Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

quản trị vật tư tại công ty dệt may nhà bè – phong phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.26 KB, 37 trang )

Quản trị cung ứng
MỤC LỤC
Phần mở đầu 2
Phần nội dung 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1. Những khái niệm cơ bản 3
1.2. Quy trình quản trị vật tư 5
1.2.1. Xác định nhu cầu vật tư 5
1.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp 5
1.2.3. Lập đơn hàng – ký hợp đồng cung ứng 7
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 8
1.2.5. Nhập kho, bảo quản, cung cấp vật tư 10
1.3. Quản trị vật tư trong nội bộ tổ chức 10
1.4. Quản trị nguồn cung cấp 11
1.5. Hệ thống thông tin trong quản trị vật tư 13
1.5.1. Hệ thống MRP 13
1.5.2. Hệ thống DRP 18
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY DỆT MAY
NHÀ BÈ– PHONG PHÚ 21
2.1. Tổng quan về công ty 21
2.2. Thực trạng quản lý vật tư tại công ty Dệt may Nhà Bè – Phong Phú 23
2.2.1. Xác định nhu cầu vật tư 23
2.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp 24
2.2.3. Nhập kho – bảo quản 26
2.2.4. Cung cấp vật tư cho các bộ phận có liên quan 30
2.2.5. Thu hồi, xử lý phế liệu 31
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vật tư tại công ty 32
Chương III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhóm 7


Page 1
Quản trị cung ứng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của nền kinh tế cũng như xu hướng
toàn cầu hoá đã đẩy doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn, biến cạnh tranh thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp
luôn tìm cho mình hướng đi đúng đắn để có thể đứng vững trên thị trường. Trong
một số năm gần đây, thị trường vật tư nước ta có nhiều biến động. Giá xăng dầu
tăng cao, kéo theo đó là sự tăng gia của các nguyên vật liệu đầu vào. Nước ta là một
nước nhập khẩu xăng dầu với một khối lượng lớn. Các doanh nghiệp đang đứng
trước nhiều khó khăn, họ không thể đột ngột tăng giá sản phẩm. Nhiều doanh
nghiệp còn phải chịu lỗ để giữ chân khách hàng, sản xuất đình trệ.
Chính vì vậy để sinh tồn, việc quản lý vật tư từ khâu tìm kiếm, thu mua, bảo
quản, cung cấp kip thời luôn được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu để đảm bảo quá
trình sản xuất liên tục, chất lượng sản phẩm tốt. Quản trị cung ứng vật tư có tốt thì
hiệu quả kinh doanh mới cao. Nhận thấy tầm quan trọng đó nhóm em đã chọn đề
tài: “Quản trị vật tư tại CÔNG TY DỆT MAY NHÀ BÈ – PHONG PHÚ” để
làm đề tài tiểu luận cho môn học.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nội dung của bài tiểu luận chủ yếu xoay quanh công tác quản trị vật tư trong
doanh nghiệp, những lý thuyết và công tác áp dụng vào thực tế kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài tiểu luận này, chúng em đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp như: tổng hợp, quy nạp, phương pháp liên ngành cùng việc tham khảo các tài
liệu có liên quan…
Nhóm 7
Page 2
Quản trị cung ứng
PHẦN NỘI DUNG

Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những khái niệm cơ bản:
Logistics là một quá trình tối ưu hóa về vị trí, chu chuyển và nguồn tài nguyên
từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông
qua hành loạt các hoạt động kinh tế. Trong nguồn tài nguyên/ các yếu tố đầu vào thì
vật tư có vai trò dặc biệt quan trọng, là phần chiếm tỉ trọng cao nhất và thường được
nhắc đến nhiều nhất trong các yếu tố đầu vào. Vật tư bao gồm: nguyên liệu, vật liệu
( gồm vật liệu thô) máy móc, thiết bị, bán thành phẩm… Quản trị vật tư có vai trò
quyết định toàn bộ quá trình logistics. Thực tế cho thấy, nếu quản trị không có hiệu
lực và hiệu quả luồng vật tư đầu vào thì quá trình sản xuất không thể cho ra những
sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng về giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng.
Quản trị vật tư gồm các hoạt động cơ bản: Quản trị cung ứng vật tư và theo
dõi, quản lý vật tư như một tài sản thuộc sở hữu của công ty.
1.1.1 Quản trị cung ứng
Hoạt động cung ứng gồm có 3 bước phát triển: Mua hàng/Mua sắm
(Purchasing), Thu mua (Procurement), Quản trị cung ứng (Supply Management)
Mua hàng/Mua sắm (Purchasing)
Mua hàng gồm những hoạt động có liên quan đến việc mua nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, trang thiết bị…để phục vụ cho hoạt động của tổ chức.
Thu mua (Procurement)
Thu mua là họat động thiết yếu của tổ chức, là sự phát triển, mở rộng của
chức năng mua hàng. So với mua hàng thì trong thu mua người ta chú trọng nhiều
hơn các vấn đề mang tính chiến lược. Cụ thể thu mua gồm các hoạt động sau:
Nhóm 7
Page 3
Quản trị cung ứng
Quản trị cung ứng (Supply management)
Quản trị cung ứng là sự phát triển một bước cao hơn của thu mua. Nếu mua
hàng và thu mua chủ yếu là các hoạt động mang tính chiến thuật thì quan trị cung

