KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, vấn đề tất yếu là cần phải chú trọng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung quản
lý tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trư-
ờng. Đây là một quá trình phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào
cũng thực hiện tốt được.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề, sau thời gian tiếp xúc tại
Chi nhánh Thương mại & Xây dựng Công ty Cổ Phần Cơ khí xây
dựng số 18 (COMA18) - Tổng công ty cơ khí xây dựng (COMA) - Bộ xây
dựng, được sự hướng dẫn của thầy giáo, Ts. Đàm Văn Huệ, em đã đi
sâu tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh theo cách
nhìn của một nhà quản trị doanh nghiệp và hoàn thành bài khoá luận
với đề tài: "Một số vấn đề về vốn tại Chi nhánh thương mại và xây
dựng - công ty cổ phần xây dựng số 18. Thực trạng và giải pháp."
Nội dung của khoá luận bao gồm 3 phần chính.
Phần I. Một số vấn đề lý luận chung về vốn.
Phần II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Chi nhánh Thương
mại và xây dựng Công ty cổ phần xây dựng số 18.
Phần III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở Chi nhánh Thương mại và Xây dựng Công ty
cổ phần xây dựng số 18.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Để hoàn thành bài khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Đàm Văn Hụê cùng các Cô chú
trong các phòng Kế Toán - Tài Chính, Phòng Kế Hoạch - Kỹ thuật vật
tư…của Chi nhánh đã giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH
1. Khái niệm về vốn
Trong bất cứ một hình thái kinh tế xã hội nào, để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào cần
thiết. Những yếu tố đầu vào này chính là vốn của doanh nghiệp. Vốn đóng
một vai trò vô cùng quan trọng bởi vì mọi nguồn lực của doanh nghiệp
chung quy lại đều do nguồn lực tài chính quyết định. Các nguồn tài chính
cung cấp mọi năng lượng cho các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của Marx: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là một đầu vào của quy trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx có tầm khái
quát lớn nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên
Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản
xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong toàn bộ mọi
quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp.
Đối với sự phát triển của một Quốc gia thì vốn được coi là một trong
bốn nguồn lực của nền kinh tế: Nhân lực, vốn, kỹ thuật công nghệ và tài
nguyên, đối với nền kinh tế Quốc dân vốn là một lượng tiền được nhà nước đầu
tư cho các chính sách kinh tế, xã hội, cho tiêu dùng của nhân dân.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Từ những định nghĩa trên có thể tóm lại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước để thoả
mãn các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào thông thường
gồm các tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Những đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước để đầu tư vào các tài sản và các
phương tiện cần thiết phục vụ cho kinh doanh thì quá trình sản xuất kinh doanh
mới thực hiện được.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra sử dụng vào khinh
doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt
động sau.
Theo khái niệm trên, vốn trước hết phải là tiền. Tức là tiền sẽ tạo nên
vốn; tiền đại diện cho lao dộng quá khứ, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền chỉ
trở thành vốn khi nó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một loại hàng hoá nhất định. Tức là tiền phải
được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
+ Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự tích tụ và
tập trung lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để đầu tư vào
một dự án kinh doanh nhất định.
+ Khi tiền đủ lượng, phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời. Cách
thức vận động của tiền là do phương thức đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
quyết định.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
- Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công thức vận động
của tiền vốn như sau:
T - H
TLSX
SLĐ
… SX … H’ – T’
- Đối với đầu tư cho lĩnh vực thượng mại:
T – H – T’
- Đối với các nhà ngân hàng – tài chính thì công thức vận động là:
T – T’
Trong đó T là tiền ứng ra ban đầu; T’ là tiền thu về sau một chu kỳ kinh
doanh.
2. C ác đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu điều kiện của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn được
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh nghiệp
có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong mặt hàng sản xuất, bằng phát minh sáng
chế, các bí quyết về công nghệ…)
3. Ph ân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo
những tiêu thức khác nhau.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
5
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
3.1.1 Vốn chủ sở hữu
a. V ốn pháp định
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước
cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nước như các khoản chênh lệch tăng giá
làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhưng
được để lại doanh nghiệp.
b. V ốn tự bổ sung
Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp
Nhà nước còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư,
thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
3.1.2. V ốn huy động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường vốn chủ
sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác nhau dưới hình thức vay nợ,
liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
a. V ốn vay
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng
tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán.
Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên
thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi
số tiền nhàn rỗi trong sử dụng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
b. V ốn liên doanh, liên kết
Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một hình thức huy động vốn quan trọng vì liên doanh, liên kết gắn liền với việc
chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định vốn góp bằng máy
móc thiết bị.
c. V ốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại
luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh
toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng
khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi,
linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, các khoản tín dụng thương mại
thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có
khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
d. V ốn tín dụng thuê mua
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa người thuê và người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người
sử dụng tài sản phải trả cho người chủ sở hữu tài sản một số tiền theo thoả
thuận.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ, phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng
như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
đối với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài
sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả.
3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
3.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng
xuất cao trong kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng
vững trong cơ chế thị trường.
3.2.2. V ốn lưu động
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay về hình
thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho
nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự
chu chuyển của vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản dự trữ: vật tư, hàng hoá…
II. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, Doanh nghiệp cần phải có những tài
sản cần thiết nhất định. Mỗi Doanh nghiệp tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, quy mô
kinh doanh và điều kiện kinh doanh cụ thể khác nhau để xác định nhu cầu về
từng loại tài sản. Khi thành lập Doanh nghiệp cũng như trong quá trình phát
triển, người quản lý phải xác định được nhu cầu vốn để hình thành nên những
tài sản cần thiết cho hoạt động của Doanh nghiệp.
Sau khi xác định nhu cầu vốn để hình thành nên các tài sản cần thiết thì
điều quan trọng là xem xét có thể huy động vốn từ những nguồn nào để có thể
bảo đảm đầy đủ kịp thời và có lợi cho Doanh nghiệp. Để thực hiện được điều
này trước hết cần phải xem xét tổng quát các nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của Doanh
nghiệp thành những loại khác nhau.
1. Theo m ối quan hệ sở hữu về vốn ( theo nguồn hình thành)
Theo mối quan hệ này, vốn của Doanh nghiệp được chia thành vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ Doanh
nghiệp, bao gồm: số vốn của chủ Doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh và phần
hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Đối với Doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là số vốn của chủ
Doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh tạo lập Doanh nghiệp ( hoặc do các thành
viên đóng góp tạo lập công ty).
Vốn chủ sở hữu của một Doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản của Doanh nghiệp - Nợ phải trả
Như vậy, vốn chủ sở hữu được xác định là kết quả còn lại trong tổng giá
trị tài sản của Doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả, người ta gọi đó
là tài sản thuần.
+ Nợ phải trả : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà chủ Doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác bao gồm
các khoản: nợ phải trả từ việc vay vốn, nợ phải trả người cung cấp, các khoản
phải thanh toán với nhà nước, với người lao động trong Doanh nghiệp…
Căn cứ vào thời gian có thể huy động và sử dụng vốn người ta lại có thể
chia nợ phải trả thành nợ ngắn hạn ( khoản nợ dưới một năm) và nợ trung hạn,
dài hạn.
Thông thường để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, một Doanh nghiệp
phải phối hợp cả hai nguồn vốn : vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp này
tuỳ thuộc vào quy định của từng Doanh nghiệp, vào tình hình kinh doanh và tài
chính cụ thể của từng Doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải được xem xét trên cơ
sở hiệu quả kinh doanh cuối cùng của Doanh nghiệp. Ở đây vốn chủ sở hữu
được xem như vật đảm bảo cho việc vay nợ của Doanh nghiệp. Một Doanh
nghiệp có giá trị tài sản thuần càng cao thì Doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng vay
vốn. Mặt khác những Doanh nghiệp đầu tư vào những dự án có khả năng thu
lợi nhuận cao, rủi ro lớn hay đầu tư có tính chất mạo hiểm cao thì cần nhiều
vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn.
2. Theo th ời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa theo hình thức này có thể chia nguồn vốn vủa Doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà Doanh nghiệp có thể sử dụng có tính chất dài hạn vào hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và
một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của Doanh nghiệp tại một thời điểm
được xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn
thường xuyên
=
Giá trị tổng
tài sản của
Doanh nghiệp
- Nợ ngắn hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(< 1 năm) mà
Doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ khác phát sinh trong quá trình kinh doanh như nợ người cung cấp,
nợ tiền lương của người lao động trong Doanh nghiệp …
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét để huy động các
nguồn vốn phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết
cho quá trình kinh doanh.
