Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đầu tư công tác đào tạo nghề ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.08 KB, 97 trang )

Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Lời mở đầu
Đầu t cho con ngời nói chung và đầu t cho nguồn nhân lực nói riêng là đầu
t chiều sâu, đầu t cho phát triển. Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật-công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hởng từng ngày, từng
giờ đến tiến trình phát triển của xã hội; tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai
trò của chất lợng nguồn nhân lực. Vì vậy, giáo dục đào tạo nói chung, dạy nghề
nói riêng đã trở thành chiếc "chìa khoá vàng" để mở rộng tất cả các cánh cửa
thăng tiến cho xã hội cũng nh cho mỗi các nhân. "Không có đầu t nào mang lại
nguồn lợi lớn nh đầu t vào nguồn nhân lực" - theo Garry Becker, ngời Mỹ đạt giải
Nobel kinh tế năm 1992 đã nói. Thật vậy, tiềm năng kinh tế của một nớc phụ
thuộc vào trình độ khoa học của nớc đó. Trình độ khoa học kỹ thuật lại phụ thuộc
vào các điều kiện về giáo dục - đào tạo, trong đó có vai trò không nhỏ của đào tạo
nghề đào tạo nguồn lao động có kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
phù hợp với cơ cấu kinh tế trong công cuộc CNH-HĐH.
Trên thực tế, các cơ sở dạy nghề nớc ta là nơi cung cấp nguồn công nhân
lao động, trong đó vai trò đào tạo chủ yếu là trờng dạy nghề và trung tâm dạy
nghề cha đợc quan tâm phát triển đúng mức; đặc biệt là còn nhiều bất cập: hệ
thống các cơ sở dạy nghề cha đợc quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu thốn, lạc hậu; trình độ của đội ngũ giáo
viên dạy nghề còn thiếu về số lợng và yếu về chất lợng; chơng trình giảng dạy còn
chậm đổi mới... do đó cha thu hút đợc nhiều học sinh tham gia học nghề.
Vì vậy, việc mở rộng, nâng cấp và phát triển sự nghiệp dạy nghề là rất cần
thiết. Trớc tình hình đó, Nghị quyết Trung ơng II của Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời đánh dấu một bớc đổi mới căn bản về công tác đầu t vào sự nghiệp Giáo dục -
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
1
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
đào tạo trong đó có đầu t cho công tác đào tạo nghề - tơng xứng là quốc sách hàng
đầu của Đảng và Nhà nớc.
Qua thời gian thực, đợc sự quan tâm, hớng dẫn tận tình của cô giáo hớng dẫn


Th.S Nguyễn Thị ái Liên và các cô, chú ở Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Lao động -
Thơng binh và Xã hội, em mạnh dạn chọn đề tài "Đầu t cho công tác đào tạo
nghề ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp".
Kết cấu đề tài của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về đầu t phát triển và đầu t cho công tác đào tạo
nghề.
Chơng II: Thực trạng đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam thời gian
qua.
Chơng III: Định hớng và giải pháp dầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt
Nam thời gian tới.
Đề tài của em đi sâu vào phân tích thực trạng công tác dạy nghề và phân bố
hệ thống, cơ sở vật chất, giáo trình, đội ngũ giáo viên giảng dạy... từ đó đa ra một
số giải pháp nhằm phát triển công tác dạy nghề để đáp ứng yêu cầu công nhân kỹ
thuật của thị trờng lao động Việt Nam.
Hà Nội, ngày 03/05/2003
Sinh viên
Nguyễn Thanh Vân
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
2
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Chơng I:
Lý Luận chung về đầu t phát
triển và công tác đào tạo nghề
I. Lý luận chung về đầu t phát triển
1. Khái niệm đầu t phát triển
Đầu t là một phạm trù kinh tế rất rộng, nó có mặt ở tất cả các lĩnh vực trong
nền kinh tế, không chỉ ở một quốc gia và mà còn thể hiện mối quan hệ song phơng và
đa phơng giữa các quốc gia trên thế giới. Các nhà kinh tế có thể căn cứ vào tình hình
đầu t (trong nớc và ngoài nớc) của một quốc gia nhằm đa ra những đánh giá về nền
kinh tế đó. Vì thế việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về đầu t là một việc làm hết sức

