Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đề tài: Công tác huy động vốn tại Maritime Bank, thực trạng và giải pháp potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.37 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài: Công tác huy động vốn
tại Maritime Bank, thực trạng
và giải pháp
Đỗ Thị Minh Trang 1 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đỗ Thị Minh Trang 2 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Thị Minh Trang 3 Lớp BII4A3
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM…………………………… ………………………………
1.1 Khái niệm NHTM………………………………………………………….
1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM…………………………………………
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ………………………… ……… ……………
1.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng……………
1.2.3 Nghiệp vụ ngân hàng khác…………
1.3 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM……….
1.3.1 Khái niệm về vốn…………………………………………………
1.3.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.3.1 Tiền gửi của khách hàng…………………………………………………….…
1.3.3.2 Huy động vốn qua phát hành GTCG………………………………………
1.3.3.3 Huy động vốn thông qua đi vay………………………………………………
1.3.3.4 Tăng vốn chủ sở hữu…………………………………………………………
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
MARITIME BANK
2.1 Tổng quan về Maritime Bank
2.1.1 Giới thiệu chung về Maritime Bank………………………………….……


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank
2.2 Thực trạng mở rộng huy động vốn của Maritime Bank
2.2.1 Khái quát về huy động vốn của Maritime Bank ………
2.2.2 Cơ cấu vốn huy động………………………………………………
2.2.3 Những hình thức huy động vốn tại Maritime Bank………
2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư…………………………………………………
2.2.3.2 Tiền gửi của Tổ chức kinh tế…………………………………………………
2.2.3.3 Phát hành Giấy tờ có giá………………………………………………………
2.2.4 Đánh giá công tác huy động vốn của Maritime Bank trong giai đoạn 2007-
2009……………………
2.2.4.1 Những kết quả đạt được………………………………………………………
2.2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………… ……
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI MARITIME BANK…
3.1 Định hướng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank……………
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Maritime
Bank……………………………………………………………………….…….
3.2.1 Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp……………….
3.2.2 Xây dựng đội ngũ quan hệ khách hàng chuyên nghiệp…………………
3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn…………………………………
3
5
5
5
5
6
6
7
7
8

10
10
14
14
16
17
17
17
18
24
24
25
33
33
34
34
35
35
37
41
41
42
42
43
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống các trung
gian tài chính đã và đang phát huy vai trò là cầu nối giữa những người thừa vốn
(người có nhu cầu gửi tiền) và những người thiếu vốn (người có nhu cầu vay vốn).
Trong hệ thống trung gian tài chính, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được nhắc đến

với chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và nguồn vốn trong nước là nguồn vốn
chủ yếu phục vụ quá trình này.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), ngành ngân hàng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới với
rất nhiều chuyển biến quan trọng, trong đó có cam kết từng bước mở cửa thị trường
tài chính ngân hàng. Năm 2010, Việt Nam phải thực thi cam kết trong Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ về mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính và hoạt động ngân
hàng, đối xử công bằng giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế theo các nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc theo hiệp định chung về thương mại – dịch vụ (GAST) của
WTO. Vì thế có thể thấy, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng trong tương lai gần sẽ hết sức khó khăn cho các NHTM Việt Nam trong đó
có Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) nói riêng .
Trong quá trình làm việc và nghiên cứu tại Hội sở chính Maritime Bank em có
điều kiện tiếp cận vấn đề này nhiều hơn nên đã chọn đề tài: “Công tác huy động vốn
tại Maritime Bank, thực trạng và giải pháp” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
 Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực trạng công tác huy động vốn tại Hội sở
chính Maritime Bank từ năm 2007 – 2009 từ đó làm sáng tỏ những lý luận về nghiệp
vụ huy động vốn và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại Maritime Bank .
Đỗ Thị Minh Trang 4 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
 Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và phân tích công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Thông qua việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Maritime Bank
để thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy

