Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Cay nhật bản ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 43 trang )






Tên Vi
ệt Nam:

Cay nh
ật bản

Tên Latin:


Coturnix coturnix japonica

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Kamol





CAY NHẬT BẢN
Coturnix coturnix japonica Temminck et Schlegel
Coturnix japonica Temminck et Schlegel, 1849
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes


Chim đực trưởng thành:
Nhìn chung, mặt trên cơ thể màu nâu hung có vệt trắng nhạt ở dọc giữa lông, phần dưới c
ơ
thể hung vàng nhạt. Đỉnh đầu nâu có ba dải hung nâu. Ngực, vai, l
ưng và cánh màu nâu có
dải dọc ở giữa, lông trắng hay hung nhạt, hai bên phi
ến lông có vằn ngang trắng nhạt nâu
nhạt không đều.
Lông cánh nâu nhạt, mép lông có vằn màu nhạt hơn. Sườn màu nâu th
ẫm, thỉnh thoảng có
vệt hung nâu đỏ, dọc giữa lông có dải rộng hung nhạt. Các lông hai bên cằm thường d
ài và
nhọn mắt nâu. Mỏ và chân xám hoặc màu vàng ngà.
Kích thước:
Cánh: 100 - 117; đuôi: 31 - 39; giò: 30; mỏ: 14mm.
Phân bố:
Cay Nhật Bản lảm tổ ở phía Bắc châu Á hồ Baican đến Nhật Bản; mùa đông di cư v
ề Việt
Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc.
Việt Nam, vào mùa đông, cay có khá nhiều ở vùng Trung du.






Tên Việt Nam:

Cay trung qu
ốc


Tên Latin:


Coturnix chinensis chinensis

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Karen Phillipps





CAY TRUNG QUỐC
Coturnix chinenis chinenis (Linnaeus)
Tetrao chinenis Linnaeus, l768
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Trán, phía trước mắt, lông màỵ, hai bên đầu và cổ, phần ngực trên và sườn màu x
ám đen.
Phần trên đầu gáy và lưng màu nâu thẫm có vệt ngang màu đen với thân lông màu tr
ắng hay
xám nhạt. Đuôi màu đen lẫn xám đen. Cánh màu nâu lẫn xám và hung đỏ. Cằm, họng m
àu
đen nhạt. Dưới má có dải rộng trắng, phía dưới có viền đen. Phía trước cổ có một v
òng màu

trắng có viền đen. Bụng và vùng quanh hậu môn nâu đỏ thẫm. Mắt đỏ. Mỏ đen. Chân vàng.
Chim cái:
Phần trên cơ thể giống như chim đực, nhưng màu sáng hơn và có nhiều vệt m
àu hung hơn.
Ở đầu, màu hung đỏ thay thế cho màu xám đen; họng màu trắng hung phần còn l
ại của mặt
dưới cơ thể màu hung, sườn và ngực có những vạch đen. Đuôi màu nâu, có vệt hung và đen.

Mắt nâu. Mỏ xám. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh: 65 - 78; đuôi: 25; giò 20 - 22; mỏ: 10 - 11mm.
Phân bố:
Cay Trung Quốc phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc (kể cả Đài loan). Miến Điện, Thái Lan, M
ã Lai
và Đông Dương.
Việt Nam đã bắt được loài cay này ở Nam bộ Quảng Nam, Bắc Cạn (Ngân Sơn) Lạng S
ơn và
Lào Cai.






Tên Vi
ệt Nam:

Công

Tên Latin:



Pavo muticus imperator

Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Lê anh Tuấn




CÔNG
Pavo muticus imperator Delacour, 1949
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu lục ánh thép. Đuôi rất dài, có màu l
ục
ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng v
àng và nâu. Lông đuôi lúc xoè ra
có hình nan quạt, thẳng đứng. Chim cái có màu sắc tương tự. Mắt nâu. Da mặt v
àng xanh.
Mỏ xám sừng, chân xám. Cả chim đực và cái đều có cựa.
Sinh học:
Tổ làm đơn giản, đẻ vào tháng 5 - 6, mỗi lứa đẻ 4 - 6 trứng. Vỏ trứng màu tr
ắng đục, kích

thước trung bình (72, 2 x 58, 3mm). ấp 27 - 28 ngày. Thức ăn chủ yếu là ng
ũ cốc, hạt cỏ dại
đôi khi có cả côn trùng và nhái nhỏ. Công nuôi thay lông vào tháng 6 - 11.
Nơi sống và sinh thái:
Công thích sống ở rừng thưa, đặc biệt là rừng khộp, chỗ cây bụi và tr
ảng cỏ rậm rạp rải rác
có nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ cao khoảng dưới 1000m. Thư
ờng gặp kiếm ăn ở cửa rừng
trong các trảng cỏ, vùng nương rẫi nơi dọc bờ sông gần nơi ở của chúng ở Nam B
ãi Cát
Tiên gặp công ở sườn đồi xung quanh các bàu nước, kiếm ăn trên các bãi cỏ củ vùng đ
ầm
lầy vào mùa nước cạn hoặc ven ruộng lúa, ban đêm ngủ trên các cây to gần đó. Ngo
ài mùa
sinh sản thường kiếm ăn theo đàn hoặc gia đình. Có thể gặp công sống ở những nơi c

định.
Phân bố:
Việt Nam: Ngày nay chỉ còn thấy công ở vùng nam Trung bộ (Quảng Nam - Đà N
ẵng, Phú
Yên, Thuận Hải, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng), và Nam bộ (Đồng Nai).
Thế giới: Đông Mianma, Trung Quốc (Nam Vân Nam), Thái Lan và Đông Dương.
Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình tr
ạng:

Nơi ở tự nhiên mất đi và thu hẹp môt cách trầm trọng. Số lượng bị giảm sút ở nhiều nơi v
ẫn
còn bị săn bắt. Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở nói trên là do tình hình rừng ở nư
ớc ta bị

tác động như đã nói đến ở các loài khác.
Số lượng công hiện còn lại ở nước ta đáng kể là ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên và Đ
ắc Lắc.
Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giống như các loài chim trĩ khác. Chú ý khôi phục các đàn công còn lại ở vư
ờn quốc gia
Nam Cát Tiên (Đồng Nai) và Yokđôn (Đắc Lắc). ngăn cấm việc săn bắt công còn l
ại ở các
vùng khác trong cả nước.

.