3. Theo ph ạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn mà Doanh nghiệp có khả
năng huy động có thể chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
Doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong: Ngoài số vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư ban đầu,
trong quá trình hoạt động một Doanh nghiệp cũng có thể tự tạo một nguồn vốn
từ chính hoạt động của bản thân Doanh nghiệp. Do vậy nguồn vốn bên trong
Doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính trong
hoạt động của bản thân Doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng
tự tài trợ của Doanh nghiệp và thường là TSCĐ, vật tư thừa không cần dùng.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
11
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
+ Nguồn vốn từ bên ngoài: Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới
cho phép Doanh nghiệp lựa chọn hình thức và phương pháp vốn từ bên ngoài:
vay vốn Ngân hàng và các tổ chức Tài chính khác, thuê tài sản ( Thuê vận
hành, thuê tài chính), gọi vốn liên doanh liên kết, huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán… Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngoài đều có thể đưa lại
cho Doanh nghiệp những điểm lợi và bất lợi nhất định.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
12
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
III. CHI PHÍ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về chi phí vốn
Những quyết định của những nhà quản trị Tài chính Doanh nghiệp đều
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi nhuận lại
liên quan chặt chẽ tới thu nhập và chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Do
vậy việc quyết định có nên thay thế máy móc không, có nên đầu tư không và
quy mô huy động vốn đến mức nào để có lãi là những vấn đề có liên quan đến
chi phí vốn.
Chi phí vốn là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà người chủ sở hữu
yêu cầu. Tỷ lệ sinh lời cần thiết là tỷ lệ sinh lời tối thiểu có thể chấp nhận được
đối với một dự án đầu tư.
Đối với nhà quản trị Tài chính Doanh nghiệp, chi phí vốn được đo bằng
tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để không làm thay
đổi thu nhập dành cho cổ đông thường cũ.
2. Chi ph í của các nguồn vốn cụ thể
2.1. Chi phí của nợ vay trước thuế
Chi phí của nợ vay trước thuế được đo bằng tỷ lệ sinh lời trên vốn vay đủ
để trả lãi cho nợ vay. Đó chính là lãi tiền vay. Ký hiệu là: K
d
Ví dụ: Khi ta vay vốn với lãi suất 10% thì chi phí của vốn vay trước thuế
là 10%.
2.2. Chi phí của nợ vay sau thuế.
Với: t là thuế suất thuế thu nhập thì chi phí của nợ vay sau thuế là:
K
d
(1-t)
Chi phí nợ sau thuế được dùng để tính chi phí bình quân gia quyền của vốn.
2.3. Chi phí của cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu ưu tiên là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu thường.
Chi phí của cổ phiếu ưu đãi được tính theo công thức sau:
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Trong đó:
D
p
: Lợi tức cổ phần ưu đãi
P
n
: Là giá phát hành ròng, tức số tiền mà Doanh nghiệp nhận được
khi bán cổ phiếu ưu đãi trừ đi chi phí phát hành, cũng có thể là giá bán cổ phiếu
ưu đãi hiện hành.
2.4. Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Chi phí của lợi nhuận giữ lại được đo bằng chi phí cơ hội
Có 2 phương pháp xác định chi phí lợi nhuận giữ lại như sau:
* Phương pháp 1: Sử dụng mô hình định giá Tài sản- vốn.
K
s
= K
rf
+ (K
rm
+
K
rf
)β
Trong đó :
K
s
: Chi phí của lợi nhuận giữ lại.
K
rf
: Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên danh mục đầu tư thị trường.
K
rm
: Tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro.
β : Hệ số beta ước tính.
- Xác định tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro K
rf
, tỷ lệ sinh lời này
thường lấy tương đương với tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc.
- Dự đoán hệ số beta của cổ phiếu của Doanh nghiệp đang xem xét và sử
dụng nó như là chỉ số đánh giá rủi ro của lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
- Dự đoán tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với giỏ đầu tư thị trường (K
rm
).
* Phương pháp 2: Sử dụng mô hình tăng trưởng không đổi hay phương
pháp luồng tiền chiết khấu.
Ks =
D
1
P
0
+ g
Trong đó :
P
0
: Giá trị hiện tại của cổ phiếu.