ứng tập trung chủ yếu vào các chiến lược. Những hoạt động cụ thể của quản trị
cung ứng là:
1. Thực hiện chức năng mua hàng và các chức năng của hoạt động mua hàng;
2. Sử dụng nhóm chức năng chéo trong việc xác định và lựa chọn nhà cung
cấp;
3. Sử dụng sự thỏa thuận 2 bên khi mua hàng và liên minh chiến lược với các
nhà cung cấp để phát triển mối quan hệ thân thiết và các mối quan hệ có lợi
cho cả đôi bên với những nhà cung cấp chủ yếu cũng như để quản lý chất
lượng và chi phí;
4. Tiếp tục xác định những nguy cơ và cơ hội trong môi trường cung ứng của
công ty;
5. Phát triển các chiến lược, các kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chủ yếu;
6. Tiếp tục quản lý việc cải thiện dây chuyền cung ứng;
7. Tham gia năng động vào quá trình hoạch định chiến lược phối hợp.
1.1.2. Quản trị vật tư
Quản trị vật tư là chức năng quan trọng, không thể thiếu của mọi tổ chức.
Quản trị vật tư bao gồm các công việc: quản trị cung ứng vật tư và theo dõi, quản lý
vật tư trong suốt quá trình vật tư tồn tại trong tổ chức như một tài sản thuộc sở hữu
của tổ chức.
Theo quan niệm mới, quản trị vật tư thiết lập chiến lược kinh doanh theo
định hướng thị trường của người mua, thị trường có sự cạnh tranh mãnh liệt theo
định hướng toàn cầu hóa, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, xử lý dữ liệu
bằng giấy tờ. Sản xuất hết công suất, mô hình nhỏ tính linh hoạt cao, thời gian hoàn
thành ngắn, chi phí thấp, mua thay vì làm. Từ đó tạo ra những sản phẩm đa dạng có
kỹ thuật cao,vòng đời ngắn và những dịch vụ chất lượng cao, dự trữ ít, quá trình
cung ứng và vận chuyển nhanh.
1.2. Quy trình quản trị vật tư:
Nhóm 7
Page 4
Quản trị cung ứng

1.2.1. Xác định nhu cầu vật tư: Đây là việc đầu tiên của công tác hậu cần vật tư
(đảm bảo vật tư cho sản xuất). Cơ sở của việc xác định nhu cầu mua sắm vật tư là
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chiến lược kinh doanh,
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra và dự báo nhu cầu của vật tư trên thị
trường.
Gồm 3 bước như sau:
A - Xác định nhu cầu vật tư của các bộ phận thuộc tổ chức, công ty:
Công thức: N = Q.M
Trong đó: N - nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch
Q - số sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
M - mức sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
B - Tổng hợp nhu cầu vật tư của toàn thể tổ chức / công ty:
C - Xác định nhu cầu vật tư cần mua:
Nhu cầu vật tư cần mua = Tổng nhu cầu vật tư của tất cả các bộ phận trong
tổ chức –Tồn kho – Lượng vật tư mà tổ chức / doanh nghiệp có thể tự sản
xuất
Từ đó dự báo nhu cầu vật tư cho tương lai giúp giảm được chi phí cho hoạt động
cung ứng, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động cung ứng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp
• Đối với các loại vật tư đã sử dụng thường xuyên, hiện đã có những nhà cung
cấp hiện tại, cần tiến hành điều tra nghiên cứu để chọn được nhà cung cấp tốt nhất.
• Đối với những loại vật tư mới hay lô hàng có giá trị lớn thì cần phải nghiên
cứu thật kỹ, so sánh giữa những nhà cung cấp để chọn được nhà cung cấp tiềm
năng.
Nhóm 7
Page 5
Quản trị cung ứng
Tiến trình lựa chọn nhà cung cấp trải qua bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn khảo sát