động vốn tại Maritime Bank
 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp sau: phân tích tổng hợp, luận giải, thống
kê để đánh giá phân tích số liệu liên quan đến công tác huy động vốn của Maritime
Bank từ đó rút ra kết luận, nhận xét.
 Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Maritime Bank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Maritime
Bank.
Đỗ Thị Minh Trang 5 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1. Khái niệm NHTM
Theo Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày
12/12/1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định
nghĩa: “TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Bản chất của NHTM là huy động vốn để cho vay, hoạt động huy động vốn tạo

nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động cho vay hình thành nên tài sản có sinh lời
cho ngân hàng. Các ngân hàng hiện đại ngày nay không chỉ thực hiện huy động vốn
để cho vay mà còn phải đa dạng hoá thêm nhiều loại hình dịch vụ để tối đa hoá lợi
nhuận đồng thời phải phân tán rủi ro cho ngân hàng. Các hoạt động chủ yếu của
NHTM bao gồm các nghiệp vụ:
1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang
lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
Đỗ Thị Minh Trang 6 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
• Vay vốn của các TCTD khác
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán, tài trợ
nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn
mức tín dụng dự phòng… Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay là
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay mang lại phần lớn lợi

nhuận cho ngân hàng, nó vừa giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh vừa
giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận.
1.2.3. Nghiệp vụ ngân hàng khác
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng
cao. Do đó, ngoài các nghiệp vụ chính, các NHTM còn thực hiện nhiều các dịch vụ
khác nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và góp phần làm tăng thêm thu
nhập cho mình với mức rủi ro thấp nhật. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp rất
phong phù và đa dạng bao gồm:
a) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và vàng bạc, đá quý trên thị trường trong
nước và quốc tế. Nghiệp vụ này được thực hiện khi NHNN cho phép, NHTM có thể
Đỗ Thị Minh Trang 7 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện kinh doanh giao ngay, giao dịch ngoại hối kỳ hạn, hoặc giao dịch kép và
giao dịch mua bán quyền lựa chọn.
b) Dịch vụ tư vấn: là loại dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và
cung cấp cho bên được tư vấn những trợ giúp của những nhân viên được đào tạo về
chuyên môn một cách khách quan độc lập. Ngân hàng là một doanh nghiệp có quan
hệ với nhiều khách hàng, lưu giữ nhiều thông tin của các tổ chức kinh tế và các nhân
viên ngân hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Bởi vậy các chuyên
gia của ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên tối ưu cho khách hàng. dịch vụ tư vấn
giúp ngân hàng nâng cao uy tín và thu được các khoản phí.
c) Dịch vụ thanh toán: là dịch vụ khá phổ biến của NHTM giúp ngân hàng thu
được một khoản phí nhất định.
d) Dịch vụ uỷ thác: bao gồm uỷ thác cho cá nhân và uỷ thác cho DN thực hiện
dịch vụ này mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập khá lớn và giúp ngân hàng củng
cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Ngoài các dịch vụ chủ yếu đó ra thì hệ thống dịch vụ của các NHTM còn bao
gồm nhiều các dịch vụ khác như: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản và ký gửi
1.3. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Khái niệm về vốn

“Vốn của NHTM là các giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy động
được để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời”. Thực chất, vốn
của NHTM là một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,
phân phối và tiêu dùng được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào ngân hàng
để thực hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng
khoản vốn đó cho ngân hàng và ngân hàng phải trả phí để được sử dụng khoản vốn
đó. Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh
tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng quá trình luân chuyển vốn cho nền kinh
tế kích thích quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Nhưng đồng thời cũng chính
những hoạt động đó là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Đỗ Thị Minh Trang 8 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động
đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó là
nguồn vốn lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vốn huy
động có vai trò:
a, Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn, bởi
vì vốn là năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân
hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách
khác, Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Bởi vì là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, với đặc trưng