D
1
: Lợi tức mong đợi được trả vào cuối năm thứ 1.
g : Tốc độ tăng trưởng của cổ tức.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
K
P
=
D
p
P
n
14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
2.5 Chi phí bình quân gia quyền của vốn
Một Doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá giá
trị Doanh nghiệp sẽ thiết lập một cơ cấu vốn mục tiêu và hoạt động tài trợ cho
sự phát triển phải tuân thủ cơ cấu vốn mục tiêu đó.
- Trong cơ cấu vốn mục tiêu, mỗi nguồn vốn sẽ có một tỷ trọng nhất định
và chi phí vốn của Doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia quyền hay chi phí
trung bình trọng số của vốn đầu tư.
- Chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC) được xác định như sau:
WACC =
∑
=
n
i
WiKi
1
Trong đó :
Wi : Tỷ trọng của nguồn vốn thứ i.
Ki : Chi phí của nguồn vốn thứ i.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1 .Quản lý và sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của Doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
Tài sản cố định, nó chu chuyển dần dần từng phần trong nhiêu chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được Tài sản cố định
về mặt giá trị.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh Vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của Vốn cố định chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên Tài sản cố định bị hao mòn dần. Sự hao mòn
này được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Để thu hồi lại được giá trị của Tài sản cố định do sự hao mòn nhằm tái
sản xuất Tài sản cố định sau khi hết thời hạn sử dụng, cần chuyển giá trị Tài
sản cố định vào sản phẩm bằng việc khấu hao.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
15
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Khấu hao Tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của Tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích Tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị thanh lý ước tính
Trong đó:
Giá trị thanh lý ước tính = Thu thanh ký ước tính- Chi thanh lý ước tính
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí Doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Hiện nay có hai phương pháp tính khấu hao TSCĐ là Phương pháp khấu
hao đường thẳng và phương pháp khấu hao nhanh.
2. Qu ản lý và sử dụng Vốn lưu động
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm bảo đảm cho quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lưu thông và từ trong lưu thông, toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại
một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ
hàng tồn kho. Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho Doanh nghiệp cần:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong
kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
- Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá.
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển bốc dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hoá.
Ngoài ra, vốn bằng tiền của Doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng
trong VLĐ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán
của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng
tiền và phải đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Cần theo dõi sát tình hình bán chịu, tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá
mức, cần xác định mức giới hạn hệ số nợ phải thu.
Hệ số nợ phải thu =
Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số bán ra
Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian,
chuẩn bị và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đến hạn.
V. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá
trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt
là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường
xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử
dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời
tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
17
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
18
KHO LUN TT NGHIP KHOA KINH T & QTKD
VIN I HC M H NI
2. C ỏc ch tiờu c bn ỏnh giỏ hiu qu s dng vn
2.1 M t s ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng VKD
ỏnh giỏ hiu qu s dng vn ca doanh nghip mt cỏch chung
nht ngi ta thng dựng mt s ch tiờu tng quỏt nh hiu sut s dng tng
ti sn, doanh li vn, doanh li vn ch s hu trong ú:
Hiu qu s dng tng ti sn =
Doanh thu
Tng ti sn
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng tổng hợp nhất
đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn
gọi là tỉ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhng nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t
cho những tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà
phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn
vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn
vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
SVTH : PHM VN BIấN
19
KHO LUN TT NGHIP KHOA KINH T & QTKD
VIN I HC M H NI
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nh trong phần trớc ta đã trình bày tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong một năm. Trong đó:
Nguyờn giỏ
bỡnh quõn TSC
=
Nguyờn giỏ TSC u k + Nguyờn giỏ TSC cui k
2
Sut hao phớ TSC =
Nguyờn giỏ bỡnh quõn TSC
Doanh thu thun
Ch tiờu ny phn ỏnh to ra mt ng doanh thu thun thỡ phi b ra
bao nhiờu ng nguyờn giỏ ti sn c nh. H s ny cng nh cng tt.
Sut sinh li ca TSC =
Li nhun
Nguyờn giỏ bỡnh quõn TSC
Ch tiờu ny cho bit trung bỡnh mt ng ti sn c nh to ra bao
nhiờu ng li nhun. Ch tiờu ny cng ln chng t vic s dng ti sn c
nh l cú hiu qu.
Ngoi ra ỏnh giỏ trc tip hiu qu s dng vn c nh, doanh
nghip s dng hai ch tiờu sau:
Hiu sut s dng VC =
Doanh thu thun trong k
VC bỡnh quõn trong k
Ch tiờu ny phn ỏnh c mt ng vn c nh cú th to ra bao nhiờu
ng doanh thu thun. Trong ú:
SVTH : PHM VN BIấN
20
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
VCĐ
bình quân trong kỳ
=
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều và
ngược lại.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đồng thời để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng
đặc biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác
nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu:
Số vòng quay của vốn lưu động =
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
21
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết
vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu
quả hơn.