Tên Vi
ệt Nam:

Gà lôi beli

Tên Latin:


Lophura nycthemera beli

Họ:
Trĩ Phasianidae

Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Karen Phillipps




GÀ LÔI BELI
Lophura nycthemera beli Oustalet, 1898
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành của 5 phân loài gà lôi trắng (L. Nycthemera Lin) có đặc điểm sai
khác hính là càng vào phía Nam nước ta lông đuôi cành ngắn dần, màu trắng của Bộ lông
giảm và màu đen của bộ lông tăng lên. Có thể so sánh chiều dài lông đuôi của các phân loài
như sau (thứ tự từ Bắc vào Nam):
L. n. nycthemera: dài đuôi: chim đực: 550 - 700mm, chim cái: 240 - 320mm
L. n. beaulieui: dài đuôi: chim đực: 458 - 365mm
L. n. berli : dài đuôi: chim đực: 380mm
L. n. beli : dài đuôi: chim đực: 350 - 450mm, chim cái: 200 - 220mm
L. n. annamensis: dài đuôi: chim đực: 310 - 355mm, chim cái: 215 - 255mm.
Gà lôi beli giống như gà lôi berli, nhưng đuôi trắng hơn. Mắt, mỏ và chân có màu tương tự gà
lôi beli: mặt nâu, mỏ nâu xám xanh, da trần quanh mặt đỏ, chân đỏ.

Sinh h
ọc:

Chưa có số liệu. Có thể các phân loài trên có chung đối tượng thức ăn và đ

ặc tính sinh sản
tương tự nhau.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi ở thích hợp là trong rừng thường xanh ở dạng nguyên sinh và th
ứ sinh có độ cao từ
500m trở lên. Đã gặp chúng ở độ cao từ 500 - 1000m và trên các đỉnh núi cao từ 1200 -
1800m. Kiếm ăn trên mặt đất và ban đên ngủ trên cây. Gặp chim đực khoe mẽ vào đ
ầu tháng
2.
Phân bố:
Việt Nam: Phân loài này chỉ có ở vùng Trung bộ từ nam Quảng Trị đến Quảng Ngãi.
Thế giới: Không có.
Giá trị: Dạng đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Tiếp tục nghiên cứu về hiện trạng của chúng, tập tính và sinh học để bảo vệ v
à tìm cách gia
tăng số lượng cá thể của vườn quốc gia Bạch Mã.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam.





Tên Việt Nam:

Gà lôi hông tía

Tên Latin:



Lophura diardi

Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Craig Robson




GÀ LÔI HỒNG TÍA
Lophura diardi Bonaparte, 1858
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành mào dài (70 - 90mm), thường dựng đứng, có m
àu đen lam ánh
thép. Đầu, cằm, họng màu đen. Phần dưới lưng màu vàng kim loại. Hông và
trên đuôi màu
lam ánh thép và đỏ tía. Phần còn lại của bộ lông nhìn chung có màu lam. Chim cái trư
ởng
thành không có mào nhưng lông ở đỉnh đầu dài hơn. Đuôi thẳng và tròn. Bộ lông nh
ìn
chung có màu nâu, ở bụng có hình vảy trắng nhạt. Mặt đỏ nâu. Da mặt và chân màu đỏ.
Sinh học:
Sống định cư và làm tổ ở rừng. Bắt đầu vào mùa sinh sản vào năm thứ 3. đẻ 5 - 8 tr

ứng.
Trứng ngắn và hơi tròn, màu vàng hồng nhạt kích thước (18 - 38mm). Ấp 24 -
25 ngày. Ăn
hạt, giun và côn trùng.
Nơi sống và sinh thái:

Thường gặp trong các loại rừng khác nhau và chỗ cây bụi, kể cả nơi trống trải, dọc đư
ờng
đi. Độ cao vùng phân bố khoảng dưới 750m. Đi lẻ hoặc đàn nhỏ.
Phân bố:
Việt Nam: Bắc Trung bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh) đến Nam bộ. Đã gặp ở nhiều nơi: Ngh
ệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kom Tum, Đồng Nai và Tây Ninh.
Thế giới: Thái Lan, Đông Dương.
Giá trị: Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Nơi sống bị tác động. Bị săn bắt cho nên số lượng ngày càng b
ị giảm sút. Mức độ đe dọa:
bậc T.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cầm khẩn trương tiến hành khoanh khu bảo vệ gà lôi hồng tía cùng một số loài tr
ĩ khác ở
vùng rừng Hà T
ĩnh kết hợp với việc bảo vệ khu rừng đầu nguồn Hồ Kẻ Gỗ (Kỳ Anh, Cẩm
Xuyên). Cần tiếp tục tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu nhằm thu thập
thêm các thông
tin về hiện trạng và ranh giới vùng phân bố của chúng. Ngăn cấm tuyệt đối việc săn bắt g
à
lôi hồng tiá ở tất cả mọi nơi, đồng thời tiến hành công tác giáo dục toàn dân, nhật l
à nhân

dân địa phương bảo vệ gà lôi hồng tía

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 136.






Tên

Vi
ệt Nam:

Gà lôi berli

Tên Latin:


Lophura nycthemera berliozi
Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Karen Phillipps





GÀ LÔI BERLI
Lophura nycthemera berliozi D. et Jabouille
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành giống gà lôi beli, là dạng trung gian giữa phân loài
L. n. beaulieui
và L. n. beli. Chim cái trưởng thành giống chim cái của phân loài beli. Chim đ
ực 1 năm
tuổi, chim non và trứng giống của phân loài L. n. nycthemera nhưng màu tối hơn.

Sinh h
ọc:
Chưa có s
ố liệu.

Nơi sống và sinh thái:
Tương tự như gà lôi beli nhưng khô hơn và có thể là nơi trống trải hơn. Trước đây đ
ã thu
được mẫu vật ở độ cao khoảng 600 - 1500m, vào năm 1988 đã quan sát th
ấy chúng ở
rừng A Lưới cùng độ cao trên.
Phân bố:
Việt Nam: Trung Trung bộ (Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế)
Thế giới: Lào (sườn tây dãy Trường Sơn ngang với 3 tỉnh kể trên của Việt Nam).
Giá trị:
Dạng đặc sản của Đông Dương. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Vùng phân bố hẹp. Trong thời gian chiến tranh Đông Dương đây là nơi rừng tư nhiên b


ảnh hưởng của chất độc hoá học và bom đạn nhiều nhất. Vì vậy mà nơi ở tự nhiên c
ủa
chúng đã bị mất hầu hết. Một số chủng quần còn lại tiếp tực bị săn bắn như ở vùng A Lư
ới.
Mức độ đe dọa: bậc E.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tiếp tực nghiên cứu về hiện trạng của chúng. Cần điều tra quy hoạch vùng rừng còn l
ại ở
A Lưới (gần đèo 41, dọc đường quốc lộ 14) để làm khu bảo vệ một số lo
ài chim thú quý
còn lại ở vùng này. Ngăn chặn việc săn bắt và giáo dục bảo vệ g
à lôi berli trong nhân dân
địa phương.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam.






