ trợ trẻ em khó khăn trong đại dịch.
5.8. Nguồn lực
Nguồn lực tự chủ từ kinh phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk. Các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk như Sữa tươi 100%, Sữa
chua uống bổ sung lợi khuẩn Probi giúp tăng cường đề kháng, …
Tập thể nhân viên của Vinamilk đã tình nguyện đóng góp một ngày lương
để thực hiện các hoạt động chung tay đẩy lùi dịch bệnh.
Diễn biến triển khai chương trình
“Vinamilk - Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi” là hoạt động gây quỹ nội bộ
được Vinamilk tổ chức từ giữa tháng 3/2020 với hình thức kêu gọi nhân viên
17


đóng góp số bước đi. Cụ thể, với mỗi bước chân của nhân viên được ghi nhận
bằng các ứng dụng di động đếm số bước đi, Vinamilk sẽ đóng góp 100 đồng vào
quỹ “Vinamilk - Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi”. Tập thể nhân viên Vinamilk đã tự
nguyện đóng góp một ngày lương để thực hiện các chương trình hỗ trợ cộng
đồng chống lại đại dịch.

Nhằm góp sức cùng toàn ngành y tế phòng chống dịch COVID 19, Công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã thực hiện chương trình đồng hành cùng
các y, bác sĩ,nhân viên y tế, đội ngũ các bộ tuyến đầu trong công tác phòng
chống, kiểm soát dịch bệnh:
- Vinamilk trao tặng cá sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk như Sữa tươi
100%, sữa chua uống bổ sung lợi khuẩn Probi giúp tăng cường đề kháng,
… để bổ sung dinh dưỡng, tiếp sức cho đội ngũ y tế tuyến đầu chống dịch.
Bước đầu, Vinamilk sẽ triển khai tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Cụ thể:
• Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, từ giữa tháng 3 Vinamilk đã trao tặng
các sản phẩm dinh dưỡng, tăng cường đề kháng với tổng trị giá 1 tỷ
đồng để “tiếp sức” cho đội ngũ gần 1.000 cán bộ y tế tuyến đầu của
thành phố đang trực tiếp “chiến đấu” chống dịch. Các nhân viên y tế sẽ
được bổ sung ít nhất 3 đơn vị sản phẩm dinh dưỡng trong mỗi ca trực
và liên tục trong 2 tháng. Các sản phẩm dinh dưỡng này sẽ được tăng
cường đến 69 điểm gồm các bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung
và các bệnh viện tuyến đầu đang tiếp nhận những trường hợp liên quan
đến COVID 19 trên địa bàn thành phố.
• Tại Hà Nội, ngày 31/3/2020, để tăng cường dinh dưỡng cho khoảng
3.500 các y bác sĩ, nhân viên y tế và bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện
Bạch Mai trong giai đoạn bệnh viện đang bị cách ly, Vinamilk đã kịp
thời ủng hộ bệnh viện các sản phẩm dinh dưỡng có tổng trị giá 1 tỷ
đồng. Sản phẩm được Vinamilk trao tặng gồm các sản phẩm dinh
dưỡng như: Sữa tươi 100%, sữa chua uống bổ sung men sống Probi,
nước cam ép, các loại sữa đậu nành, sữa hạt… với tổng giá trị 1 tỷ
đồng.
- Trước đó, Vinamilk còn ủng hộ 10 tỷ đồng vào nguồn kinh phí của ngành
y tế để mua sắm các thiết bị sinh phẩm y tế phục vụ công tác xét nghiệm,
phát hiện nhanh COVID 19, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh Chính
Phủ.