3. C ác yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Quản lý và sử dụng vốn trong doạnh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh và phát
huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động vào quá
trình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp phải nắm bắt được những nhân
tố tác động đó.
3.1. Các nhân tố khách quan
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ta cần xem xét thêm việc xác
định nhân tố nào là chủ yếu để có biện pháp thích hợp. Trong quá trình hoạt
động có nhiều nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên xét về mặt khách quan, hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố sau:
Do sự tác động của nền kinh tế: Ví dụ khi nền kinh tế có lạm phát, sức
mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư, hàng
hoá. Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản
thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ.
Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động, cùng cạnh tranh
và khi vốn kinh doanh bị giảm sút thì càng làm tăng thêm khả năng rủi ro cho
doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai
gây ra như bão lụt, hạn hán, hoả hoạn… mà bản thân doanh nghiệp khó có thể
lường trước được.
Do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật. Hiện nay cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như vũ bão. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
tác động trực tiếp tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất đến đối tượng lao
động và tư liệu lao động, sức lao động và trở thành một bộ phận của lực lượng
sản xuất, tác động trực tiếp đến sản xuất.
3.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan
của bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Ta xét
một vài nhân tố chủ yếu sau.
Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt
động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn thiếu chính xác phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp đầu tư làm ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp
giá thành hạ thì được thị trường chấp nhận và tất yếu hiệu quả kinh tế sẽ cao.
Ngược lại nếu các sản phẩm lao vụ dịch vụ tung ra thị trường đều kém chất
lượng, xấu về mẫu mã thì tất yếu là mất thị trường, mất uy tín kinh doanh. Hay
nói khác đi là hiệu quả sử dụng vốn lúc này quá thấp.
Cơ cấu vốn đầu tư bất hợp lý cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào các tài sản không quá cần thiết hoặc chưa cần
sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những không phát huy được tác dụng
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
23
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát
dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đạt được ở mức thấp.
Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá trình mua
sắm, dự trữ như: Mua các loại vật tư không phù hợp với quy mô trình độ sản
xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng
được hết các loại phế liệu, phế phẩm cũng như tác động không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất,
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
ra còn có thể có những nguyên nhân khác. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu,
xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng từng nguyên ngân để hạn chế đến mức
thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn
đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả
đồng vốn không ngừng được tăng lên.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
24
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ & QTKD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
PHẦN II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH
1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Thương mại và Xây dựng (tên cũ: Xí nhiệp dịch vụ và xây lắp
công nghiệp) là một trong 10 thành viên của Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây
Dựng Số 18.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Số 18 là Công ty Cơ
Khí Điện Hà Tây được thành lập theo quyết định số 417/QĐ-UB ngày 14 tháng
10 năm 1973 của UBND Tỉnh Hà Tây, sau đó được chuyển giao về Tổng Công
ty Cơ Khí Xây Dựng theo 2 quyết định:
- Quyết định số 1750/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2002 của UBND
tỉnh Hà Tây về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty Cơ Khí Điện Hà Tây về
làm doanh nghiệp hạch toán độc lập của Tổng Công ty Cơ Khí Xây dựng - Bộ
Xây dựng.
- Quyết định số 03/QĐ-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ xây dựng về việc tiếp nhận Công ty Cơ Khí Điện Hà Tây làm doanh nghiệp
thành viên của Tổng Công ty Cơ Khí Xây dựng (COMA).
Từ hai quyết định này, Công ty cơ khí điện Hà Tây đã là doanh nghiệp
thành viên của Tổng Công ty cơ khí xây dựng với tên gọi: Công ty cơ khí xây
lắp điện và phát triển hạ tầng. (Viết tắt là COMA18).
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế trong những năm gần đây, các Doanh
nghiệp Nhà nước đang có xu thế Cổ phần hoá để thích nghi với nền kinh tế thị
trường năng động và để đạt hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty cơ khí xây dựng và phát triển hạ tầng đã được quyết định cổ phần hoá
theo quyết định số 2102 /QĐ - BXD ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
SVTH : PHẠM VĂN BIÊN
25