• Xem lại hồ sơ lưu trữ về các nhà cung cấp. (Nếu có)
• Thu thập thông tin về các nhà cung cấp trên báo, tạp chí, internet, các trung
gian thông tin
• Thu thập thông tin qua các cuộc điều tra
• Phỏng vấn các nhà cung cấp, người sử dụng vật tư…
• Xin ý kiến các chuyên gia…
Giai đoạn lựa chọn
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, ta tiến hành lựa chọn nhà cung cấp:
• Xử lý, phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm của từng nhà cung cấp.
• So sánh với tiêu chuẩn đặt ra, trên cơ sở đó lập danh sách những nhà cung
cấp đạt yêu cầu.
Nhóm 7
Page 6
Giai đoạn khảo sát
Giai đoạn lựa chọn
Giai đoạn đàm phán
Giai đoạn thử nghiệm
Đạt yêu cầu?

không có
Quan hệ lâu dài
Quản trị cung ứng
• Đến thăm các nhà cung cấp, thẩm định lại những thông tin thu thập được.
• Chọn nhà cung cấp chính thức.
Giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng
Trong giai đoạn này phải thực hiện nhiều bước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Bước trước làm nền cho bước sau. Giai đoạn này cụ thể gồm những bước sau:
• Giai đoạn chuẩn bị
• Giai đoạn tiếp xúc
• Giai đoạn đàm phán

• Giai đoạn kết thúc đàm phán – ký kết hợp đồng cung ứng
• Giai đoạn rút kinh nghiệm
Giai đoạn thử nghiệm
Sau khi hợp đồng cung ứng được ký kết, ta tiến hành khâu tổ chức thực hiện hợp
đồng. Trong quá trình này ta theo dõi, đánh giá những nhà cung ứng đã chọn. Có
hai trường hợp xảy ra như sau:
Nếu nhà cung cấp đạt yêu cầu thì đặt quan hệ lâu dài.
Nếu nhà cung cấp không đạt yêu cầu thì tiến hành lựa chọn nhà cung ứng khác.
1.2.3. Lập đơn hàng, ký kết hợp đồng cung ứng
Sau khi chọn nhà cung ứng, cần tiến hành lập đơn đặt hàng/hợp đồng cung ứng.
Thường thực hiện bằng một trong hai cách sau:
Cách 1: Người mua lập đơn đặt hàng => quá trình giao dịch bằng thư, Fax,
E_mail…(hoàn giá) => nhà cung cấp chấp nhận đơn đặt hàng/kí hợp đồng.
Cách 2: Người mua lập đơn đặt hàng => quá trình đàm phán gặp mặt trực tiếp =>
ký hợp đồng cung ứng;
Hợp đồng cung ứng
Nhóm 7
Page 7
Quản trị cung ứng
Trường hợp 1: Nguồn cung ứng trong nội địa
Hợp đồng cung ứng cần có một số nội dung sau:
Phần mở đầu bao gồm Quốc hiệu, số và ký hiệu hợp đồng, những căn cứ xác
lập hợp đồng, thời gian, địa điểm ký hợp đồng.
Phần thông tin về chủ thể hợp đồng gồm tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia
HĐCƯ( gọi chung tên là doanh nghiệp, địa chỉ doanh nghiệp, điện thoại, Telel, Fax,
Email, tài khoản mỡ tài ngân hàng, người đại diện ký kết, giấy uỷ quyền.
Phần nội dung của văn bản HĐCƯ gồm đối tượng của hợp đồng, chất lượng,
chủng loại hay quy cách tính đồng bộ của sản phầm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ
thuật của công việc, giá cả, bảo hành, điều kiện nghiệm thu, giao nhận, phương thức
fthanh toán, trách nhiệm do phạm vi HĐCƯ, các biện pháp thực hiện HĐCƯ…

Phần ký kết hợp đồng HĐCƯ cần thống nhất số lượng hợp đồng cần ký và đại
diện các bên ký.
Việc ký hợp đồng có thể được thực hiện gián tiếp: một bên soạn thảo ký trước rồi
chuyển cho bên đối tác, nếu đồng ý bên đối tác sẽ ký và bản hợp đồng này cũng có
giá trị pháp lý như ký trực tiếp.
Trường hợp 2: Nguồn cung cấp ở nước ngoài/ Nhập khẩu
Đối với trường hợp này ta thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu với 14
nội dung như sau: commodity, quality, quantity, price, shipment, payment, packing
and marking, warranty, penalty, insurance, force majeure, claim, arbitration, other
terms and conditions.
1.2.4. Tổ chức thực hiện đơn đặt hàng/ Hợp đồng cung ứng
Khi đơn đặt hàng đã được chấp nhận ( hợp đồng được ký kết) thì nhân viên
phòng cung ứng thường xuyên nhắc nhở nhà cung cấp để họ giao hàng theo đúng
yêu cầu. Và tùy theo từng trường hợp, sẽ thực hiện hàng loạt các công việc để thực
hiện đơn đặt hàng/ hợp đồng.
Nhóm 7
Page 8
Quản trị cung ứng
Trường hợp 1: Nguồn hàng cung cấp từ nội địa
 Nhận hàng tại cơ sở người bán/ nhà cung cấp
 Người bán/ nhà cung cấp giao hàng tại cơ sở người Mua/ người đặt
hàng
Đầu tiên, kiểm tra xem hàng họ giao có phải là hàng của mình không. Nếu
đúng, tiến hành thực hiện 8 bước:
Trường hợp 2: Nguồn cung cấp ở nước ngoài/ Nhập khẩu
 Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
 Xin giấy phép/ làm thủ tục nhập khẩu ( làm theo quy định Nhà nước)
 Thuê phương tiện vận tải ( nếu nhập khẩu theo các điều kiện EXW, FCA,
FAS, FOB)
 Mua bảo hiểm hàng hóa ( nếu NK theo các điều kiện EXW, FCA, FAS,