của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng. Trong đó nguồn vốn huy động chiếm vai trò quyết định.
Vốn giúp cho Ngân hàng chủ động trong kinh doanh, những Ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào, ổn định họ có thể hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh,
không phụ thuộc vào ai và không bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận.
b, Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường các Ngân hàng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ có
khoản mục đầu tư đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các Ngân hàng
Đỗ Thị Minh Trang 9 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
đó cũng lớn hơn so với các Ngân hàng khác. Điều này thể hiện rõ ở điểm khác biệt là
trong khi các Ngân hàng lớn cho vay ở thị trường trong cả nước thậm chí cả thị
trường quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong
cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không
phản ứng nhạy bén được với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế, mà nếu Ngân
hàng không huy động được nhiều vốn thì sẽ không đáp ứng được những nhu cầu vay
vốn rất lớn trên địa bàn. Còn các Ngân hàng lớn có khả năng vốn dồi dào thì chắc
chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng được các nhu cầu vay vốn lớn, có đủ điều kiện mở rộng
thị trường tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Tóm lại các NHTM chỉ có thể đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh một khi Ngân hàng có được nguồn vốn dồi dào, ổn định, và để đạt
được điều đó thì các NHTM phải có các chính sách huy động vốn, quản lý và điều
hành vốn có hiệu quả.
c, Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Ngân hàng trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng qui mô hoạt
động, các Ngân hàng bắt buộc phải coi uy tín của mình trên thị trường là điều quan
trọng. Uy tín đó trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng, mà khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì đòi hỏi vốn khả dụng của
Ngân hàng càng lớn. Loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác thì khả năng thanh toán
của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của
Ngân hàng nói riêng. Uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng sẵn sàng cung
ứng các dịch vụ ngân hàng mà khách hàng yêu cầu, mà việc này cũng đòi hỏi Ngân
hàng phải có lượng vốn dồi dào, linh hoạt. Muốn vậy Ngân hàng phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Đồng thời khi đó với
lượng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động với qui mô ngày càng mở rộng, tiến hành
các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của mình
trên thị trường.
Đỗ Thị Minh Trang 10 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
d, Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Qui mô, trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là
tiền đề cho việc thu hút vốn. Khả năng thu hút vốn là điều kiện thuận lợi đối với
Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về
qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí cả
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và
Ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp
ngân hàng có đủ khả năng tài chính để ngân hàng chủ động đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh, không chỉ cho vay đơn thuần mà còn mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh chứng
khoán… và chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu an toàn sinh lợi và
tạo thêm vốn cho Ngân hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên
thương trường.

1.3.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.3.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của tổ chức kinh
tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bao gồm:
• Tiền gửi không kỳ hạn .
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để
đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký ýthác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đỗ Thị Minh Trang 11 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán
mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác
uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu
của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử
dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời
gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh
toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp
hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác. Nhưng khi khách hàng mở và sử
dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3
tiền gửi ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc

bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách
hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối
với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép
các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí
này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số
lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số
tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một
thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được
chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới
được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng.
Đỗ Thị Minh Trang 12 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng
thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
• Tiền gửi có kỳ hạ n .
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định
trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được
hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ
được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại
kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các
loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với
mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau.
Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến
khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân
hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc
độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa
phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng có hiệu quả.
 Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào Ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc
Đỗ Thị Minh Trang 13 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao
một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn
khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không
được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định
được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian
khoản tiền nhàn rỗi.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở

thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và
khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay
để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn
và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn
khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao
(lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng
phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
Đỗ Thị Minh Trang 14 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá thực chất là những giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành có
kì hạn để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất
của loại vốn này thường cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kì hạn và nó cũng ổn định về
mặt thời gian. Các NHTM có thể phát hành công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn
như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kì phiếu.
Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kì phiếu thường được áp dụng theo
hai phương thức. Phát hành theo mệnh giá là hình thức người mua phải trả tiền theo
mệnh giá đã được ghi trên GTCG, khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và lãi
cho người mua kì phiếu. Hình thức thứ hai là phát hành có chiết khấu. Trong hình
thức này người mua GTCG sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ
được hưởng. Khi đến hạn ngân hàng sẽ trả cho khách hàng theo mệnh giá của GTCG.
1.3.3.3. Huy động vốn thông qua đi vay.