quan trọng, nó có ý nghĩa chiến lợc để có đợc những quyết định đúng đắn trong lĩnh
vực đầy may rủi này.
Mỗi một hoạt động đầu t đợc tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc
điểm kinh tế-kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thờng rất
lớn. Thời gian thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội là
một quá trình có thời gian tơng đối dài. Do đó, để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đã chi cho công cuộc đầu t, đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn nhất cho đất nớc nói
chung, cho địa phơng, cho ngành và cho từng cơ sở nói riêng, một trong những vấn đề
quan trọng có tính chất quyết định đó là những ngời trực tiếp quản lý điều hành quá
trình đầu t và thực hiện đầu t phải đợc trang bị đầy đủ các kiến thức về kinh tế đầu t,
về nghệ thuật tiến hành và quản lý các công cuộc đầu t. Điều này khẳng định sự cần
thiết phải nghiên cứu và nắm vững các kiến thức về đầu t, trong đó có đầu t tài sản vật
chất và sức lao động là làm tăng tài sản nền kinh tế quốc dân là đầu t phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
3
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm,
nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Nói khác, đó chính là đầu t phát
triển.
Đầu t phát triển là việc bỏ tiền xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế.
2. Đặc điểm của đầu t phát triển
- Nguồn lực cần huy động cho một công cuộc đầu t thờng lớn, do vậy cần tích
luỹ lâu dài, có khi là của nhiều thế hệ gộp lại. Để hạn chế thấp nhất thời gian nhàn rỗi
của vốn, một nhân tố quan trọng trong nguồn lực cho đầu t, do cha tích lũy đủ hoặc
cha có cơ hội đầu t may mắn thì cần phối hợp, huy động từ nhiều nguồn của nhiều

ngời qua các tổ chức huy động vốn trung gian, đáp ứng nhu cầu cho các nhà đầu t có
cơ hội đầu t nhng cha tích luỹ đầu t.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Cần
nhận thấy rằng thời gian tiến hành thực hiện đầu t càng dài thì mất mát, rủi ro càng
lớn. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro
và nhà đầu t phải có lòng dũng cảm, dám chấp nhận rủi ro.
- Thời gian cần thiết để thu hồi vốn và giá trị sử dụng, khai thác các thành quả
của đầu t thờng dài. Một lợng vốn lớn bỏ ra không phải sau một thời gian là đã có thể
thu hồi vốn về đủ mà đòi hỏi phải kết thúc trong một thời gian dài. Mặt khác, khi vốn
đã thu hồi về đủ nhng có thể giá trị sử dụng của các thành quả của đầu t vẫn còn giá
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
4
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
trị hoặc cũng có thể không còn giá trị do đầu t công nghệ lạc hậu trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển. Do vậy, đầu t phải đúng hớng, tránh lãng phí.
- Các thành quả của đầu t phát triển thờng gắn với vị trí địa lý nhất định
và nó đợc thực hiện ngay tại nơi chúng đợc tạo ra nên chiụ sự chi phối của điều
kiện tự nhiên, phong tục tập quán, tâm lý sở thích, chính sách kinh tế xã hội nơi
tạo dựng nên thành quả đó. Điều này cho thấy cần tìm hiểu kỹ càng nơi định
tiến hành hoạt động đầu t, tính toán đầy đủ các yếu tố chi phối công cuộc đầu t
trong dài hạn.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
3. Vai trò của đầu t phát triển
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
Đầu t, nhất là đầu t phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của mọi quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển và
đặc biệt đối với những quốc gia đang yếu kém. Đầu t phát triển là một trong

những nhân tố chính có khả năng phá vỡ "vòng luẩn quẩn về sự nghèo đói", là
chìa khoá cho sự tăng trởng của mọi quốc gia...
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
- Về mặt cầu: đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đầu t thờng chiếm 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả
các nớc trên thế giới - theo số liệu điều tra của Ngân hàng thế giới. Đầu t tác
động tới tổng cầu là ngắn hạn.
- Về mặt cung: khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
5
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
theo sản lợng tiềm năng tăng, giá cả giảm, cho phép tiêu dùng tăng lên. Tăng
tiêu dùng, đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tích luỹ, có tiềm lực phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
b. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
- Khi đầu t tăng:
+ Cầu của các yếu tố của đầu t tăng, do đó làm tăng giá cả hàng hoá liên
quan (vốn, công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình
trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, tiền lơng ngời lao động
ngày càng thấp, Ngân sách bị thâm hụt, kinh tế phát triển chậm lại.
+ Mặt khác khi đầu t tăng làm cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất
các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống nhân dân.
- Khi đầu t giảm cũng tác động hai mặt nhng theo chiều hớng ngợc lại.
Vì vậy, trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô cần chú ý đến sự tác
động có tính chất hai mặt này nhằm hạn chế tác động xấu tới nền kinh tế, phát

huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả các nhà chuyên gia cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nớc.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
6
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
ICOR =
GDP tăng Mức
tư dầu Vốn
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc
vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông
nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ
chế chủ yếu tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến
tốc độ tăng trởng thấp.
d. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng
cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông - lâm - ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các
khả năng sinh học, để đạt tốc độ tăng trởng cao là rất khó khăn.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng kinh tế khác cùng phát triển.
e. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết trong sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của Việt Nam hiện

