Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

thiết kế hệ thống mạng khoa điện tử trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.75 KB, 82 trang )

Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
Thiết kế hệ thống mạng khoa điện tử trường đại học công
nghiệp hà nội
Giảng viên hướng dẫn : TH.S. TRẦN ĐÌNH THÔNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐỨC HÀ
Lớp : LTCĐ-ĐH ĐT2-K2
Hà nội, tháng 04 năm 2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
2
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập.

























Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
3
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
LỜI NÓI ĐẦU
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các bóng
đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu
máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in, điều
này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi dữ
liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết
bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ
thống máy tính .
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho
phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến các vùng xa. Vào năm
1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình cho phép
liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính là hệ
điều hành đầu tiên.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về hệ thống mạng máy tính.

Chương 1 – Tổng quan về cấu trúc mạng máy tính
Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng, phân loại mạng
máy tính theo phạm vi địa lý (LAN, WAN, GAN, MAN), theo TOPO và theo từng
chức năng.
Chương 2 – Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và mô hình TCP/IP
Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng chạy trên bộ giao
thức TCP/IP, mô hình OSI.
Chương 3 – Tổng quan về các thiết bị mạng
Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về các thiết bị mạng trong hệ
thống mạng LAN, các phương pháp điều khiển truy cập trong LAN, các công nghệ và
các chuẩn cáp, các phương pháp đi cáp.
.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
4
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Phần II: Xây dựng và triển khai hệ thống mạng
Trong chương này sẽ tập trình bày kiến thức về việc xây dựng, đánh giá về hệ
thống mạng sao cho phù hợp với giá thành, độ bảo mật, tính sẵn sàng của hệ thống
mạng.
Chương 4 – Phân tích và triển khai hệ thống mang.
Chương 5 – Hướng phát triển và khắc phục lỗi trong hệ thống mạng
Mục lục.
LỜI NÓI ĐẦU 4
Mục lục 5
Danh mục hình vẽ 7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH 8
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC MẠNG MÁY TÍNH 8
1.1. Khái niệm về mạng máy tính : 8
8

1.2. Phân loại mạng máy tính : 9
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý: 9
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu ) 10
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network ) 10
11
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network) 11
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói 12
1.2.3. Phân loại mạng máy tính theo TOPO: 12
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology) 12
13
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology) 13
14
1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology) 14
14
1.2.3.4. Mạng dạng kết hợp 15
1.2.4. Phân loại theo chức năng: 15
1.2.4.1. Mạng theo mô hình Client- Server: 15
1.2.4.2.Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer): 16
CHƯƠNG 2 - MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VÀ BỘ GIAO THỨC
TCP/IP 17
2.1. Mô hình OSI (Open Systems Interconnect): 17
18
2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI: 18
2.1.2.Các giao thức trong mô hình OSI: 19
2.1.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI: 20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
5
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
2.2. Bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) 24

2.2.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP: 24
Hình 10:Quá trình đóng / mở gói dữ liệu trong TCP/IP 26
Hình 11: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP 27
2.2.2. So sánh TCP/IP với OSI: 27
2.2.3. Một số giao thức trong bộ giao thức TCP/IP : 28
2.2.3.1. Giao thức IP (Internet Protocol): 28
29
Hình 14: Bảng các lớp địa chỉ Internet 31
2.2.3.2. Giao thức UDP(User Datagram Protocol): 31
32
2.2.3.3. Giao thức TCP(Tranmission Control Protocol): 32
34
CHƯƠNG 3 –TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG MẠNG LAN 35
3.1 Các thiết bị LAN cơ bản: 35
3.1.1.Các thiết bị nối chính của LAN: 35
3.1.1.1.Card mạng – NIC(Network Interface Card) 35
37
3.1.1.2. Repeater Bộ lặp 37
3.1.1.3. Hub: 37
Hình 19: Hub 37
3.1.1.4.Liên mạng (Internetworking ) 38
3.1.1.5.Cầu nối (bridge ) 38
40
Hình 23 : Liên kết mạng sử dụng 2 Bridge 42
3.1.1.6. Bộ định tuyến (router ) 43
44
3.1.1.7. Bộ chuyển mạch (switch ) 45
Hình 25: Mô hình bộ chuyển mạch 46
3.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN: 46
3.1.2.1.Cáp xoắn: 46