Khi thiếu vốn các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các NHTM khác trong
nền kinh tế, các tổ chức tài chính khác, vay nước ngoài….
Vay của ngân hàng Trung Ương: Bất kì NHTM nào khi được ngân hàng trung ương
(NHTW) cho phép thành lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW
trong trường hợp cần bổ sung thêm nhu cầu vốn khả dụng. NHTW cấp tín dụng cho
các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức:
• Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá.
Hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thực hiện theo ba cách:
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác.
• Cho vay thế chấp hay ứng trước.
Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: Một mục đích quan trọng của
loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn hạn. Trong
Đỗ Thị Minh Trang 15 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại có những ngày cho vay quá nhiều
hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dữ trữ tại ngân
hàng trung ương. Trong khi đó, lại có một vài NHTM khác trong tình trạng thừa dự
trữ. Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả
dụng và đảm bảo nguồn vốn được lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
Các nguồn vay khác.
• Tiền vay từ các công ty mẹ của ngân hàng (những công ty nắm giữ ngân hàng): Ở
các nước có nền kinh tế phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh doanh có thể là
chủ của một hoặc nhiều NHTM. Bởi vì khi ngân hàng phát hành trái phiếu hay giấy
nợ để vay tiền trên thị trường, nó có thể chịu sự quản lí ràng buộc của NHTW về dự
trữ, lãi suất và thủ tục. Trong khi công ty mẹ thực hiện điều này sẽ không chịu sự
ràng buộc đó vì bản thân công ty mẹ không phải là một NHTM do vậy các công ty
mẹ của một ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu công ty để huy động
vốn sau đó chuyển vốn huy động được để cho ngân hàng hoạt động dưới hình thức

cho vay.
• Phát hành hợp đồng mua lại: Đây là thỏa thuận vay tiền từ các công ty. Hợp đồng
mua lại là giấy thỏa thuận mua lại (Repurchase Agreements) là một hợp đồng bán
chứng khoán giữa ngân hàng và các đối tượng kinh doanh tương đối thừa tiền mặt
như: các công ty tài chính, các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng, các quỹ hưu trí…sau
đó ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng khoán mà mình đã bán, chính
vì vậy nó được gọi là hợp đồng mua lại. Người mua chứng khoán của ngân hàng chỉ
được bán lại cho ngân hàng vào một thời gian đã thỏa thuận mà không được phép
bán lại cho người khác.
• Vay nước ngoài: Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vay hoạt động từ việc
phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Vốn này đã trở thành một nguồn quan
trọng của ngân hàng nó làm cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh.
Đỗ Thị Minh Trang 16 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.4. Tăng vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn này có vai trò nền tảng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Tuy
nó chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng nó có tính chất
quyết định đến sự thành bại và phát triển của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu về cơ
bản tạo ra từ lợi nhuận để lại của ngân hàng do đó nguồn vốn này thường phụ thuộc
vào hai yếu tố là lợi nhuận và chính sách chia cổ tức của ngân hàng. Nếu ngân hàng
chia cổ tức ít thì vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỉ lệ cổ tức của cổ đông giảm, thị giá cổ
phiếu giảm xuống và sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Ngược lại, nếu ngân hàng chia cổ tức nhiều cho cổ đông thì lợi nhuận giữ lại bổ sung
cho vốn tự có giảm đi do vậy việc quyết định tỉ lệ chia cổ tức cao hay thấp để tăng
vốn chủ sở hữu là tùy thuộc vào chính sách và tình hình phát triển của ngân hàng
trong từng thời kì.
Đỗ Thị Minh Trang 17 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MARITIME BANK
2.1 Tổng quan về Maritime Bank
2.1.1. Giới thiệu chung về Maritime Bank
Maritime Bank chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày
08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 12/07/1991
Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố cảng Hải
Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và
Công ty Tài chính có hiệu lực. Những cổ đông sáng lập lớn của Maritime Bank là:
Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng
không Dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài
chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Đến
nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh,
bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở mức 3.000
tỷ đồng và tổng tài sản đạt 65.000 tỷ đồng trong năm 2009. Nguồn nhân sự tăng đều
qua các năm từ 30-60%, từ 483 nhân viên năm 2005 lên 2.000 nhân viên năm 2009.
Số lượng các điểm giao dịch tăng mạnh từ 16 điểm giao dịch năm 2005 lên 110 điểm
giao dịch vào cuối năm 2009.
Sau 18 năm thành lập và đi vào hoạt động, tháng 12/2009 Maritime Bank đã
khẳng định vị thế mới với khát vọng phát triển mạnh mẽ, ổn định hơn, bền vững hơn
qua việc thay đổi logo và bộ nhận diện thương hiệu mới táo bạo và trẻ trung. Sự nỗ
lực của Maritime Bank đã được các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá cao và ghi
nhận thông qua nhiều giải thưởng như: Cờ đơn vị xuất sắc phong trào thi đua năm
2009 của UBND thành phố Hà Nội; Giải thưởng “Thương mại dịch vụ Việt Nam –
Top Trade Services Awards 2009” cho 10 doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc
hàng đầu Việt Nam; Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” 2009 cho 156
doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt
Đỗ Thị Minh Trang 18 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam; Bằng khen Doanh nhân tiêu biểu và Cúp Thánh Gióng cho Tổng Giám đốc