Tên Vi
ệt Nam:

Gà lôi lam đuôi tr
ắng

Tên Latin:



Lophura ha
tinhensis

Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Phùng mỹ Trung




GÀ LÔI LAM ĐUÔI TRẮNG
Lophura hatinhensis V. Quy et Do N. Quang 1975
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes

Mô t
ả:

Chim đực trưởng thành có mào lông ở đỉnh đầu màu tr
ắng với mút lông đen. Đầu, cổ ngực
và trên đuôi đen có ánh tím thẫm. Lông cá
ng đen, bao cánh đen có ánh xanh. Các lông bao
cánh, lông ở lưng và bao đuôi có vệt ngang đen nhung ở gần mút lông. Đuôi đen v
à có 4
lông, ở giữa màu trắng tuyền (đặc điểm sai khác chủ yếu với gà lôi lam màu tr

ắng). Chim
cái trưởng thành có kích thước nhỏ hơn chim đực và nhìn chung bộ lông có m
àu hung nâu
tối. Chân đỏ. Da mặt đỏ. Mỏ đen sừng.
Sinh học:
Đã tìm thấy 3 chim non rời tổ vào ngày 15/6/1987. Thành ph
ần thức ăn thấy có hạt quả
cây, kiến và ốc nhỏ.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sống thích hợp là các sườn đồi thấp và các thung lũng ven suối có độ cao khoảng 50 -
200m trong các khu rừng ẩm thường xanh nguyên sinh và thứ sinh ở những n
ơi có tán
rừng có nhiều cọ, mây song và tre nứa nhỏ. Có thể gặp trong các khu rừng trồng như r
ừng
cây mỡ (Manglietia glauca). Trong cùng sinh cảnh nói trên còn gặp cả g
à lôi lam mào đen,
gà tiền, gà so và trĩ sao.
Phân bố:
Việt Nam: Đây là loài mới phát hiện được ở vùng Hà T
ĩnh. Các thông tin gần đây cho biết
vùng phân bố của loài này có thể kéo dài đến phía bắc tỉnh Quản
g Bình (Tuyên Hóa), ranh
giới phía bắc vùng phân bố hiện chưa rõ.
Thế giới: Không có.
Giá trị: Loài mới và là đặc sản quý hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Nơi ở tự nhiên của chúng ở các điểm tìm thấy trước đây và hiện nay dần bị thu hẹp v
à
thậm chí bị mất đi do rừng bị phá huỷ ngày càng nhiều ở những nơi còn lại thư
ờng bị tác

động mạnh do nhân dân địa phương thường xuyên vào rừng chặt gỗ và tìm ki
ếm các lâm
sản khác như mây, song. Là đối tượng bị săn bắn của nhiều người. Số lư
ợng bị giảm sút
nghiêm trọng. Mức độ đe dọa: bậc E.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cầm khẩn trương tiến hành khoanh khu bảo vệ gà lôi lam đuôi trắng cùng một số loài tr
ĩ
khác ở vùng rừng Hà Tĩnh kết hợp với việc bảo vệ khu rừng đầu nguồn Hồ Kẻ Gỗ (K
ỳ Anh,
Cẩm Xuyên). Cần tiếp tục tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu nhằm thu thập th
êm các
thông tin về hiện trạng và ranh giới vùng phân b
ố của chúng. Ngăn cấm tuyệt đối việc săn
bắt gà lôi lam đuôi trắng ở tất cả mọi nơi, đồng thời tiến hành công tác giáo dục toà
n dân,
nhật là nhân dân địa phương bảo vệ gà lôi lam đuôi trắng.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 136.






Tên Việt Nam:

Gà lôi lam mào đen

Tên Latin:



Lophura imperialis

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Karen Phillipps




GÀ LÔI LAM MÀO ĐEN
Lophura imperialis Delacour et Jabouille, 1924
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành nhìn chung có màu xanh lam thẫm. Mào lông
ở gáy lam đen. Lông
ở lưng, cánh, bao cánh và đuôi đen với mép lông màu lam ánh thép. Đôi lông đuôi
ở giữa
nhọn, dài và ngắn dần ở các đôi tiếp theo. Da mặt đỏ tía, tạo thành thuỷ nhỏ ở hai b
ên trán.
Mắt màu đỏ da cam. Mỏ lục vàng nhạt hay màu sừng. Chân đỏ tía.
Chim đực non gần độ trưởng thành có bộ lông màu tối, nhiều cỗ vằn. Đầu, mào, cổ v
à
ngực màu lam đen.
Chim cái trưởng thành không có mào rõ ràng, bộ lông nhìn chung có màu nâu h

ạt dẻ. Các
phần khác có màu giống chim đực.
Sinh học:
Chim nuôi sinh sản vào tháng 6. Đẻ 5 - 7 trứng, có màu kem h
ồng thẫm với các chấm trắng
nhỏ và ấp 25 ngày.
Nơi sống và sinh thái:
Lần đầu tiên tìm thấy trên vùng rừng rậm quanh núi đá vôi giữa tỉnh Quảng Bình và Qu
ảng
Trị của miền Trung bộ của Việt Nam. Một chim đực non bắt được vào tháng 2/1990 ở H
à
Tĩnh trên độ cao 50 - 200m của rừng thứ sinh. Trong cùng sinh cảnh còn gặp một số lo
ài
chim trĩ khác (xem gà lôi lam mào trắng)
Phân bố:
Việt Nam: khu Phân bố từ Quảng Bình, Quảng Trị. Khu vự mới phát hiện: Hà Tĩnh (v
ùng
thượng nguồn hồ Kẻ Gỗ thuộc huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên).
Thế giới: Lào (tiếp giáp vùng biên giới Việt Nam - Lào)
Giá trị:
Loài đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Vùng phân bố lịch sử nằm trong khu vực chiến tranh ác liệt kéo dài
ở Việt Nam, mặt khác
do tình trạng phá rừng và săn bắt quá mức nên đã không tìm th
ấy trong khu vực phân bố
cũ (Xem gà lôi lam mào trắng) ở vùng rừng Hà Tĩnh tình trạng xảy ra như đối với g
à lôi
lam đuôi trắng. Mức độ đe dọa: bậc E
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Giống như ở gà lôi lam mào trắng và đuôi trắng.


Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 135.







Tên Vi
ệt Nam:

Gà lôi tía

Tên Latin:


Tragopan temminckii tonkinensis

Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Karen Phillipps





GÀ LÔI TÍA
Tragopan temminckii tonkinensis Delacour et Jabouille
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có nhiều màu sắc đẹp như: đỏ lửa, đỏ nâu v
à
nâu lẫn đen. Hầu hết ở giữa các lông đ
ều có các vệt xám xanh da trời rộng. Mắt nâu, mỏ
đen, da quanh mắt xanh da trời. Yếm màu xanh da tr
ời có chấm đỏ. Chân hồng. Chim đực
non 1 năm tuổi nhìn chung giống chim cái nhưng kích thước hơi lớn hơn. Chim cái có v
ệt
đen hung và trắng, nhìn thô thiển hơn so với chim đực. Da quanh mắt có m
àu hơi xanh
lam.
Sinh học:
Thức ăn chủ yếu lá chồi lá cây, hạt và côn trùng. Chim nuôi đẻ vào tháng 4. ấp 28 ng
ày.
Trứng có kích thước trung bình (54 x 40mm).
Nơi sống và sinh thái:
Sống định cư ở rừng sâu, nơi có cây cối rậm rạp, trên độ cao từ 1500m trở lên. kiếm ăn v
à
làm tổ trên cây.
Phân bố:
Việt Nam: Chỉ gặp ở Lào Cai (Gần Sapa, trên độ cao 2000 - 3000m).
Thế giới: Không có
Giá trị:
Loài chim đặc hữu quý hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:

Nơi sống bị thu hẹp và bị tác động do tập quán khai phá rừng và săn bắt của đồng b
ào các
dân tộc ở vùng núi cao phía Bắc Việt Nam. Số lượng ít. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tiến hành điều tra nghiên cứu về hiện trạng, vùng phân bố và số lư
ợng để có biện pháp
bảo vệ thích hợp.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 138.







Tên Vi
ệt Nam:

Gà lôi tr
ắng beli

Tên Latin:


Lophura nycthemera beaulieui

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim


Hình: Phùng mỹ Trung





GÀ LÔI TRẮNG BELI
Lophura nycthemera beaulieui Delacour, l948.
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Nhìn chung giống như phân loài Lophura nycthemera nycthemera, nhưng khác ở chỗ
L.
n beaulieui có đuôi ngắn hơn một chút: những vạch đen ở phần trên cơ thể nhiều h
ơn và
rộng hơn những vạch đen ở cánh và bên cạnh đuôi rất rõ và đậm nét hơn.
Chim cái:
Nhìn chung cũng giống chim cái của phân loài Lophura nycthemera nycthemera,
nhưng
ngực có lẫn màu trắng hungvới màu nâu đen rất rõ. Các lông cánh sơ cấp, thứ cấp v
à lông
đuôi giữa có vân mảnh, các lông đuôi khác có điểm và vạch đen nâu và trắng.
Kích thước:
Cánh (đực): 256 - 302, (cái): 200 - 270; đuôi: 458 - 635; giò. 95 - 103; mỏ: 25 - 33 mm.
Phân bố:
Phân loài gà lôi trắng này phân bố ở Đông nam Vân Nam (Trung Quốc), Bắc Lào, Tây B
ắc
Việt Nam về phía Nam đến Hà Tĩnh. Đã tìm thấy Loài này ở Lai Châu, Sơn La, Ngh
ĩa Lộ,

Thanh Hóa và Nghệ An.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 237.







Tên Vi
ệt Nam:

Gà lôi v
ằn

Tên Latin:


Lophura nycthemera annamensis

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình:






GÀ LÔI VẰN
Lophura nycthemera annamensis (Ogilvie Grant)
Gennaeus annamensis Ogilvie Grant, 1906
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Mào dài, cằm, họng, toàn thể mặt bụng màu đen Một đặt điểm dể thấy là một dải, rộng m
àu
trắng chạy dọc theo hai bên cổ. Nhữnglông dài ở ngực và sườn trắng lẫn đen. Mặt l
ưng có
những vân đen mảnh xen kẽ với vân trắng, mỗi một lông có kho
ảng 6 tới 7 vân trắng hẹp.
Cánh màu đen với một vài vân trắng; đuôi màu đen có nhiều vân trắng hẹp. Mắt m
àu nâu
da cam hay vàng. Mỏ đen hoặc màu xám sừng. Da quanh mắt màu đỏ tươi, Chân đỏ tía.
Chim non 1 tuổi:
Mặt lưng màu nâu, có vân mảnh màu đen. Mào màu nâu th
ẫm có điểm nâu đen. Phần
dưới cơ thể màu nâu lẫn nâu đen, ở ngực có vệt nâu trắng. Đuôi có vạch nâu đen v
à đen
trắng, những lông đuôi giữa có vân mảnh màu nâu trắng.
Chim cái:
Nhìn chung toàn bộ lông có màu nâu tối. Đuôi màu nâu hạt dẻ sáng, cằm và họng m
àu
xám nhạt. Mào dài và có màu nâu thẫm. Lông bao cánh, vai và toàn bộ mặt lưng có nh
ững
vệt hình mũi mác màu xám nhạt, những vệt này ở phía trên lưng có mép màu t
ối đục. Mắt
nâu. Mỏ ngà. Chân đỏ tía.

Kích thước:
Cánh (đực): 225 - 250; (cái): 202 - 245; đụội (đực): 310 - 355; (cái): 215 - 255; giò: 75 -
80;
mỏ: 23 - 30mn.
Phân bố:
Loài gà lôi này phân bố ở các rừng Nam Trung bộ, cao nguyên Lâm viên phía B
ắc Plâycu
và Phần đông Bắc Nam bộ. đây là loài chim đặc sản của nước ta.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 240.