FOB, CER, CPT)
 Kiểm tra chứng từ- Nhận bộ chứng từ.
 Làm thủ tục hải quan
 Nhận hàng.
Nhóm 7
Page 9
Quản trị cung ứng
 Kiểm tra hàng nhập khẩu
 Khiếu lại/ giải quyết khiếu lại ( nếu có)
 Hoàn tất thủ tục thanh toán.
 Thanh lý hợp đồng.
1.2.5. Nhập kho, bảo quản, cung cấp vật tư
Đây là khâu cuối cùng của quy trình nghiệp vụ cung ứng đồng thời cũng là nội dung
chính của công tác quản lý vật tư trong nội bộ tổ chức.
Sau khi tiếp nhận vật tư, bộ phận kho – quản lý vật tư của phòng cung ứng/phòng
logistics cần làm tốt các công việc sau:
• Nhập kho: Tiếp nhận đúng về số lượng, chất lượng vật tư, thời gian đã ghi
trong hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ giao nhận vật tư, bảo đảm đúng
chính sách chế độ. Giải phóng nhanh phương tiện ga, cảng bến bãi, tiếp nhận
đưa nhanh vật tư về kho an toàn.
• Dự trữ và bảo quản tùy theo tính chất của từng loại vật tư. Làm tốt công tác
này có tác dụng tích cực trong việc đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về số lượng,
chất lượng vật tư. Nó góp phần tiết kiệm lao động xã hội, giảm chi phí kho
và nâng cao hiệu quả lao động kho.
• Cấp vật tư cho các bộ phận có nhu cầu.
1.3. Quản trị vật tư trong nội bộ tổ chức:
Để thực hiện các mục tiêu của quản trị vật tư: đảm bảo số lượng, chất lượng vật
tư đúng các yêu cầu, kịp thời gian, chất lượng dịch vụ cao, chi phí thấp, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn cố định để phục vụ cho dự trữ hàng hóa, làm tốt các chức năng
hỗ trợ các bộ phận khác. Bên cạnh việc thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cung ứng

nêu trên, cần tổ chức tốt khâu quản lý vật tư trong nội bộ tổ chức, bao gồm các công
việc sau:
- Nhập kho, tổ chức bảo quản và cấp phát vật tư (xuất kho) cho các bộ phận có
nhu cầu;
Nhóm 7
Page 10
Quản trị cung ứng
- Quản lý các hệ thống thông tin trong quản trị vật tư;
- Lập kế hoạch và kiểm soát dự trữ vật tư;
- Tổ chức thu hồi, tái chế, tận dụng các phế liệu, phế phẩm, các sản phẩm
thừa.
Ở đây ta đi sâu vào công việc thu hồi, tái chế, tận dụng các phế liệu, phế phẩm,
sản phẩm thừa (logistics ngược – Reverse logistics). Đây là một trong những hoạt
động quan trọng của quản trị vật tư, mà hiện nay đang rất được quan tâm. Mục đích
của công việc này là:
- Tái sử dụng và tái chế sản phẩm, phế liệu để bán thu được lợi nhuận nhằm hạ
giá thành sản phẩm và thu hút sự chú ý của những khách hàng quan tâm đến vấn đề
môi trường.
- Phân loại những vật tư thu hồi được theo tiêu chí có tái sử dụng được không và
mức độ ảnh hưởng của nó đến môi trường. Trên cơ sở đó tiến hành xử lý các chất
độc hại.
1.4. Quản trị nguồn cung cấp:
1.4.1. Tầm quan trọng của việc lựa chọn nguồn cung cấp:
Nhà cung cấp tốt là người cung cấp hàng đúng chất lượng, số lượng, kịp thời,
giá cả hợp lý đảm bảo sản xuất thông suốt và sẵn sàng hợp tác trong việc cải tiến
chất lượng, phát triển sản phẩm.
Lựa chọn được nhà cung cấp tốt là điều kiện tiên quyết để sản phẩm có chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
1.4.2.Phát triển và duy trì các nguồn cung cấp bền vững:
Trong giái đoạn phát triển hiện nay, khi cạnh tranh gay gắt, nguyên liệu đầu vào