- Công ty sẽ tiếp tục đồng hành với Chính phủ và ngành y tế trong những
hoạt động hỗ trợ đội ngũ y tế cũng như cộng đồng trong công tác phòng,
chống dịch bệnh COVID 19.
- Sáng ngày 8/4, chuyến xe của Vinamilk mang theo những thùng sữa, khẩu
trang, nước rửa tay do chính các nhân viên của Công ty chuẩn bị đã khởi
18


hành đến Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ khuyết tật tại
TPHCM. Đây là một trong 24 trung tâm nuôi dạy trẻ em khó khăn, có
hoàn cảnh đặc biệt trên cả nước, sẽ nhận được sự hỗ trợ từ chương trình
“Vinamilk - Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi” về các nhu yếu phẩm giúp ngăn
ngừa dịch bệnh như khẩu trang, nước rửa tay và sữa để tăng cường dinh
dưỡng.
- Vào ngày 11/4/2020, Vinamilk và Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam đã khởi
động hành trình đặc biệt của năm 2020 để mang 1,7 triệu ly sữa, tương
đương 12,5 tỷ đồng đến với trẻ em khó khăn trên cả nước. Những chuyến
xe với thông điệp "Vì sức khỏe và sự an toàn của trẻ em – Chung tay đẩy
lùi Covid-19” đã đồng loạt xuất phát từ các đơn vị thành viên của
Vinamilk tại nhiều địa phương trên cả nước với nhiệm vụ đem những ly
sữa đến với gần 19.000 trẻ em khó khăn, có hoàn cảnh đặc biệt, góp phần
giúp các em nâng cao sức khỏe, tăng cường đề kháng để đẩy lùi dịch bệnh.
- Trong ngày 31/7, những chuyến xe của Vinamilk đã chở các sản phẩm đến
nơi tiếp nhận để kịp thời tiếp sức cho đội ngũ y bác sĩ, bệnh nhân, người
dân... trong các khu vực cách ly, trong đó có 3 bệnh viện trọng yếu của TP
Đà Nẵng gồm Bệnh viện C (Bộ Y tế), Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện
Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Đà Nẵng. Với sự hỗ trợ này, Vinamilk
hy vọng các cán bộ chống dịch, người dân, các y bác sĩ, chiến sĩ tuyến đầu
đang trực tiếp chiến đấu với COVID-19 tại các khu cách ly sẽ có thêm sức
khỏe, tăng cường đề kháng và một tinh thần kiên cường để vững vàng

chống lại dịch bệnh.
Kết quả chương trình
- Bài đăng trên Fanpage “Vinamilk – Bí Quyết Ngon Khỏe Từ Thiên
Nhiên” nhận được phản hồi tích cực với hơn 35.000 lượt tương tác, 794
bình luận và 715 lượt chia sẻ
- Video “Vinamilk ủng hộ 10 tỷ đồng mua thiết bị y tế phát hiện nhanh
Covid 19” trên Youtube đạt hơn 15000 lượt xem
- Nhiều đơn vị báo chí lớn đưa tin như VTV, Vnexpress, Dân trí, Tuổi trẻ,
iền phong…
- Chỉ sau 5 ngày triển khai, với sự tham gia nhiệt tình của hàng ngàn nhân
viên Vinamilk tại các đơn vị thành viên trong và ngoài nước, số bước chân
thu được vượt xa mục tiêu ban đầu là 5 triệu bước để chạm đích với hơn
20 triệu bước chân - tương đương hơn 2 tỷ đồng.
- Theo đó, gần 60.000 khẩu trang kháng khuẩn, 6.000 chai xà phòng rửa tay
và hơn 86.000 hộp sữa được Vinamilk dành tặng cho gần 6.000 trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn trên cả nước, góp phần bảo vệ các em tốt hơn trước
dịch bệnh.

19


- Gần 6.000 trẻ em tại Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ khuyết
tật tại TPHCM nhận được sự hỗ trợ từ chương trình này cũng chính là đối
tượng thụ hưởng của chương trình Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam mà
Vinamilk đã thực hiện trong nhiều năm qua. Ngoài ra, Vinamilk cũng dành
tặng các phần quà đến các thầy cô giáo, nhân viên tại các trung tâm, hàng
ngày nuôi dưỡng và luôn nỗ lực để các em được chăm sóc đầy đủ hơn.
- Không chỉ hỗ trợ trẻ em khó khăn, hình thức gây quỹ bằng số bước chân
còn khuyến khích nhân viên “giảm ngồi, tăng đi, năng vận động” trong
hoạt động thường ngày. Điều này giúp nhân viên có được tinh thần tích