Tên Vi
ệt Nam:

Gà r
ừng

Tên Latin:


Gallus gallus
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim


Hình: Karen Phillipps





GÀ RỪNG
Gallus gallus Linnaeus 1758
Họ: Gà Galliformes
Bộ: Trĩ Phasianidae
Đặc điểm nhận biết:
Chim lớn, cánh dài 200-250mm, nặng 1-1,5kg. Chim đực có lông đầu, cổ màu đ
ỏ da cam,
lưng và cánh đỏ thẫm, ngực bụng và đuôi đen. Chim mái nhỏ thua chim đực
và toàn thân
màu nâu xỉn. Mắt nâu hay vàng cam. Mỏ nâu sừng hoặc xám chì. M
ỏ thịt đỏ. Chân xám
nhạt.
Sinh thái và tập tính:
Gà rừng sông định cư và ở trong nhiều kiểu rừng. Sinh cảnh thích hợp là r
ừng thứ sinh
gần nương rẫy hay rừng gỗ pha giang, nứa. Sống đàn hoạt động vào 2 th
ời điểm trong
ngày: sáng sớm và xế chiều. Buổi tối gà tìm đến những cây cao dư
ới 5m có tán lớn để
ngủ. Gà thích ngủ trong các bụi giang, nứa, có nhiều cây đổ ngang.
Gà rừng ăn các loại qủa mềm (đa, si ), hạt cỏ dại, cây lương thực, thóc ngô các loài đ
ộng
vật nhỏ, mối, kiến giun đất, châu chấu, nhái

Mùa sinh sản của gà rừng bắt đầu vào tháng 3. Vào thời kỳ này gà tr
ống gáy nhiều lúc
sáng sớm và hoàng hôn. Một con đực đi với nhiều con mái. Tổ làm đơn giản, trong l
ùm cây
bụi, Mỗi lứa đẻ 5 -10 trứng, ấp 21 ngày. Con non đẻ ra khoẻ.
Phân bố:
Nam Trung Quốc, Bắc Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam.
Việt Nam gà rừng có khắp các tỉnh miền núi trung du.
Giá trị sử dụng.
Gà rừng là chim săn bắn và cho thịt.
Tình trạng:
Số lượng gà rừng ở nước ta còn tương đối nhiều. Có thể khai thác để cung cấp th
êm cho
con người.


Tài li
ệu dẫn:
Đ
ộng vật rừng
-

Ph
ạm Nhật, Đỗ quang Huy
-

trang 88.










Tên Vi
ệt Nam:

Gà so

Tên Latin:


Bambusico fytchii fytchii

Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Nhóm: Chim

Hình: Craig Robson





GÀ SO
Bambusico fytchii fytchii Anderson
Bambusico fytchii Anderson, 1971
Họ: Trĩ Phasianidae

Bộ: Gà Galliformes
Chim trưởng thành:
Dải lông mày trắng hay hung kéo dài từ mắt ra sau gáy, một vệt dưới lông m
ày màu đen,
đôi khi hơi phớt hung.Trán, vùng trước mắt, má và sau mắt màu nâu hung nh
ạt. Đỉnh đầu
và gáy màu nâu hung.Phía trước cổ màu nâu xám nhạt, có vệt màu nâu hung tạo th
ành
một vòng cổ. Phần trên lưng, vai, bao cánh và lông cánh tam cấp màu xám, có v
ệt nâu
thẫm và mút lông có vệt màu
đen. Hông, trên đuôi có vân xám và xám nâu, nhưng lông
trên đuôi có một vệt nhỏ ở giữa màu đen.
Lông đuôi giữa màu nâu xám nhạt, ít nhiều phớt màu nâu đỏ và có nh
ững vạch ngang lăn
tăn màu hung nâu. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp màu nâu đỏ. Cằm, họng và phía trư
ớc cổ
có màu nâu hung nhạt, ngực màu nâu đỏ lẫn màu trắng viền xám. Phần còn l
ại ở mặt bụng
màu trắng ít nhiều phớt hung, với những dải rộng màu đen, gi
ữa bụng không có vệt đen.
Mắt nâu nhạt. Mỏ xám nâu. Chân xám lục nhạt.
Kích thước:
Cánh: 135 - 157; đuôi 85 - 112; giò: 44 - 48; mỏ: 18 - 20 mm.
Phân bố:
Loài gà so này phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc Lào và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (Sapa) và Lai châu.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 256.



CÁC LOÀI CHIM QUÝ BỘ GÀ
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT
KS. NGUYỄN ĐĚNH VÕ
hội khkt lâm nghiệp Nghệ An
Vườn Quốc gia Pù Mát nổi tiếng về tính đa dạng sinh vật. Khu hệ động vật vŕ thực vật rất
phong phú, có nhiều loài quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới (IUCN).
Nhân năm con Gŕ, xin giới thiệu một số loài chim quý thuộc bộ Gà GALLIFORMES
Gà lôi trắng: Tên khoa học là Lophura nycthemera Silver PheaSant.
Chúng sống ở dưới tầng thảm tươi các loại rừng, có khi lên tới độ cao 2000 m. Thân dài
50 - 125cm, chim đực có bộ lông mŕu trắng ở trên lưng và đen dưới bụng, đuôi dŕi tới
75cm. Chim cái bộ lông nâu, mào cong màu nâu đen, chân đỏ, da mắt đỏ.
Gà lôi hồng tía: Lophura diardi Simese Fieback. Sống ở bìa rừng,
xung quanh vùng nương rẫy, có thể gặp ở rừng nguyên sinh, thứ sinh nhất là rừng họ dầu
(Dipterocarpaceae) có khi lên tới độ cao 800 m. Thân dài 61 - 81cm chân và da mặt màu
đỏ. Chim đực đầu vŕ họng màu đen; trên đầu có mào lông dài màu xanh ánh thép; phần
đuôi lưng màu kim loại; hông và lông bao đuôi màu hạt dẻ; đuổi cong dŕi hình lưỡi liềm
có màu xanh ánh thép, phần còn lại cổ và ngực có màu xám, phía bụng có màu đen.
Chim cái đầu, họng vŕ cổ có màu xám, lưng trên và phần dưới cơ thể màu nâu hung, bụng
màu trắng nhạt. Phần còn lại của mặt trên cơ thể có vằn rộng, đen vŕ trắng phớt nâu. Các
lông đuôi ngoŕi có màu hạt dẻ.
Chim công: Pavo muticus Green Peafowl, thường sống ở rừng thưa họ dầu, nhất là chỗ
gần nguồn nước dọc theo sông suối trong rừng vùng sình lầy, thân dài 101 - 200 cm.
Chim đực trưởng thành có bộ lông màu lục ánh thép, đuôi rất dài có màu lục ánh đồng,
mút lông có màu lục xanh, đỏ đồng vŕng và nâu. Mào dài, hẹp, thẳng đứng. Da mặt màu
vàng và xanh. Khi múa đuổi xòe ra hình quạt. Chim cái có màu sắc tương tự nhưng đuôi
ngắn, mỏ sừng, chân xám; chân chim đực vŕ chim cái đều có cựa. Tiếng kęu vang vọng
vào sáng sớm và hoàng hôn. Ngày xưa, công ở đây rất nhiều, mới có tên đất là "cồn
cuông" hay "con cuông" như ngày nay. Nhưng nay do bị săn bắt nhiều nên hiếm dần, ít
khi thấy xuất hiện.