nay.
Việt Nam là nớc có trình độ công nghệ lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới
và khu vực- theo đánh giá của các chuyên gia. Với công nghệ lạc hậu này, Việt
Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong tiến trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
7
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
đất nớc, do vậy Nhà nớc phải đề ra chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh
và vững chắc.
3.2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ một cơ sở sản xuất
kinh doanh nào cũng phải xây dựng văn phòng nhà xởng, mua sắm lắp đặt máy
móc thiết bị ... Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất này bị h hỏng hao
mòn, doanh nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Và để đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng và quá trình đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật, các doanh
nghiệp phải đổi mới cở sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ ... Tất cả các
hoạt động đó đều là hoạt động đầu t phát triển. Ngay cả trong các doanh
nghiệp hoạt động vô vị lợi cũng phải đầu t để tiến hành sửa chữa lớn và thực
hiện các chi phí thờng xuyên.
Quá trình đầu t phát triển trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các mặt sau :
Thứ nhất: Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền kinh tế của
mỗi quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động và phát triển. Sự
phát triển đó đợc thể hiện rất rõ trong đời sống dân c. Nhu cầu xã hội tăng lên
cả về mặt lợng và mặt chất, nếu trớc đây ngời ta mong muốn đợc "ăn no, mặc
ấm" thì ngày nay nhu cầu ấy không còn phù hợp nữa mà trở thành nhu cầu mới
"ăn ngon, mặc đẹp", thị trờng ngày càng trở nên khắt khe, nhu cầu của con ngời
phát triển đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hoá phải có chất lợng cao hơn, mẫu
mã đẹp và đa dạng hơn ... Vì thế mà các doanh nghiệp muốn tồn tại và chiến

thắng trong cuộc chạy đua giành giật thị trờng phải có những chính sách, chiến
lợc phát triển phù hợp, trong đó lấy đầu t phát triển làm nòng cốt.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
8
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Thứ hai: Đầu t tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
mong muốn có lợi nhuận mà còn mong muốn tiền của họ không ngừng tăng lên
tức là quy mô lợi nhuận ngày càng đợc mở rộng.
Mặt khác lợi nhuận lại đợc quy định bởi doanh thu và chi phí theo công
thức sau :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Vì vậy để có lợi nhuận cao thì phải tăng doanh thu, giảm chí phí điều này
chỉ có thể đợc thực hiện một cách có hiệu quả nhất chính là đầu t đổi mới máy
móc hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến, đầu t nâng cao trình độ của nguồn
nhân lực.
Thứ ba: Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Để hoạt động đợc và hoạt động có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần có một đội ngũ lao động có trình độ, kỹ xảo, kinh nghiệm. Điều này có
ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm ...
Cùng với điều kiện sản xuất nh nhau nhng lao động có trình độ cao hơn sẽ tạo
ra sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Đầu t vào lao động bao gồm các hoạt động nh
đầu t đào tạo cán bộ quản lý, tay nghề công nhân và các chi phí để tái sản xuất
sức lao động. Với những hoạt động nh vậy, chúng ta có thể khẳng định đầu t góp
phần nâng cao chất lợng lao động của doanh nghiệp.
Thứ t : Đầu t góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển nh vũ bão của cuôc
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều thấy rõ vai
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B

9
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
trò to lớn của việc áp dụng các loại máy móc công nghệ hiên đại trong quá trình
sản xuất, nó mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì vậy các
doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến việc đầu t đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, từng bớc hiện đại hoá máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
4. Vốn và nguồn vốn đầu t phát triển
4.1.Vốn đầu t:
a) Khái niệm:
+ Trên góc độ vĩ mô:
Vốn đầu t là nguồn tích luỹ đợc của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, từ tiết kiệm của dân c hoặc đợc huy động từ nớc ngoài và đợc biểu hiện dới
các dạng tiền tệ, hiện vật hữu hình (máy móc, nhà xởng, ...), hiện vật vô hình (bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu, ...) và các hàng hoá đặc biệt khác (vàng, bạc, cổ
phiếu, ...).
+ Trên góc độ vi mô
Vốn đầu t là nguồn lực tự tích luỹ của cơ sở (tài sản thừa kế, lợi nhuận giữ lại,
vốn góp,...) hoặc đi vay (trong nớc, ngoài nớc) hoặc đợc tài trợ, viện trợ từ trong nớc
hay nớc ngoài.
Từ hai khái niệm trên có thể đa ra khái niệm tổng quát về vốn đầu t nh sau:
Vốn đầu t là phần tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn lực khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm
lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi
gia đình.
Nội dung:
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
10
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp

Để tiến hành một công cuộc đầu t phát triển đòi hỏi phải xem xét các khoản
chi phí sau đây:
+ Chi phí chuẩn bị đầu t
+ Chi phí để tạo ra các TSCĐ mới hoặc bảo dỡng sự hoạt động của các TSCĐ
có sẵn.
+ Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các TSLĐ.
+ Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trớc đợc.
4.2. Các nguồn hình thành vốn đầu t
a. Nguồn vốn đầu t trong nớc
- Vốn đầu t của Nhà nớc
Tiết kiệm từ ngân sách
Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu t: thu nhập của một nớc trong
quá trình sử dụng đợc chia thành 3 quỹ lớn là quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ và quỹ tiêu
dùng. Trong đó, quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ là nguồn để hình thành vốn đầu t và quỹ
tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất. Toàn bộ quỹ tích luỹ đợc hình thành từ các khoản
tiết kiệm. Xu hớng chung là nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng.
Đối với các nớc đang phát triển đặc biệt là những nớc có thu nhập thấp thì quy mô và
tỷ lệ tích luỹ đều thấp. Trong khi đó, muốn phát triển kinh tế đòi hỏi phải có nguồn
vốn lớn, chứng tỏ cần thiết phải có nguồn hỗ trợ vốn từ nớc ngoài. Nh vậy, đối với
một nớc, số tiết kiệm có đợc là tổng số của tiết kiệm trong nớc và tiết kiệm ngoài nớc.
S tổng = S trong nớc + S nớc ngoài ( S là tiết kiệm)
Nguồn vốn này đợc sử dụng để đầu t cho các dự án nghiên cứu hệ thống kinh
tế kỹ thuật, kinh tế xã hội (dân số, giáo dục, y tế, bảo hiểm, văn hoá, an ninh,...) hỗ
trợ các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nớc,
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
11
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã
hội, vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
+ Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc

Là một hình thức quá độ chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách sang phơng
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nó tập trung vào
đầu t các dự án sản xuất kinh doanh theo hớng u tiên của kế hoạch Nhà nớc. Nhờ áp
dụng chính sách doanh nghiệp kinh doanh tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm", nhiều
doanh nghiệp và lĩnh vực đã phát triển tốt, sản xuất hàng hoá và dịch vụ có sức cạnh
tranh khá. Nguồn vốn này có tác dụng làm giảm đáng kể sự bao cấp vốn của Nhà n-
ớc, chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH, khuyến khích phát
triển kinh tế xã hội ngành, vùng, lĩnh vực theo định hớng chiến lợc quốc gia, thực
hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội.
+ Vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc
Bao gồm vốn ngân sách (lấy từ phần tích luỹ của ngân sách, vốn khấu hao cơ
bản, vốn viện trợ qua ngân sách), vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, phát hành trái
phiếu, vốn góp liên doanh liên kết với cá nhân và tổ chức trong nớc hoặc ngoài n-
ớc...Việc đổi mới cơ chế đầu t cho lĩnh vực sản xuất, kinh doanh từ ngân sách Nhà n-
ớc sang nhiệm vụ do chính doanh nghiệp Nhà nớc tự huy động bằng nguồn khấu hao
cơ bản, lợi nhuận sau thuế và tự huy động từ các nguồn vốn khác, là một đổi mới rất
quan trọng để từng bớc điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nớc và doanh nghiệp Nhà n-
ớc một cách hợp lý hơn. Hiện nay, vốn của doanh nghiệp Nhà nớc tự đầu t còn hạn
chế do hiệu quả hoạt động của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc thấp, nhiều doanh
nghiệp làm ăn còn thua lỗ nên việc huy động nguồn vốn tự có hoặc phần lợi nhuận
sau thuế của các doanh nghiệp Nhà nớc để đa vào đầu t là rất khó khăn.
+ Vốn khu vực t nhân:
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
12
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Vốn đầu t của t nhân và dân c đợc huy động từ nguồn tiết kiệm và vốn nhàn rỗi
trong dân c. Nguồn vốn này thờng là đầu t gián tiếp vào nền kinh tế thông qua các
kênh tài chính hoặc đầu t trực tiếp vào các ngành thơng mại dịch vụ, nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp... Quy mô của nguồn vốn này bị phụ thuộc bởi thu nhập của các
hộ, tập quán tiêu dùng của dân c, chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính

sách thuế và khoản đóng góp đối với xã hội. Đầu t của t nhân và khu vực dân c đã góp
phần rất quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế và ổn định đời sống dân c, nhất là tạo
công ăn việc làm cho cả nông thôn và thành thị.
+ Thị trờng vốn:
Cốt lõi của nó chính là thị trờng chứng khoán, là nơi thu gom mọi nguồn vốn từ tiết
kiệm của dân, doanh nghiệp đến Chính phủ Trung ơng, Chính quyền địa phơng và
các tổ chức tài chính.
b. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài:
Đây là sự chu chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác tạo thành dòng lu chuyển
vốn quốc tế. Dòng vốn này diễn ra dới nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm,
mục tiêu, điều kiện thực hiện riêng.
- Nguồn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ):
Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (của chính quyền Nhà nớc hay
địa phơng) của một nớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát triển
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nớc này.
Đặc điểm:
Thời hạn vay dài, số vốn lớn, lãi suất u đãi cao, có ít nhất là 25% tổng số vốn
vay nhng không hoàn lại, điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe, hay chi phối chính
trị.
Nội dung:
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
13
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Viện trợ không hoàn lại: Thờng chiếm 25% tổng số vốn ODA.
Hợp tác kỹ thuật.
Cho vay u đãi không lãi suất hoặc với lãi suất u đãi từ 0.5 - 5%/năm trả vốn sau
3 - 10 năm, hoàn vốn trong thời gian 10 - 50 năm.
Đây là nguồn vốn hiện tồn tại một số nhợc điểm nh do bị co kéo mà dàn trải,
dở dang nhiều, còn mang nặng tính chất xin - cho", việc quy hoạch và dự báo còn
nhiều sai sót, mang nặng tính chủ quan, duy ý chí, lại chậm đợc điều chỉnh khi tình