3.1.2.2. Cáp đồng trục: 47
3.1.2.3. Cáp sợi quang 47
CHƯƠNG 4-Phân tích và xây dựng hệ thống mạng 49
4.1. Mô hình phân câp các lớp mạng trong LAN (Hierarchical models): 49
50
4.2. Yêu cầu về SECURITY với hệ thống 50
Hình 27: Mô hình tường lửa trong hệ thống mạng 53
Hình 28: Mô hình tường lửa 3 phần 54
4.3. Các bước thiết kế: 55
4.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng: 55
4.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng: 55
4.3.3.Lựa chọn phần mềm: 55
4.3.4. Công cụ quản trị: 56
4.3.5. Hệ thống cáp mạng bao gồm: 56
5.4.2. Cấu hình trên các thiết bị mạng 68
5.4.2.1. Cấu hình trên switch core (3560) 68
5.4.2.2 . Cấu hình trên Switch 1 73
5.4.2.3. Cấu hình trên Switch2 75
5.4.2.4. Cấu hình trên route Hanoi 76
5.4.2.5. Cấu hình trên router ISP 78
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
6
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
5.4.2.6. Cấu hình Web server 79
3.2.6. Cấu hình trên router của chi nhánh Hà Nam 82
Hanam#copy running-config startup-config 83
Destination filename [startup-config]? 83
Building configuration 83
[OK]3.2.6. Cấu hình Access Point để kết nối wifi 83

Danh mục hình vẽ
LỜI NÓI ĐẦU 4
Mục lục 5
Danh mục hình vẽ 7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH 8
8
11
13
14
14
18
Hình 10:Quá trình đóng / mở gói dữ liệu trong TCP/IP 26
Hình 11: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP 27
29
Hình 14: Bảng các lớp địa chỉ Internet 31
32
34
37
Hình 19: Hub 37
40
Hình 23 : Liên kết mạng sử dụng 2 Bridge 42
44
Hình 25: Mô hình bộ chuyển mạch 46
50
Hình 27: Mô hình tường lửa trong hệ thống mạng 53
Hình 28: Mô hình tường lửa 3 phần 54
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
7
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH
************************
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC MẠNG MÁY TÍNH
1.1. Khái niệm về mạng máy tính :
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách
nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai
chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A.

PC1 PC2

Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu.
Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau
phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất
tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu kết nối các máy tính với nhau
thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
8
Hình 1: Mô hình mạng căn bản.
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ
dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án,
mọi người ở trong mạng đó có thể trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa
những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi như là ổ cứng,màn hình,
một số thiết bị ngoại vi đắt tiền (máy in, máy vẽ…).
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có

thể sử dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một
chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả
thị trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó ), hoặc sắp xếp
thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
- Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền
(chi phí thấp mà các chức năng lại mạnh ).
- Mạng máy tính cho phép các nhân viên ở xa có thể truy cập từ xa
vào mạng máy tính của công ty để lấy tài nguyên, và làm việc trong mạng của
công ty.
- Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá
các tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư
mục đó.
1.2. Phân loại mạng máy tính :
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân
bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như
sau:
• Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ) : là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được
thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
9
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí
nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
• Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài đặt
trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính
khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi

trường truyền thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
• Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có thể
vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết nối
này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết
nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
• Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập trên
phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường kết nối
thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều
nhất.
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu )
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )
Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì
giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một
trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định ( hình
1).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
10
A
S3
S4S2
S1
B
S5
S6
Data1
Data3
Data2
Hình 2. Mạng chuyển mạch kênh

Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội

Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu suất sử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần
truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu
tốn thời gian thiết lập kênh truyền giữa hai trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network)
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin.
Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để
chuyển bản tin tới đích . Tuỳ thuộc vào điều khiện về mạng, các thông tin khác nhau
có thể được gửi đi theo các kênh khác nhau.
Ưu điểm :
• Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền
mà được phân chia giữa các trạm.
• Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo
cho đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình
trạng tắc nghẽn mạng.
• Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông
báo.
• Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhược điểm :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các thông
báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất
lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
11
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội

thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do
lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là
các gói tin (packet) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin
điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích ( người nhận) của gói tin.
Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng
nhiều kênh khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin
ban đầu.
Phương pháp chuyển mach bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các
nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ tạm
thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và
hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3. Phân loại mạng máy tính theo TOPO:
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí
phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có ba
dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology ), mạng dạng vòng (Ring
Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể
trên còn có một số dạng khác được kết hợp từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng
dạng hình sao - vòng, mạng hình hỗn hợp,…
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm
đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
12
Hình 3. Cấu trúc mạng sao
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội


Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải
pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục
bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các
bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức
nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm :
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một
nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.
- Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp một cách linh động.
- Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm -
điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
Nhược điểm :
- Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của bộ trung tâm.
- Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm.
- Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong
vòng 100m với công nghệ hiện tai).
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi
phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
13

Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
- Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, ít tốn dây để kết nối giữa
các nút mạng hơn so với các topo mạng khác.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm: Các máy tính phải kết nối với nhau theo hình tròn , nếu bị ngắt ở
một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.