Chim Trĩ sao: Rheinardia Ocellata Crested
Argus, sống ở các khu rừng thường xanh, kể cả rừng thứ sinh trên địa hình núi thấp. Thân
dài 76 - 23 cm, chim trưởng thành có lông mày rộng màu trắng, màu dai, da mặt màu
hồng, chân dài màu nâu. Chim đực kích thước lớn, đuôi rộng và dài, mào dài, lông cánh
thứ cấp không dài. Bộ lông màu tối, nhiều đốm trắng, nâu sẫm và đen, họng trên trắng
nhạt, mào ngắn hơn chim đực màu tối. Mỏ hồng, chân nâu phớt hồng. Cả chim đực và
chim cái chân không có cựa.
Ngoài 4 loại chim trên, Pù Mát còn có loài Gà so Trung bộ (Arborophita merlini Annam
Partidge), Gà tiền mặt vàng (Polylectron bicalcaratum) nhưng ít có giá trị, còn có thể có
loài Gà lôi Hà Tĩnh (Lophura Hatinhensis Vietnamese Pheasant) cũng là loài chim quý,
thường sống trên rừng thường xanh nguyên sinh hay thứ sinh địa hình núi thấp. Thân dài
58 - 85 cm. Chim đực trưởng thành có màu lông trên đỉnh đầu mŕu trắng, mút lông đen.
Đầu, cổ, ngực vŕ trên đuôi đen có ánh tím thẩm, lông cánh đen, bao cánh đen có ánh
xanh. Đuôi đen có bốn lông ? giữa màu trắng.
Đặc điểm chung của các loŕi chim quý bộ Gà là rất có giá trị về mặt khoa học và thẩm
mỹ. Thể hình, màu sắc đẹp, dáng dấp thân cao, quý phái. Chim công có bài múa khá hay.
Chúng thường được nuôi lŕm cảnh trong các gia đěnh quyền quý, các vườn thú, các công
trình phục vụ tham quan du lịch. Do vậy chúng bị truy bắt gắt gao nên hiếm dần, có nguy
cơ bị tuyệt chủng. Trong Sách đỏ, chúng đều được xếp vŕo loại "dễ bị tổn thương?" - VU
(Vulnerable).
Cần có biện pháp bảo tồn nghiêm ngặt và nghiên cứu nhân giống để phát triển cá thể loŕi.
Các loài chim và tác d
ụng chữa bệnh

Chim b
ồ câu

Chim bồ câu với tác dụng bồi bổ cơ thể
Dân gian hay nói “một con bồ câu hơn chín con gà” vì tác dụng bổ dư
ỡng của

nó. Chất thịt bồ câu non mịn, vị tươi ngon, có đặc điểm lư
ợng protein cao,
lượng mỡ và cholesterol thấp, đồng thời trong thịt chim bồ câu c
òn có
vitamin A, B1, B2, E và nhiều nguyên tố vi lượng là thành ph
ần tạo máu, do
vậy giá trị dinh dưỡng trong thịt chim bồ câu cao hơn thịt gà, cá, thịt bò…
Thường xuyên ăn th
ịt chim bồ câu có thể kích thích ăn uống, tăng khả năng tuần
hoàn máu, giúp con người có tinh thần, thể lực sung mãn, da mịn, hơn nữa ph
òng
chống lão hóa sớm và bạc tóc sớm. Khoa học còn chỉ ra rằng thịt chim bồ câu dễ ti
êu
hóa hấp thu, nên đối với người cao tuổi, chức năng tiêu hóa kém và trẻ em th
ì tác
dụng bổ dưỡng của thịt chim bồ câu càng rõ rệt. Ăn thịt chim bồ câu có thể làm v
ết
thương mau kín miệng.

Một vài món ăn - bài thuốc từ chim bồ câu
Thịt chim bồ câu có tính bình do vậy bệnh trạng thuộc hàn hay nhi
ệt, thể chất âm
hay dương suy đều dùng được.
Canh thịt chim bồ câu hạt sen: Món ăn này thích hợp với những ngư
ời lao tâm quá
mức, tâm thần bất ổn, mất ngủ di tinh.
Cách làm: lấy 2 con bồ câu non đã làm sạch, để ráo nước. Sau khi xát một lớp rư
ợu
ngon lên mình chim thì cho vào chảo rán vàng. Lấy 300g hạt sen ngâm nư
ớc cho nở,

bóc bỏ vỏ và tâm sen rồi luộc chín, dùng dầu lạc rang qua. Có thể cho th
êm 300g
thịt lợn thái miếng. Cho vào nồi đất thịt chim, thịt lợn, nhục quế, hành, gừng, th
êm
chú
t rư
ợu vang, muối, đ
ư
ờng ph
èn, xì d
ầu rồi đặt l
ên b
ếp lửa to đun sôi, tiếp theo
hầm nhỏ lửa, đợi cho thịt chim chín nhừ mới cho hạt sen vào h
ầm tiếp cho nhừ hạt
sen là được. Lấy chim ra đặt úp lên đĩa, bỏ hành, g
ừng, quế đi, đun lại nồi canh cho
đặc lại, hòa chút bột cho vào nồi canh cho sánh rồi rắc hành hoa, bột hồ tiêu và d
ầu
vừng, ăn thịt chim, thịt lợn, hạt sen và uống nước.
Thịt chim bồ câu hầm đông trùng hạ thảo:
Món ăn này thích hợp cho những người thận tinh hư tổn, hay quên, chóng m
ặt, chân
tê dại rã rời, lưng đau mỏi.
Nguyên liệu: 2 con chim bồ câu, 15g đông trùng hạ thảo, 15g ho
ài sơn, 10g long
nhãn, 10g mộc nhĩ trắng, 15g hạt sen, gừng, đường phèn.
Cách làm: chim bồ câu bỏ nội tạng, làm sạch lông để ráo nước. Hạt sen cho vào n
ồi
luộc qua, dùng đũa khuấy nhanh, bóc bỏ vỏ ngoài. Mộc nhĩ trắng ngâm trong nư