hình thay đổi, trong tổ chức thực hiện còn thất thoát không nhỏ.
- Vốn tín dụng thơng mại:
Đặc điểm:
Lãi suất tơng đối cao ứng với thị trờng vốn quốc tế, thủ tục vay vốn khắt khe và
thời gian trả nợ nghiêm ngặt, thời gian vay ngắn hạn thờng đợc dùng để đáp ứng xuất
nhập khẩu, không gắn với sự ràng buộc về chính trị xã hội. Nguồn vốn này sẽ tăng
khi GDP tăng và xuất khẩu tăng.
- Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI):
Khái niệm:
Là vốn các doanh nghiệp, cá nhân của một nớc này đầu t vào một hay nhiều
doanh nghiệp ở nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử
dụng, thu hồi vốn đã bỏ ra.
Đặc điểm :
Đây là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế, nó không
chỉ cung cấp nguồn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ, đào
tạo cán bộ kỹ thuật và tìm thị trờng tiêu thụ ổn định, tạo ra một khu vực kinh tế có
trình độ thiết bị kỹ thuật công nghệ khá. Mặt khác, vốn FDI còn gắn với trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
14
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
diễn ra gay gắt thì việc cải tạo môi trờng đầu t, tháo gỡ các ách tắc đang cản trở từ thủ
tục đất đai, chi phí ... đến thuế má và có sự u đãi, khuyến khích hơn nữa mới có thể
duy trì và đẩy mạnh đợc nhịp độ thu hút nguồn vốn quan trọng này.
- Thị trờng vốn quốc tế:
Là sự liên kết với nhau của các trung tâm tài chính trên thế giới.
Đặc điểm:
Huy động đợc số lợng vốn lớn trong thời gian dài, không bị ràng buộc bởi điều
kiện tín dụng, bên cho vay khó sử dụng quan hệ cho vay gây sức ép đối với các nớc

huy động vốn trong các quan hệ khác. Tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận với thị tr-
ờng vốn quốc tế, là cơ hội tốt thúc đẩy thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển
trong tơng lai.
II. Lý luận chung về công tác đào tạo nghề
1. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề
a. Khái niệm về nghề
- Nghề là toàn bộ những hiểu biết (kiến thức nghề nghiệp), kỹ năng lao
động (kỹ năng nghề nghiệp) mà một ngời lao động cần có để thực hiện các hoạt
động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Chuyên môn là hình thức phân công lao động sâu sắc hơn do sự chia nhỏ
của nghề. Do đó, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen thực hành trong
phạm vi hẹp hơn và sâu hơn.
b. Khái niệm về đào tạo nghề
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
15
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
- Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngời lao động
để họ nắm đợc một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả ngời đã có nghề, có
chuyên môn rồi hay học để làm nghề, chuyên môn khác.
2. Đối tợng, phân loại nghề và đào tạo nghề và các cấp độ đào tạo nghề
a. Đối tợng của đào tạo nghề bao gồm:
Đào tạo những Công nhân kỹ thuật nh: Công nhân cơ khí, điện tử, xây
dựng...; Nhân viên nghiệp vụ nh: Nhân viên đánh máy, lễ tân...; phổ cập nghề
cho ngời lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
b. Phân loại nghề:
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo nghề.

Căn cứ vào phạm vị hoạt động, chia ra:
- Nghề diện rộng
- Nghề diện hẹp


Căn cứ vào cơ sở phân công lao động xã hội có xét đến yếu tố s phạm của đào
tạo có:
- Nghề xã hội
- Nghề đào tạo

Căn cứ vào đối tợng lao động, có 5 loại nghề:
- Nghề dạy học
- Nghề điêu khắc
- Nghề trồng rừng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
16
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
- Nghề tiện
- Nghề tin học
c. Phân loại đào tạo nghề:
c.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với ngời học:
- Đào tạo mới: là quá trình đào tạo nghề áp dụng đối với những ngời cha
có nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng đối với những ngời đã có
nghề, song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là quá trình bồi dỡng, nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể đảm nhận đợc những
công việc phức tạp hơn.
c.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề, chia ra:
- Đào tạo ngắn hạn: thời gian đào tạo nghề dới 1 năm, chủ yếu đối với phổ
cập nghề.
- Đào tạo dài hạn: thời gian đào tạo nghề từ 1 đến 3 năm, chủ yếu đối với
đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
c.3. Căn cứ vào loại hình đào tạo