khan hiếm thì xây dụng và duy trì một nhà cung cấp bền vững có ý nghĩa vô
cùng to lớn. để làm được điều này, doanh nghiệp phải:
 Có đầy đủ thông tin về các nhà cung cấp;
Nhóm 7
Page 11
Quản trị cung ứng
 Có chính sách phát triển các nhà cung cấp;
 Tạo sự tín nhiệm với nhà cung cấp;
 Xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài với nhà cung cấp;
 Quản lý các nhà cung cấp.
1.4.3. Chiến thuật và chiến lược lựa chọn nhà cung cấp:
 Mời các nhà cung cấp dừ phần sớm, mời nhà cung cấp tham ghia ý
kiến ngay từ khâu thiết kế.
 Quyết định số lượng các nhà cung cấp và thị phần của họ;
 Lựa chọn mua tại địa phương, mua trong nước hay ở nước ngoài;
 Lựa chọn mua từ các nhà sản xuất hay nhà phân phối;
 Mua sắm xanh – Bảo vệ môi trường;
 Quan hệ với các doanh nghiệp có phu nữ hay thiểu số làm chủ;
 Đánh giá các tiêu chuẩn đạo đức.
1.4.4. Đánh giá một nhà cung cấp tiềm năng
Các nhà cung cấp tiềm năng là những nhà cung cấp có đủ các thông tin về mọi
phương diện cạnh tranh:
 Cạnh tranh về chất lượng;
 Cạnh tranh về giá;
 Cạnh tranh về dịch vụ.
Quy trình lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng:
Nhóm 7
Page 12
Quản trị cung ứng
1.4.5. Nguồn cung cấp quốc tế

Trong điều kiện kinh tế như hiện nay thì không thể giới hạn hoạt động cung ứng
trong phạm vi một quốc gia, không thể chỉ chú trọng đến các nguồn cung cấp nội
địa mà bắt buộc phải quan tâm đến nguồn cung cấp quốc tế. Muốn thực hiện được
hoạt động trên phạm vi toàn cầu doanh nghiệp cần phải nắm vững xu hướng phát
triển của thế giới; Đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa của các nước, khu vực
muốn kinh doanh; Các điều kiện thương mại quốc tế, tâp quán thương mại của các
nước; Các phương thức thanh toán quốc tế và các kênh phân phối.
1.5. Hệ thống thông tin trong quản trị vật tư
1.5.1. Các hệ thống MRP: MRP I và MRP II.
Hệ thống MRP được phát triển từ giữa những năm 60, đến giữa những năm
70 chuyển qua các hệ thống MRP II. MRP chủ yếu đưa ra các tính toán về nguyên
vật liệu cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất, trong khi MRP II thì chú trọng
vào khái niệm về quản lý bao gồm cả quản lý lao động và chi phí
Nhóm 7
Page 13
Quản trị cung ứng
1.5.1.1. MRP I (Material Requirement Planning) là một hệ thống công cụ cơ bản để
thực hiện hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu cầu vật tư, nguyên vật liệu cần
thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, bao gồm:
 Một hệ thống máy tính;
 Hệ thống thông tin về kế hoạch sản xuất, những diễn biến thực tế của tình hình
sản xuất dự trữ;
 Các khái niệm và triết lý quản trị.
Trên cơ sở xử lý dữ liệu có được, MRP I sẽ cho ra các bảng dự báo nhu cầu vật tư,
kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ cho kì tương lai, kế hoạch chi tiết về các loại
nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời
điểm cần thiết.
Nhóm 7
Page 14
Quản trị cung ứng

1.5.1.2. MRP II:
Trên cơ sở nâng cấp MRP I, người ta cho ra đời MRP II. MRP II có nhiều chức
năng hơn MRP II. Ngoài việc quản lý vật tư, MRP II còn có các chức năng khác
như: tài chính, tiếp thị, nhân sự…
Nhóm 7
Page 15
Quản trị cung ứng
Hệ thống MRP II
1.5.1.3. Nội dung phương pháp MRP
 Các yếu tố đầu vào của MRP.
Dự báo: Dự báo tiêu thụ trong hạn (vật tư); Đơn hàng bán (vật tư) nhu cầu bổ sung
dự báo; Kế hoạch sản xuất (sản phẩm); Lệnh sản xuất (sản phẩm)
Đơn đặt hàng khách hàng: Đơn hàng kế hoạch; Yêu cầu mua; Đơn hàng mua.
Nhóm 7
Page 16
Đơn đặt hàng
(kế hoạch sản xuất)
Nguyên vật liệu
đã mua
Hồ sơ tồn kho
Kế hoạch yêu cầu
nguyên vật liệu
Kế hoạch năng lực
sản xuất
Thực tế
Thực hiện kế hoach năng lực
sản xuất
Thực hiện kế hoạch nguyên vật
liệu