ớc
ấm, rửa sạch. Hạt sen và chim cho vào bát hấp, trên r
ắc một lớp gừng rồi cho tiếp
đông trùng hạ thảo, hoài sơn, long nhãn, mộc nhĩ trắng và đường phèn vào. Đổ nư
ớc
sôi vào gần đầy bát thì đậy lại, cho bát vào nồi nước sôi hầm cách thủy trong 3 giờ l
à
dùng được.
Chim sẻ
Chim sẻ với tác dụng chữa bệnh
Chim sẻ là loại thực phẩm hảo hạng để cường dương bổ hư, ăn vào s
ẽ tăng khí cho
ngũ tạng, trợ giúp dương đạo và ích tinh tủy. Chim sẻ vị ngọt, tính
ấm có thể giúp
cường dương, ấm lưng gối, giảm tiểu tiện và trị bệnh băng đới (khí hư)
ở phụ nữ. Tất
cả những người mắc chứng bệnh dương hư khí t
ổn đều có thể ăn chim sẻ để ấm bổ.
Những người âm hư hỏa vượng, dương cường dễ cương lên thì không nên ăn.
Một số món ăn - bài thuốc từ chim sẻ
-

Dương khí hư t
ổn có thể d
ùng 3 con chim
sẻ, 150g gạo tẻ, 3 nhánh hành củ nấu th
ành
cháo ăn.
- Những người dương suy, lưng m
ỏi gối chồn,

liệt dương, xu
ất tinh sớm có thể lấy 3 con
chim sẻ, 15g thỏ ty tử, 15g t
hung dung. 2
loại thuốc Đông y này sắc lấy nư
ớc rồi hầm
chim sẻ, hoặc cho thuốc vào túi v
ải, hầm lẫn
với chim khi ăn thì bỏ túi thuốc.
- Những người dương suy, tinh th
ần mệt
mỏi, hay quên chóng m
ặt có thể lấy 2 con
chim sẻ, 15g thiên ma, cho nước v
ào đun
chín rồi ăn.
- Chim s
ẻ 3 con, thỏ ty tử 10g, câu kỷ tử
10g nấu canh ăn rất tốt. Chim sẻ có tác dụng cường dương, bổ thận, ấm lưng g
ối,
giảm tiểu tiện, trị băng đới.
Thỏ ty tử là thuốc cường dương, có th
ể bổ thận ích tinh, bổ gan sáng mắt. Câu kỷ tử
bổ âm bổ hư, ích tinh, sáng mắt. Cả 3 thứ này phối hợp có tác dụng trị dương đ
ạo,
làm khỏe lưng gối, bổ gan thận, chữa liệt… rất thích hợp với những ngư
ời mắc chứng
bệnh dương teo, xuất tinh sớm, lưng gối chồn mỏi, tỳ vị hư hàn, ph
ụ nữ bị bạch đới.
Những người mắc các bệnh thần kinh chức năng đặc biệt nên ăn món này.

Chim cút
Chim cút với tác dụng chữa bệnh

Chim cút còn được gọi là “nhân sâm động vật” vì nó được coi như m
ột loại thuốc tốt

Chim sẻ.
giúp b
ồi bổ nội tạng, bổ trung ích khí, cứng gân cốt, chịu đựng đ
ư
ợc nóng r
ét, tiêu
nhọt do nóng, có tác dụng bổ hư trừ bệnh tốt. Chim cút rất giàu protein, muối vô c
ơ,
vitamin… thịt nó có vị thơm ngon lại dễ tiêu hóa h
ấp thụ, rất thích hợp với phụ nữ có
thai, phụ nữ sau khi sinh, người cao tuổi sức khỏe yếu. Nó cũng là món ăn có
tác
dụng chữa bệnh tốt đối với những người béo phì và cao huyết áp.
Theo tính toán khoa học, thịt chim cút bổ hơn thịt gà và m
ột số loại động vật khác,
đồng thời lại có khả năng “bồi bổ ngũ tạng” giúp con người chịu được h
àn, nóng như
của nhân sâm.
Một số món ăn - bài thuốc từ chim cút
Tác dụng chữa bệnh của chim cút tương đối nhiều, thường dùng đ
ể bồi bổ ngũ tạng,
bổ trung ích khí, thanh lợi thấp nhiệt và chữa bệnh cam trẻ em.
Bồi bổ ngũ tạng: những người gan thận tinh máu hư tổn, đau lưng, th
ần kinh mệt

mỏi, hoa mắt chóng mặt có thể dùng 30g câu kỷ tử, 30g hoàng tinh cho vào b
ụng
chim cút đã làm sạch, thêm nước, hành, gừng, muối rồi hầm ăn. Những người l
àm
việc trí óc nhiều, thương tổn tâm thần có thể lấy 1 con chim cút, 30g long nh
ãn, 1
khúc xương sống lợn rồi hầm lên ăn.
Bổ trung ích khí: dùng 1 con chim cút, 15g đẳng sâm, 30g hoài sơn đun lên cùng v
ới
chim rồi ăn. Mỗi ngày ăn 1 lần trong mấy ngày li
ền, có tác dụng chữa các chứng
bệnh tỳ vị suy yếu, tiêu hóa kém, ăn không thấy ngon.
Thanh lợi thấp nhiệt: l
ấy 1 con chim cút, 60g đậu đỏ đun lẫn ăn, có thể chữa các
bệnh kiết lỵ, bệnh tê chân do thấp nhiệt.
Trừ bệnh cam tích ở trẻ em: lấy 1 con chim cút hầm nhừ, thêm 30g bột sơn dư
ợc,
15g bột kê nội kim trộn đều lên ăn, chia ăn làm 2-3 ngày.


TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM
(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 10/11/2002
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt








Tên Vi
ệt
Nam:
Đa đa
Tên Latin:
Francolinns pintadeanus
Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm:
Chim


Hình: Kamol






ĐA ĐA
Francolinns stephers (Scopoli)
Tetrao pintadeanus Scopoli, 1786
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Trán, trước mắt và lông mày màu đen. Vùng trên mắt từ mỏ kéo dài qua má ra phía sau c


là một dải màu trắng. Tiếp phía dưới dải màu trắng là một dải màu đen cũng chạy dài t

mép mỏ ra phía sau cổ. Cằm và họng trắng tuyền. Đỉnh đầu màu hung vàng,
ở giữa có một
dải đen. Cổ, vai và ngực màu đen có điểm tròn màu trắng. Lưng và hông đen. có v
ạch
trắng. Vai màu hung nâu. Cánh nâu có vệt trắng hung. Ngực và sư
ờn có những vệt trắng
tròn, các vệt này to dần và chuyển dần sang, màu hung ở phía sau. Phần dưới đuôi m
àu
nâu hung. Mắt nâu. Mỏ đen hoặc nâu sừng. Chân vàng đất. Chim đực có cựa.
Chim cái:
Chim cái gần giống chim đực, nhưng mặt lưng trông lớn hơn, màu hung nâu chuyển th
ành
màu trắng. Mặt bụng trắng hung nhạt có điểm nâu.
Kích thước:
Cánh (đực): 135 - l55 (cái): 126 - 145; đuỏi: 75 - 80); giò: 37 - 42; mỏ: 22 - 225.
Phân bố:
Đa đa (gà gô) phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào, Campucbia, Việt Nam, Thái Lan và m
ột
phần Miến Điện.
Việt Nam đã sưu tầm được nhiều vật mẫu ở hầu hết các tỉnh ở miền Bắc, miền Trung v
à
miền Nam. Cách đây khoảng 40 năm người ta đã thả loài chim này ra đảo Vĩnh Th
ực, tỉnh
Quảng Ninh. Hiện nay ở đảo này số lượng Đa đa khá nhiều. Đa đa là loài chim săn b
ắt có
giá trị.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 257.



TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM
(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 02/03/2008
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt
Tìm thấy

37
sinh vật.

Stt
Tên Việt Nam
Tên Latin
Họ Bộ Nhóm
1 Đa đa
Francolinns pintadeanus
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
2 Công
Pavo muticus imperator
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
3 Cay nhật bản
Coturnix coturnix japonica
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
4 Cay trung quốc
Coturnix chinensis chinensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
5 Gà lôi beli
Lophura nyc
themera beli

Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
6 Gà lôi berli
Lophura nycthemera berliozi
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
7 Gà lôi hông tía
Lophura diardi
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
8 Gà lôi lam đuôi trắng

Lophura hatinhensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
9 Gà lôi lam mào đen
Lophura imperialis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
10 Gà lôi lam mào trắng
Lophura edwardsi
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
11 Gà lôi tía
Tragopan temminckii
tonkinensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
12 Gà lôi trắng beli
Lophura nycthemera
beaulieui
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
13 Gà lôi vằn
Lophura nycthemera
annamensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
14 Gà rừng

Gallus gallus
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
15 Gà rừng jabou
Galluss gallus jabouillei
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
16 Gà rừng spadi
Gallus gallus spadiceus
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
17 Gà so
Bambusico fytchii fytchii
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
18 Gà so cổ hung
Arborophila davidi
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
19 Gà so chân vàng
Arborophila chlor
opus
olioacea
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
20 Gà so chân xám
Arborophila chloropus
cognacqi
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
21 Gà so gutta
Arborophila rufogularis
guttata
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
22 Gà so họng đen
Arborophila torqueola
griseala

Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
23 Gà so họng hung
Arborophila rufogularis
annamensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
24 Gà so họng hung
Arborophila rufogularis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
25 Gà so họng trắng
Arborophila brunneopectus
albigula
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes


TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM
(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 02/03/2008
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt
Tìm thấy

37
sinh vật.

Stt
Tên Việt Nam
Tên Latin
Họ Bộ Nhóm
1 Gà so họng vàng
Arborophila brunneopectus
henrici

Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
2 Gà so lào
Arborophila rufogularis
laotianus
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
3 Gà so mặt trắng
Arborophila chloropus vivida

Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
4 Gà so ngực gụ
Arborophila chloropus merlini
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
5 Gà so ngực nâu
Arborophila charltoni
tonkinensis
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
6 Gà so trung bộ
Arborophila merlini
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
7 Gà tiền mặt đò
Lophura nycthemera
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
8 Gà tiền mặt vàng
Polyplectron bicalcaratum
bicalcaratum
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
9 Gà tiền vàng mặt
Polyplectron bicalcaratum
ghigii
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim

10 Trĩ đỏ
Phasianus colchicus
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
11 Trĩ đỏ khoang cổ
Phasianus colchicus
takatsukasae
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
12 Trĩ sao
Rheinartia
ocellata ocellata
Trĩ Phasianidae Gà Galliformes Chim
Trang 2/2:
<

1

2



cẤU TẠO HÌNH THÁI CƠ THỂ CHIM

Hình theo Craig Robson





TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM
(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)

Cập nhật 10/11/2002
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt









Tên Vi
ệt
Nam:
Gà so trung bộ
Tên Latin:
Arborophila merlini

Họ:
Trĩ Phasianidae
Bộ:
Gà Galliformes
Nhóm:
Chim


Hình: Karen Phillipps







GÀ SO TRUNG BỘ
Arborophila merlini
Họ: Cun cút Turnicidae
Bộ: Sếu Gruiformes
Mô tả:
30 cm. Chim trưởng thành. Mặt trên cơ thể màu nàu thẫm phớt hung; đầu, cổ và gáy

nhiều vạch đen dày. Dải màu trắng có chấm đen chạy qua mắt kéo dài xuống hai bên c
ổ;
trước cằm, họng màu trắng có điểm đen; cổ và hai bên cổ màu hung vàng có đi
ểm đen;
ngực nâu vàng; hai bên sờnmàu hung có vệt đen to và đậm. Da quanh mắt đỏ thẫm, mỏ
vàng. Chân vàng.
Phân bố:
Loài này phân bố tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Vườn quốc gia Bạch Mã
,
vùng rừng Phong Điền (Thừa Thiên Huế) và Đakrong (Quảng Trị).
Tình trạng:
Loài định cư, đặc hữu của Việt Nam, không phổ biến. Bị đe doạ ở mức đang nguy cấp (EN
)
trên thế giới (Collar et al. 1994).
Nơi ở:
Chúng sống trong rừng thường xanh trên núi th
ấp, rừng thứ sinh. Có thể gặp tới độ cao
khoảng 600 mét ở vùng Trung bộ Việt Nam.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam (Birdlife) - Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps -

trang
70.



TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM
(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×