Đào tạo tại nơi làm việc: đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hành ngay trong
quá trình sản xuất, do xí nghiệp tự tổ chức.
- Đào tạo tại nơi làm việc đợc tiến hành theo hai hình thức:
+ Cá nhân: mỗi thợ học nghề đợc một công nhân có trình độ lành nghề
cao hớng dẫn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
17
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
+ Đào tạo theo tổ đội sản xuất: thợ học nghề đợc tổ chức thành từng tổ và
phân công cho những công nhân dạy nghề thoát ly sản xuất, chuyên trách hớng
dẫn. Những công nhân dạy nghề phải có trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp
và phơng pháp s phạm nhất định.
- Ưu, nhợc điểm của hình thức này.
+ Ưu điểm:
Thời gian đào tạo ngắn, do đó có thể tái sản xuất sức lao động lành nghề
với tốc độ cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu công nhân kỹ thuật cho thị trờng lao
động.
Không đòi hỏi điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên chuyên trách, bộ
máy quản lý và thiết bị học tập riêng.
Quá trình học tập gắn liền với quá trình sản xuất tạo điều kiện cho học
viên nắm vững kỹ năng lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Nhợc điểm:
Học viên không đợc đào tạo theo hệ thống từ thấp đến cao, không theo
trình tự khoa học nhất định.
Ngời dạy nghề không chuyên trách nên thiếu kinh nghiệm, việc tổ chức
lý thuyết còn nhiều khó khăn, do đó kết quả học tập còn hạn chế.
Không thích hợp với những công việc đòi hỏi trình độ cao.


Các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có hiểu biết rộng về lý
thuyết (thợ máy, lái xe...). Chơng trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
18
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
hành đợc cung cấp theo một tiêu chuẩn chặt chẽ. Phần lý thuyết đợc giảng
chung do cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành đợc tiến hành ở các phân
xởng do các kỹ s hoặc công nhân lành nghề hớng dẫn.
- Ưu điểm:
+ Phần lý thuyết đợc đào tạo tơng đối hệ thống và học viên đợc trực tiếp
tham gia lao động ở các phân xởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Hình
thức này chỉ thích hợp với việc đào tạo những công nhân có trình độ lành nghề t-
ơng đối cao.
+ Thời gian đào tạo dài, số lợng đào tạo tơng đối lớn nên có khả năng giải
quyết nhu cầu cấp bách về công nhân kỹ thuật.
+ Bộ máy quản lý gọn, chi phí đào tạo không lớn.
- Nhợc điểm:
Hình thức này chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp tơng đối lớn, và chỉ
đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất tơng đối giống nhau.

Các trờng chính quy
Bộ hoặc các Ngành tổ chức thành các trung tâm dạy nghề, các trờng dạy nghề
tập trung, có quy mô tơng đối lớn để đào tạo những công nhân có trình độ cao.
- Ưu điểm:
+ Học sinh đợc đào tạo một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành, tạo điều kiện tiếp thu kiến thức nhanh chóng, dễ dàng.
+ Đào tạo tơng đối toàn diện cả về lý thuyết lẫn thực hành, giúp học viên nắm
đợc những kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ. Với hình thức đào tạo này, khi ra
trờng học viên có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc và có khả năng đảm

nhận đợc những công việc tơng đối phức tạp, có trình độ lành nghề cao.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
19
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Đi đôi với sự phát triển của khoa học công nghệ và sản xuất, hình thức này
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Nhợc điểm:
+ Hình thức này đòi hỏi cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ, có bộ máy quản lý chặt
chẽ, đội ngũ giáo viên giảng dạy chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao và trình
độ s phạm giỏi.
+ Hình thức này đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian và kinh phí.
d. Các cấp độ đào tạo nghề
- Công nhân kỹ thuật lành nghề diện rộng: là công nhân đợc đào tạo rộng về
diện nghề và sâu về lý thuyết, kỹ năng, thái độ. Họ đợc đào tạo trong các trờng nghề
hoặc trung tâm đào tạo chất lợng cao và đợc cấp bằng nghề. Có thể coi họ là các
chuyên gia nghề khi tham gia bồi dỡng, đào tạo cho công nhân kỹ thuật khác.
- Công nhân kỹ thuật lành nghề: là công nhân đợc đào tạo theo chơng trình
dài hạn ở các trờng nghề chính quy, đảm bảo lý thuyết nghề vững chắc và kỹ năng
hoạt động nghề thành thạo. Tuỳ thuộc vào từng loại nghề mà thời gian đào tạo từ 2-3
năm với đối tợng vào học nghề là diện tốt nghiệp trung học cơ sở. Khi tốt nghiệp đợc
cấp bằng nghề.
- Công nhân kỹ thuật bán lành nghề: là công nhân đợc đào tạo về lý thuyết và
thực hành nghề theo chơng trình đào tạo ngắn hạn, cha đợc hoàn chỉnh nh trình độ
của công nhân kỹ thuật lành nghề. Họ đợc đào tạo trong các trờng nghề hoặc các
trung tâm dạy nghề. Sau khi tốt nghiệp họ đợc cấp chứng chỉ nghề.
3. Tình hình công tác đào tạo nghề ở Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
20
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã chú trọng hơn cho lĩnh vực đào