Maritime Bank…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank
Đỗ Thị Minh Trang 19 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Thị Minh Trang 20 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank giai đoạn
2007-2009
Từ năm 2007-2009 là giai đoạn khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế Việt
Nam nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung. Hoạt động của ngành ngân
hàng Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu do kinh
tế Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, gây
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong
đó có Maritime Bank.
Từ năm 2004-2006 chỉ số làm phát của Việt Nam được giữ ở mức một con số.
Đến cuối năm 2007 và đặc biệt là ba tháng đầu năm 2008, lạm phát ngày càng tăng
cao và có nguy cơ vượt tầm kiểm soát. Chính vì thế, ngay từ những tháng đầu năm
2008, Chính phủ đã thực thi hàng loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô như thắt chặt chính sách tiền tệ, sử dụng đồng bộ hệ thống các công cụ
của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc để trực tiếp điều tiết lượng
vốn khả dụng của các NHTM, đảm bảo phát triển kinh tế.
Trước tình hình đó Ban lãnh đạo Maritime Bank đã có định hướng chỉ đạo kịp
thời và các Đơn vị kinh doanh của Maritime Bank đã thực hiện tốt công tác cân đối
và điều hoà vốn đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì hoạt động kinh doanh có lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank giai đoạn 2007-2009 được
thể hiện tóm tắt qua bảng số liệu sau:
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn huy động 15.836 29.841 59.283

Tổng Tài sản 17.569 32.626 63.882
Tổng dư nợ 6.528 11.210 23.872
Tỷ lệ nợ xấu 2,08% 1,49% 0,62%
Lợi nhuận trước thuế 239.859 437.107 1.005.315
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Maritime Bank trong các năm 2007-2009)
Đỗ Thị Minh Trang 21 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
BIỂU 1: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Nhìn trên Biểu đồ 1 ta thấy tình hình huy động vốn của Maritime Bank qua
các năm 2007-2009 đều tăng trưởng nhanh và mạnh. Nguồn vốn huy động năm 2008
tăng cao đạt 29.841 tỷ đồng, tăng 88,4% so với năm 2007. Đến ngày 31/12/2009 tổng
vốn huy động của Maritime Bank tăng nhanh đạt 59.283 tỷ đồng, tăng 29.442 tỷ
đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 98,7%. Huy động vốn của Maritime Bank
đạt tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng và hoạt
động đầu tư.
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn luôn gắn liền với việc huy động vốn, đây cũng là một
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và được Maritime Bank chú trọng
đầu tư phát triển. Việc sử dụng vốn của Maritime Bank được thể hiện như sau:
Đỗ Thị Minh Trang 22 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG 2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯÓNG DƯ NỢ VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ 6.528 11.210 23.872
Mức tăng - 4.682 12.662
Tốc độ tăng - 72% 113%
Tỷ lệ nợ xấu 2,08% 1,49% 0,62%
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Maritime Bank qua các năm 2007-2009)
BIỂU 2: TỔNG DƯ NỢ