Không
Quản trị cung ứng
Những thay đổi về công nghệ (hồ sơ hoá đơn vật liệu): cung cấp các thông tin về
các loại chi tiết, linh kiện và bộ phận hợp thành cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
phẩm cuối cùng.
Để có được hồ sơ hoá đơn vật liệu trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được bản
vẽ thiết kế sản phẩm.
Hồ sơ dự trữ.
Hồ sơ dự trữ cho chúng ta biết lượng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện có.
Nó dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ
phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết tổng nhu cầu, đơn hàng sẽ
tiếp nhận, số lượng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác như người cung
ứng, độ dài thời gian cung ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
cần phải đảm bảo độ chính xác cao (99%). Nếu không sẽ dẫn đến việc không hoạch
định chính xác lượng vật liệu cần cung ứng và không có chính sách tồn kho đúng
đắn.
 Những yếu tố đầu ra của MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời được các vấn đề cơ bản
sau:
Cần đặt hàng hoặc sản xuất những loại linh kiện, phụ tùng nào?; Số lượng bao
nhiêu?; Thời gian khi nào?

Lịch trình sản xuất (lịch tiến độ sản xuất): Lịch tiến độ sản xuất chỉ rõ nhu
cầu loại sản phẩm cần và thời gian cần thiết để sản xuất loại sản phẩm đó.
Ưu nhược điểm của phương pháp.
 Ưu điểm.
Phương pháp MRP cho phép các bộ phận sản xuất, các bộ phận quản lý chức
năng có một ngôn ngữ chung (thời gian định mức).
Nhóm 7
Page 17

Quản trị cung ứng
MRP thiết lập được mối liên hệ giữa đặt hàng và tiếp nhận, giữa phát lịch sản
xuất với yêu cầu khách hàng.
MRP là công cụ hữu hiệu để quản lý mọi mặt các vấn đề của sản xuất, từ việc lập
kế hoạch sản xuất và thương mại đến kiểm tra quá trình thực hiện các lệnh sản xuất.
 Nhược điểm.
Thời gian giao hàng cố định: MRP giả định thời gian giao hàng là cố định, thực
tế thời gian giao hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Khó kiểm soát thay đổi thiết kế.
MRP không tính đến tình huống bị quá tải.
Nhược điểm lớn nhất của MRP là chưa liên kết với kế hoạch yêu cầu năng lực tại
thời điểm lập kế hoạch, nên MRP có khi phải điều chỉnh tại thời điểm đã bắt đầu
thực hiện một số công đoạn sản xuất, dẫn đến sự chậm trễ hoặc dư thừa hàng tồn
kho. Do không liên kết với yêu cầu năng lực nên MRP sử dụng thời gian chờ (Lead
time) được định nghĩa trước cho từng mặt hàng, cho các công đoạn sản xuất và
nguồn lực một cách độc lập với năng lực sản xuất của công ty. Vì vậy trong thời kỳ
có nhiều đơn hàng, nguồn lực sản xuất bị giới hạn thì MRP sẽ dẫn đến mất cân bằng
giữa yêu cầu và khả năng đáp ứng sản xuất.
 Ứng dụng của phương pháp.
MRP rất hữu ích trong môi trường sản xuất:
ο Phức tạp và không chắc chắn
ο Đơn đặt hàng của khách đến thất thường
ο Lượng đặt hàng biến đổi
ο Thời gian chờ biến đổi
ο Thành phẩm được lắp ráp theo đơn đặt hàng
Nhóm 7
Page 18
Quản trị cung ứng
MRP được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phức
tạp bao gồm nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn sản xuất chi tiết linh kiện như là công