tạo nghề nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực có kỹ thuật, song lĩnh vực này vẫn
cha đợc quan tâm một cách đúng mức.
- Quy mô đào tạo còn nhỏ bé, chơng trình đào tạo chậm đổi mới, các trang
thiết bị, phơng tiện dạy nghề còn thiếu và lạc hậu nên chất lợng đào tạo còn thấp, cha
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế.
- Cơ cấu ngành nghề cha đồng bộ, đào tạo nghề cha gắn với chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội theo từng vùng miền, cha gắn với sản xuất và thị trờng lao động.
Các cơ sở dạy nghề chủ yếu là đào tạo phục vụ cho khối ngành công nghiệp, còn các
khối ngành nh ngành dịch vụ, và đặc biệt là ngành nông - lâm - ng nghiệp cha đợc
chú trọng.
- Mạng lới các cơ sở đào tạo nghề phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn, các khu công nghiệp. Còn ở khu vực nông thôn, miền núi, mạng lới
đào tạo nghề còn mỏng, tỷ lệ ngời lao động qua đào tạo nghề thấp.
- Hệ thống pháp luật, chính sách cha hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, cha thực sự
khuyến khích để thu hút ngời dạy và ngời học. Hơn nữa, xã hội Việt Nam hiện nay
cha nhận thức đợc sâu sắc về vị trí và vai trò của đào tạo nghề trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, do vậy các Ngành, các cấp và đặc biệt là các địa phơng cha quan
tâm đúng mức về vấn đề này.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác đào tạo nghề.
Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến công tác đào tạo nghề, trong đó có một vài yếu
tố cơ bản sau:
a. Dân số và lao động
- Dân số đông, tốc độ phát triển dân số lớn sẽ dẫn đến số ngời trong độ tuổi lao
động cao. Lực lợng này sẽ tạo ra nhu cầu lớn đối với công tác đào tạo nghề và sẽ h-
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
21
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
ớng Nhà nớc có các chính sách và biện pháp thích hợp nhằm phát triển công tác đào
tạo nghề trong điều kiện mới.
Mặt khác, quy mô và cơ cấu nguồn lao động cũng chia theo các tiêu thức khác

nhau nh: cơ cấu nguồn lao động chia theo độ tuổi và giới tính; chia theo khu vực; chia
theo ngành nghề, chia theo các thành phần kinh tế... sẽ đặt ra nhu cầu lao động trong
lĩnh vực gì, ngành nghề nào, khu vực kinh tế nào, số lợng bao nhiêu...?
b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Kinh tế nớc ta ngày càng phát triển, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hớng
Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Nhiều khu công nghiệp mới đã ra đời,
nhiều các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, chủ yếu hoạt động trong các
ngành công nghiệp có sử dụng trang thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ tiên
tiến sẽ đòi hỏi một số lợng lao động lớn có tay nghề cao.
Xã hội ngày càng phát triển thì chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc, đòi
hỏi mỗi ngời phải giỏi một nghề, phải đợc nâng cao trình độ. Do đó công tác đào
tạo nghề sẽ đợc khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu.
c. Sự định hớng của Nhà nớc thông qua các chính sách khuyến khích đào tạo nghề
Sự phát triển của công tác đào tạo nghề còn phụ thuộc và các chính sách
khuyến khích của Nhà nớc.
- Để động viên thế hệ trẻ tích cực tham gia học nghề, Nhà nớc cần có các
chính sách đãi ngộ thích đáng đối với các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, phức
tạp về kỹ thuật, có chế độ khuyến khích để công nhân phấn đấu trở thành công
nhân lành nghề bậc cao, thợ cả, đồng thời u tiên những ngời tốt nghiệp các khoá
loại giỏi để tiếp tục đào tạo thành những chuyên gia có trình độ kỹ thuật ở bậc
cao hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
22
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
- Chính sách khuyến khích về học bổng, tiền lơng, tiền công cũng làm tăng
sức hấp dẫn cho công tác đào tạo nghề.
- Chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy nghề, các cán bộ quản lý
các trờng nghề so với những ngời có cùng trình độ nhng làm việc ở các cơng vị
khác thông qua chế độ tiền lơng giúp họ say mê hơn, tích cực chuyên sâu hơn về
công việc mình đang làm.