Giai đoạn 2008-2009, khi các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với tình trạng
rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ lục, tạo ra sự khan
hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, có những thời điểm phần lớn các ngân hàng
Việt Nam ngừng cấp tín dụng cho nên kinh tế. Tuy nhiên, Maritime Bank vẫn giữ
Đỗ Thị Minh Trang 23 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
vững khả năng thanh khoản và vẫn duy trì giải ngân phát triển tín dụng để hỗ trợ cho
các khách hàng truyền thống của mình vượt qua giai đoạn khó khăn về tài chính.
Năm 2008 Maritime Bank đã đạt tổng dư nợ 11.210 tỷ đồng, tăng 72% so với năm
2007. Tính đến cuối năm 2009 tổng dư nợ của Maritime Bank tăng 113% so với năm
2008, đạt 23.872 tỷ đồng. Trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ
đạo, chiếm 87% tổng dư nợ tín dụng. Tính đến cuối năm Maritime Bank đã có hơn
1.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 4.000 khách hàng cá nhân. Năm 2009
Maritime Bank phát triển thêm 2.435 khách hàng, trong đó khách hàng doanh nghiệp
tăng thêm 60% so với năm 2008.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo. Nợ xấu từ nhóm 3-5 chỉ
chiếm 0,62% trên tổng dư nợ. Đây là kết quả của việc Maritime Bank đã tập trung
chú trọng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, tăng
cường công tác kiểm tra giám sát tín dụng do đó đã đưa dư nợ xấu xuống tỷ lệ thấp
nhất trong nhiều năm qua.
2.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối của Maritime Bank giai đoạn 2007-
2009 luôn phát triển bền vững và chuyên nghiệp, đảm bảo khả năng thanh khoản của
Maritime Bank và nắm bắt tốt cơ hội thị trường tiền tệ để tối đa hoá hiệu quả kinh
doanh nguồn vốn và ngoại hối. Tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2009 đạt
tương đương 130 nghìn tỷ đồng (hơn 7 tỷ đô la Mỹ), tăng 200% so với năm 2008.
Tổng vốn giao dịch của Maritime Bank năm 2009 đạt 65.000 tỷ đồng, tăng 185% so
với năm 2008. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư giấy tờ có giá vượt 146% so với kế
hoạch.
Cuối năm 2009 Maritime Bank trở thành thành viên chính thức của thị trường

trái phiếu chuyên biệt đồng thời là Ngân hàng thanh toán và bảo lãnh phát hành trái
phiếu Chính phủ cho Ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngoài trái phiếu doanh nghiệp
Maritime Bank còn là Ngân hàng tiên phong về tư vấn tài chính doanh nghiệp. Tư
vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong năm 2009 đã đưa Maritime
Bank trở thành Ngân hàng của các doanh nghiệp uy tín và hiệu quả.
Bên cạnh đó Maritime Bank còn phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế,
bảo lãnh, ngân quỹ, uỷ thác đầu tư Hoạt động thanh toán quốc tế của Maritime
Bank tiếp tục giữ vững vị trí là một trong những Ngân hàng TMCP có thị phần cao
Đỗ Thị Minh Trang 24 Lớp BII4A3
Chuyên đề tốt nghiệp
về thanh toán quốc tế với chất lượng ổn định, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tính đến cuối năm 2009 Maritime Bank đã có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 400
ngân hàng tại gần 60 quốc gia trên thế giới.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn của Maritime Bank
2.2.1. Khái quát về huy động vốn của Maritime Bank
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân
hàng nói chung và của Maritime Bank nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân
hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ
độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian
khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM.
Với định hướng là một Ngân hàng TMCP đa năng, Maritime Bank đã triển
khai các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Công tác phát triển khách
hàng theo hướng chuyên nghiệp hoá, hình thành Khối Khách hàng doanh nghiệp và
Khối Khách hàng cá nhân để tối đa hoá mọi khả năng kinh doanh, khai thác lợi thế
của khách hàng trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi.
Qua các năm hoạt động huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế và dân cư của
Maritime Bank đều tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng số vốn huy động của Maritime Bank
được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 3: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng huy động 15.836 29.841 59.283
Mức tăng - 14.005 29.442
Tốc độ tăng - 88,4% 98,7%
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Maritime Bank tăng
đều qua các năm. Năm 2008 số vốn huy động tăng 88,4% so với năm 2007, đến ngày
Đỗ Thị Minh Trang 25 Lớp BII4A3

×