nghiệp điện tử, cơ khí, dệt may…
1.5.2 Các hệ thống DRP: Gồm DRP I và DRP II
1.5.2.1. Hoạch định nhu cầu phân phối (DRP I)
• Hoạch định nhu cầu phân phối là một hệ thống được áp dụng để quản lý tồn
kho và lên kế hoạch phân phối.
• Hoạch định nhu cầu phân phối là một hệ thống với việc xác định nhu cầu tồn
kho tại các trạm phân phối và thống nhất chắc chắn về thông tin nhu cầu để cung
cấp cho bộ phận sản xuất và nguyên vật liệu.
1.5.2.2. Hoạch định nguồn lực phân phối (DRP II)
• Hoạch định nguồn lực phân phối được phát triển từ Hoạch định nhu cầu phân
phối bằng cách kết hợp DRP I vơí việc lên kế hoạch cho hệ thống phân phối như:
bố trí nhà kho, nhân lực, chi phí, phương tiện giao thông để phân phối…
Các thành phần của DRP II:
• Quá trình lên kế hoạch vận chuyển (Vận tải): nhằm bố trí và điều độ các
phương tiện vận chuyển một cách kịp thời và chính xác. Đây chính là lời giải cho
bài toán vận tải tại các doanh nghiệp.
• Quản lý tồn kho: dùng để quản lý hệ thống tồn kho một cách liên tục và hiệu
quả. Mục tiêu nhăm đảm bảo hàng hóa được sán xuất và phân phối tối ưu, để từ đó
nâng cao mức độ phục vụ khách hàng.
• Quản lý không gian kho: sắp xếp bố trí cho việc lưu kho và xuất nhập trong
kho. Đảm bảo các dòng lưu thông trong kho hoạt động một cách hiệu quả và tốt
nhất.
• Quản lý nhân lực phân phối: để bảo đảm nhân lực cho toàn bộ hoạt động phân
phối từ nhà máy đến nguời tiêu dùng.
Nhóm 7
Page 19
Quản trị cung ứng
• Quản lý trang thiết bị trong kho và phương tiện vận chuyển: quản lý và cung
cấp đầy đủ trang thiết bị cơ giới cho hoạt động trong kho cũng như tại các trạm
phân phối.

• Quản lý chi phí về lưu kho và vận chuyển: để kiểm soát dòng tiền trong hoạt
động phân phối và vận chuyển hàng hóa trong hệ thống DRP II.
Nhóm 7
Page 20
Quản trị cung ứng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VẬT TƯ
TẠI CÔNG TY DỆT MAY NHÀ BÈ – PHONG PHÚ
2.1. Tổng quan về công ty
Nhóm 7
Page 21
Quản trị cung ứng
04 đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38720077 - 38729124 Fax: (08) 38725107
Email: Web:
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công Ty Cổ Phần Dệt May Nhà Bè –Phong Phú , viết tắt là GDP Corp được thành
lập vào đầu tháng 01 năm 2008 kết hợp từ sức mạnh tổng thể, tiềm năng và uy tín
của 3 cổ đông sáng lập là Tổng Công Ty Dệt May Nhà Bè, Tổng Công Ty Phong
Phú và Công Ty Dệt Kim Đông Phương.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công Ty bao gồm sản xuất kinh doanh
công nghiệp sợi, dệt, nhuộm, may; kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, vật
liệu, máy móc thiết bị ngành sợi, dệt, nhuộm may và kinh doanh trên một số lĩnh
vực khác theo giáy phép kinh doanh.
Nhóm 7
Page 22
BAN KIỂM
SOÁT

HĐQT
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TGD TC
HC CƠ ĐIỆN
PHÓ TGD KD
XNK
PHÒNG
KT-SX-ĐTƯ
PHÒNG
TC-HC-QT
PHÒNG
KD XNK
PHÒNG
KT-TC
XN DỆT XN MAY
XN
NHUỘM
Quản trị cung ứng
Công ty CP Dệt May Nhà Bè – Phong Phú cung cấp các mặt hàng như sau :
Mặt hàng vải Dệt kiếm: Vải Jacquard: (Rèm Jacquard, Sofa Jacquard …)
Vải ngoại thất: Vải Oxford : (trơn, sọc màu, carô)
Vải thời trang các loại: Vải Katê (trơn và sọc màu), Vải quần các loại
Các mặt hàng vải dệt kim: thun trơn ( single Jersey), thun cá mập, cá sấu, vải sọc
màu, vải jacquard
Cổ dệt các loại: cổ trơn và jacquard
2.2. Thực trạng quản lý vật tư tại công ty dệt may Nhà Bè –
Phong Phú
2.2.1. Xác định nhu cầu vật tư
Theo cơ chế mới của công ty, mỗi phòng ban chức năng được giao nhiệm vụ