d. Thông tin về ngành nghề cần đào tạo.
Kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi có một đội ngũ lao động phù hợp. Mỗi ngời
khi cha hiểu biết đầy đủ các thông tin về nhu cầu thị trờng lao động sẽ không dễ
gì kiếm đợc một công việc phù hợp với nguyện vọng và khả năng nghề nghiệp
của mình. Để phát triển công tác đào tạo nghề, đào tạo đợc những công nhân
đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của thị trờng thì ắt phải phát triển mạng lới thông
tin rộng khắp, hiệu quả, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về số lợng, tiêu
chuẩn, chất lợng và ngành nghề lao động cần đào tạo. Do đó, sự phát triển của
các trung tâm dịch vụ việc làm, các trung tâm hớng nghiệp dạy nghề sẽ có tác
động lớn tới công tác dạy nghề.
d. Yếu tố tâm lý:
Yếu tố tâm lý ảnh hởng rất lớn đến công tác đào tạo. Tâm lý khiến cho
thanh niên thích làm việc này mà không muốn làm việc khác, do đó họ cố gắng
làm đợc bằng bất cứ giá nào theo ý thích của mình cho dù công việc đó xã hội
đang không có nhu cầu.
ở Việt Nam xuất hiện tâm lý coi trọng con đờng tiến thân đợc là bắt buộc
phải cho con em mình vào học Đại học, mặc dù kết quả là tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp ra trờng hàng năm thất nghiệp rất cao, do đó họ thiếu đi sự định hớng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
23
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
cho con cái vào học các trờng nghề trong khi công nhân kỹ thuật bậc cao ở nớc
ta lại rất hiếm. Điều đó dẫn đến tỷ lệ qua đào tạo nghề ở nớc ta là rất thấp.
III. Lý luận chung về đầu t trong công tác đào tạo
nghề
Trớc hết chúng ta phải xem xét khái niệm về đầu t. Đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh
ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm đạt đợc các kết quả có lợi cho nhà
đầu t trong tơng lai.
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh của các cơ sở. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế

nói chung và đến lĩnh vực đào tạo nghề nói riêng.
1. Khái niệm đầu t trong đào tạo nghề
Đầu t cho công tác đào tạo nghề là đầu t hiệu quả nhất trong vấn đề giải quyết
nguồn nhân lực và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nguồn nhân lực lành
nghề kỹ thuật cao chính là chiếc chìa khoá trong hệ thống sản xuất linh hoạt có sử
dụng công nghệ tiên tiến. Do vậy đầu t cho con ngời nói chung, đầu t cho nguồn lao
động có kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành nghề nói riêng chính là đầu t phát triển.
Bởi chính ngời lao động có trình độ kỹ thuật sẽ sử dụng những máy móc, phơng tiện,
trang thiết bị phù hợp tạo nên tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân, họ sẽ làm việc
với cờng độ lao động cao hơn, năng suất lao động cao hơn làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh.
Vì vậy có thể hiểu đầu t cho công tác đào tạo nghề là hoạt động đầu t trong đó
ngời đầu t bỏ vốn để nâng cấp hoặc xây dựng mới nhà xởng, kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực nhằm duy trì tiềm lực của các
cơ sở sản xuất hiện có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu t cho công tác đào tạo nghề chính là đầu t chiều sâu, là đầu t phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
24
Đầu t cho công tác đào tạo nghề ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp
2. Vai trò của đầu t trong đào tạo nghề
Đầu t cho việc bồi dỡng sử dụng nhân tài là khâu then chốt của việc phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt là khi Thế giới bớc vào kỷ nguyên mới của nền kinh tế tri
thức. Về cơ bản vai trò của đầu t trong công tác đào tạo nghề cũng giống nh vai trò
của đầu t phát triển, song có một vài điểm khác biệt.
a. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc
Thập kỷ đầu của thế kỷ 21 là thời kỳ bùng nổ của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, do vậy công tác dạy nghề phải bắt kịp nhanh chóng hiện đại
hoá, bắt kịp với yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Do
đó đào tạo và đào tạo lại nghề cho đội ngũ lao động hiện nay đang là vấn đề hết
sức cấp bách.

a.1. Đầu t tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dân số cả nớc hiện nay gần 80 triệu ngời, trong đó số lao động qua đào tạo
nghề chỉ chiếm 19,62%. Vì vậy phải tích cực nâng cao tỷ lệ này thông qua đầu t cho
công tác đào tạo nghề.
Trình độ phát triển của nớc ta còn thấp, cơ cấu lao động dịch chuyển theo hớng
tăng dần tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong
các ngành nông - lâm - ng nghiệp nhng diễn ra vẫn còn chậm.
Hơn nữa, lao động nông thôn Việt Nam chiếm 70% nhng tỷ lệ thời gian lao
động đợc sử dụng cho các hoạt động kinh tế ở khu vực nông thôn là 75,41% (năm
2002). Do đó phải tích cực đầu t cho công tác đào tạo nghề nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng nhanh, tăng cao hơn nữa thời gian lao động đợc sử dụng ở khu vực nông
thôn.
a.2. Đầu t nhằm nâng cao nguồn nhân lực cho đất nớc.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Vân Lớp Kinh tế đầu t 41B
25

×