cực, nâng cao sức khỏe và tăng cường sức đề kháng để phòng chống dịch
bệnh.
7. Đánh giá chương trình.
a. Ưu điểm
 Tận dụng được chủ đề hot, được toàn thế giới quan tâm để thực hiện chiến
dịch CSR (trách nhiệm xã hội).
 Vinamilk tiêu thụ hơn một nửa sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất
trong nước, cùng với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam,.
Điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh ảnh hưởng trên thị trường.
 Sử dụng nguồn lực tự có của doanh nghiệp để thực hiện chiến dịch.
 Kinh phí sử dụng cho truyền thông thấp.
 Nhận được sự ủng hộ của chính phủ và toàn người dân.
 Thông điệp lan tỏa đến các đối tượng công chúng một cách hoàn toàn tự
nhiên thể hiện được hình ảnh và tính chất xã hội của doanh nghiệp.
-> Chiến dịch PR này được coi là 1 trong những điểm sáng “kịp thời” - tiếp tục
duy trì hình ảnh thương hiệu vì cộng động và lan tỏa slogan “Vươn cao Việt
Nam” của Vinamilk.
b. Hạn chế
 Chưa tận dụng được hết sức mạnh của các kênh truyền thông, mạng xã hội
hiệu quả như Youtube, Facebook. Marketing chưa xây dựng được một
chiến lược truyền thông và những thông điệp hiệu quả để quảng bá đến
người tiêu dùng về những điểm mạnh và ưu thế của các thương hiệu và
sản phẩm của Vinamilk.
 Các hoạt động truyền thông không để lại ấn tượng mạnh đối với một số ấn
tượng cho công chúng.
 Loại hình CSR ( trách nhiệm xã hội) từ thiện khá đơn giản, không có điểm
nổi bật, mang tính ngắn hạn, dễ dàng bị bị trùng lặp.
 Đội ngũ nhân viên công hành chế chưa tương xứng với tiềm lực.
III. Bài học và giải pháp.


20


 Khi thực hiện một chiến dịch quan hệ công chúng cần tận dụng bối cảnh
xã hội phù hợp để nhận được sự quan tâm của đông đảo công chúng, xây
dựng chiến lược định vị thương hiệu cho sản phẩm của Vinamilk.
 Khuyến khích nhân viên tham gia vào các dự án truyền thông để giảm chi
phí.
 Nâng cao năng lực đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing của công
ty. Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự phát triền ngày càng cao của khoa
học kỹ thuật công nghệ hiện đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay,
óc sáng tạo của người lao động. Do đó, công ty cần phát huy và khơi dậy
sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ thuật kết hợp với óc
sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiểu quả trên, Vinamilk cần có
những chính sách đào tào đội ngũ lao động hợp lý cụ thể:
 Vinamilk cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi
kinh nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản xuất. Khuyến khích lao động phấn
đấu nâng cao tay nghề trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng tiến bộ.
 Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao
động một cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mỗi lao động.
Làm được như vậy sẽ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực
cải thiện hiệu suất làm việc ngày càng cao.
 Công ty cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay
nghề cho đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thì đua lao động giỏi
nhằm khuyến khích tinh thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động.Bên
cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý của công ty đặc
biệt là các bộ phận nghiên cứu thị trường, bán hàng, marketing... Cán bộ
quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc để hiệu suất làm

việc được nâng cao.
 Nghiên cứu nhu cầu và thiết kế sản phẩm mới, nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng với mục tiêu khác nhau.
 Để tận dụng hết khả năng của các đại lý phân phối thì Vinamilk nên
nghiên cứu và cho ra các dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của các
phân khúc thị trường khác nhau.
 Đẩy mạnh các chiên lược quảng cáo và PR cho công ty. Vinamilk cần phải
nâng cao hoạt động Marketing vì hiện tại nó chưa xứng tầm với năng lực
hoạt động của Vinamilk. Công ty cần mở rộng quảng cáo, tiếp thị ở khu
vực phía Bắc, đô thị nhỏ và vùng nông thôn, Nên tận dụng các kênh truyền
thông có sẵn như Facebook, Youtube,...để tiếp cận, phản hồi của những
đối tượng quan hệ công chúng khác nhau.
21


22


×