cụ thể, phòng vật tư là nơi quản lý vật tư cho sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu,
thiết bị phụ tùng, vận chuyển, bốc dỡ…bởi vậy ,việc lập kế hoạch cung ứng nguyên
vật liệu do phòng vật tư và phòng kế hoạch đảm nhiệm. Căn cứ vào đơn hàng đã kí
kết, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sẽ lên kế hoạch cụ thể cho từng đơn hàng.
Dựa vào định mức để xác định tổng hạn mức là 101.5% định mức, có tỷ lệ dôi ra
này nhằm phòng trừ tỷ lệ sai sót. Từ đó phòng vật tư sẽ lên kế hoạch mua vật tư, với
tỷ lệ là 105% so với định mức phòng khi thiếu hụt.
2.2.2. Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp
Đối với nhà cung ứng trong nước:
Đối với các nhà cung cấp trong nước thì công ty dệt may Nhà Bè –Phong
Phú hầu như không chịu ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của các công ty này bởi
vì nguồn cung nguyên vật liệu không lớn và hiện thời vẫn chưa đủ tiềm năng để trở
thành các nhà cung ứng đáng tin cậy. Chính vì vậy nguyên vật liệu chính là bông
vẫn phải nhập đến 98% từ nước ngoài.
Nhóm 7
Page 23
Quản trị cung ứng
Tuy nhiên, hiện giá nguyên liệu đầu vào của ngành dệt may đã tăng khá cao:
Giá bông nhập khẩu từ thị trường Mỹ tăng 74,1% so với cùng kỳ năm ngoái; giá sợi
polyester pha nhập khẩu từ Thái Lan tăng 32,7% so với cùng kỳ năm 2010. Giá
điện, lương công nhân, phí vận chuyển… đều tăng .Việc nguyên phụ liệu tăng giá
khiến doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Trước mắt, doanh nghiệp đang cố gắng
tìm những nhà thầu trong nước để sử dụng nguyên liệu thay thế khi giá nguyên liệu
tăng, đồng thời, tăng năng suất hoạt động của nhà máy.
Đối với nhà cung ứng nước ngoài
Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của mình, công ty đã tìm đến một số đối
tác nước ngoài như: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan,… đây là các đối
tác hiện nay thâm nhập vào Việt Nam rất nhiều tạo điều kiện cho công ty lựa chọn
được đối tác có chi phí mua thấp nhất.
Trong đó, Đài Loan là nhà cung cấp hàng đầu của công ty về sản phẩm sợi

các loại chiếm gần 40%, Hàn Quốc chiếm khoảng 15%, Indonesia chiếm khoảng
7%. Ngoài ra, công ty còn nhập sợi từ các thị trường các nước như Nhật, Ấn Độ,
Hồng Kông, Malaysia, Bruney
Đài Loan là một đối tác quan trọng của công ty dệt may Nhà Bè – Phong Phú
phần lớn máy móc trang thiết bị đang hoạt động trong các nhà máy của công ty đều
được nhập từ Đài Loan như Máy Dệt kim, XN Nhuộm…Là đối tác lâu dài và đạt
được nhiều thỏa thuận có lợi về giá cả, thời gian thực hiện hợp đồng giúp cho việc
sản xuất của nhà máy được liên tục và hiệu quả.
Trong năm 2011, công ty cũng đang tìm kiếm đối tác mới để hạn chế phụ
thuộc nguồn nguyên liệu từ Đài Loan, sản phẩm sợi các loại được nhập từ các nước
như Malaysia, Hồng Kong tăng đáng kể, đặt biệt là sự xuất hiện của nhà cung ứng
mới từ Bruney.
2.2.3. Thực trạng nhập kho – bảo quản tại công ty dệt may Phong Phú.
2.2.3.1. Phân loại vật tư
Nhóm 7
Page 24
Quản trị cung ứng
Công ty Dệt may Nhà Bè - Phong Phú là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn, sản phẩm đa dạng về số lượng, chủng loại như: sợi, sản phẩm dệt kim, sản
phẩm dệt thoi do đó vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng về
chủng loại với tính năng lý hoá học cũng hết sức khác nhau. Thực tế đó đặt ra cho
công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu. Do nhu cầu kế hoạch sản
xuất là rất linh động nên sự biến động của vật liệu là thường xuyên liên tục. Vì vậy,
để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn
cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu sử dụng tại công ty
được chia thành các loại sau:
 Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập từ nước ngoài như xơ PE
(Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Nga cấp I,II, bông Úc cấp I, bông Việt
Nam.

 Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun, phecmơtuya,
phấn may, băng dính, hoá chất, thuốc nhuộm
 Nhiên liệu: Điện, xăng, dầu công nghiệp
 Phụ tùng thay thế: Máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi suốt.
 Văn phòng phẩm: Giấy, mực in, bút bi, máy tính đồ dùng phục vụ cho văn
phòng.
 Bao bì đóng gói: Bao tải dứa, dây buộc, dây đai nylon, hòm carton
 Phế liệu: phế liệu được nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém phẩm chất
không sử dụng được, bông phế F1, F3, xơ hôi, vón cục sợi tụt lõi, sợi rối các
loại, sắt vụn.
2.2.3.2. Nhập kho
Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị
trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất
lượng quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu
Nhóm 7
Page 25

×