1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các
nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
14
Hình 4. Cấu hình mạng vòng
terminator
Hình 5. Cấu trúc mạng hình tuyến
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Ưu điểm :
- Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.
- Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.

Nhược điểm :
- Gây ra sự tắc nghẽn giữa các traffic mạng khi di chuyển dữ liệu với lưu
lượng lớn.
- Khi có sự cố trên đường dây truyền dẫn thì rất khó phát hiện, lỗi trên đường
dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít
được sử dụng.
1.2.3.4. Mạng dạng kết hợp
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến ( star/bus topology) : Cấu hình mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm. Ưu điểm của cấu
hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng
dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đem lại sự linh hoạt trong việc bố
trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ toà nhà nào.
1.2.4. Phân loại theo chức năng:
1.2.4.1. Mạng theo mô hình Client- Server:
Đối với các mạng máy tính ở dạng client – server thì một số máy tính được
thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file server, mail server, web server, printer
server….Các máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ được gọi là server, còn
các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì được gọi là Client.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
15
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng
bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý, có thể
phục vụ cho nhiều người dùng.
Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ
thống.
1.2.4.2.Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer):
Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như một Client vừa như một
Server.

Ưu điểm là cấu trúc mạng đơn giản do đó dễ lắp đặt và triển khai nên phù hợp
với những hệ thống mạng dành cho gia đình, nhỏ lẻ
Nhược điểm là : mạng rất khó quản lý, độ rủi do cao, tính bảo mật rât thấp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
16
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
CHƯƠNG 2 - MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VÀ BỘ
GIAO THỨC TCP/IP
2.1. Mô hình OSI (Open Systems Interconnect):
Ở thời kỳ đầu của công nghệ nối mạng, việc gửi và nhận dữ liệu qua mạng
thường gây nhầm lẫn do các công ty lớn như IBM, HoneyWell và Digital Equipment
Corporation tự đề ra tiêu chuẩn riêng cho hoạt động kết nối máy tính .
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế – ISO(International Standard
Oranization) chính thức đưa ra mô hình OSI(Open Systems Interconnect) là tập hợp
các đặc điểm kỹ thuật mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không
cùng chủng loại.
Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động thiết bị
và giao thức mạng khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
17
Application
Presentation
Session
Transport
Network
Data Link
Physical
Application

Presentation
Session
Transport
Network
Data Link
Physical
Hình 6: Mô hình OSI bảy tầng
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội

2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI:
Mô hình OSI (Open System Interconnection ): là mô hình được tổ chức ISO
được đề xuất năm 1977 và công bố năm 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có
thể truyền thông với nhau phải có những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận.
Mô hình OSI là mộ khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra
tại mỗi lớp.
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc lập. Sự
tách rời của mô hình nay mang lại lợi ích sau:
• Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn
giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.
• Chuẩn hoá các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều nhà
cung cấp sản phẩm.
• Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến các
lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng
hơn,
Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau:
- Cách thức các thiết bị giao tiếp và chuyền thông được với nhau.
- Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì đựơc truyền dữ
liệu, khi nào thì không được.
- Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng bên nhận.
- Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau.

- Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích
hợp
- Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.
Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau:
- Application Layer ( lớp ứng dụng ): giao diện giữa ứng dụng và mạng.
- Presentation Layer (lớp trình bày ): thoả thuận khuôn dạng trao đổi dữ
liệu.
- Session Layer (lớp phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
18
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
- Transport Layer (lớp vận chuyển): đảm bảo truyền thông giữa hai hệ
thống.
- Network Layer (lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền trong môi
trường liên mạng
- Data link Layer (lớp liên kết dữ liệu ): xác định truy xuất đến các thiết
bị.
- Physical Layer (lớp vật lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền
đi.
2.1.2.Các giao thức trong mô hình OSI:
Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng : Giao thức
liên kết ( Connection- Oriented ) và giao thức không liên kết (Connection Less).
• Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết
lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này,
việc có liên kết logic sẽ nâng cao sự an toàn trong truyền dữ liệu.
• Giao thức không liên kết : Trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết
logic mà mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó.
Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn
phân biệt:

• Thiết lập liên kết (logic): Hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương
lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền
dữ liệu).
• Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý
kèm theo ( như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, cắt/ hợp dữ liệu …)
Để tăng cường độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu .
• Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho
liên kết để dùng cho liên kết khác.
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ duy nhất một giai đoạn truyền
dữ liệu mà thôi .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
19
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet ) được hiểu như là một đơn vị thông tin
dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính .Những thông điệp
(message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được tạo thành các gói tin ở các gói
nguồn. Và những gói tin này khi đích sẽ được kết hợp lại thành các thông điệp ban
đầu. Mỗi gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ
liệu.



Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện một chức
năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và
ngược lại. Chức năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (header) đối với
các gói tin trước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần
đầu(header) và phần dữ liệu. Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ được đóng thêm một
phần đầu đề khác và được xem như là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn
cho tới khi gói tin được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.

Tại bên nhận các gói tin được gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng tương ứng và đây
cũng là nguyên lý của bất cứ mô hình phân tầng nào.
2.1.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI:
• Application Layer (lớp ứng dụng)
Là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa các chương trình
ứng dụng của người dùng và mạng. Giải quyết các kỹ thuật mà các chương
trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng. Tầng ứng dụng xử lý truy cập mạng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
20
D
ata
Dat
a
Dat
a
Dat
a
Dat
a
Dat
a
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r

hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
trl
Dat
a
Dat
a
Dat
a
Dat

a
Dat
a
Dat
a
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd
r
hd

r
hd
r
hd
r
trl
Applicatio
n
Applicatio
n
Presentation Presentation
Session
Session
Transport Transport
Network Network
Data Link
Data Link

Physical

Physical
Hình 7:Phương thức xác lập gói tin trong mô hình OSI
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
chung, kiểm soát luồng và phục hồi lỗi. Tầng này không cung cấp dịch vụ cho
tầng nào mà nó cung cấp dịch vụ cho các ứng dụng như: truyền file, gửi nhận
mail, Telnet, HTTP, FTP,SMTP…
• Presentation Layer (lớp trình diễn)
Lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập dạng thức dữ liệu được trao
đổi nó đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối gửi đi, lớp ứng dụng
của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày thông dịch giữa nhiều dạng dữ

liệu khác nhau thông qua một dạng chung, đồng thời nó cũng nén và giải nén dữ liệu .
Thứ tự byte, bit bên gửi và bên nhận quy ước quy tắc gửi nhận một chuỗi byte và bit từ
trái qua phải hay từ phải qua trái nếu hai bên không thống nhất thì sẽ có sự chuyển đổi
thứ tự các byte, bit vào trước hoặc sau khi truyền. Lớp trình bày cũng quản lý các cấp
độ nén dữ liệu làm giảm số bít cần truyền.
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ liệu có thể
có nhiều cách biểu diễn khác nhau . Thông thường dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng
nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể khác nhau do các ứng dụng
được chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau.
• Session Layer (lớp phiên)
Lớp này có tác dụng thiết lập quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa hai
thiết bị truyền nhận. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại
với nhau và lập ánh xạ giữa các tên với địa chỉ của chúng. Lớp phiên cung cấp
các dịch vụ cho lớp trình bày, cung cấp sự đồng bộ hoá giữa các tác vụ người
dùng bằng cách đặt những điểm kiểm tra vào luồng dữ liệu. Bằng cách này nếu
mạng không hoạt động thì chỉ có dữ liệu truyền sau điểm kiểm tra cuối cùng
mới phải truyền lại. Lớp này cũng thi hành kiểm soát hội thoại giữa các quá
trình giao tiếp, điều chỉnh bên nào truyền, khi nào, trong bao lâu.
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nảy sinh vấn đề hai người sử
dụng luân phiên phải lấy lượt để truyền dữ liệu. Tại một thời điểm chỉ có một người sử
dụng đó quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định của tầng phiên. Việc phân bổ
tầng này thông qua việc trao đổi thẻ bài.
• Transport Layer (lớp vận chuyển)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
21
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng
trên, nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ liệu vào một luồng
dữ liệu tại hệ thống máy nhận đảm bảo rằng việc bàn giao các thông điệp giữa các

thiết bị đáng tin cậy. Tầng này thiết lập duy trì và kết thúc các mạch ảo đảm bảo cung
cấp các dịch vụ sau:
• Xếp thứ tự các phân đoạn: Khi một thông điệp lớn được tách thành nhiều
phân đoạn nhỏ để bàn giao , tầng vận chuyển sẽ sắp xếp thứ tự trước khi
giáp nối các phân đoạn thành thông điệp ban đầu.
• Kiếm soát lỗi: Khi có phân đoạn bị thất bại , sai hoạc trùng lặp, tầng vận
chuyển sẽ yêu cầu truyền lại.
• Kiểm soát luồng : Tầng vận chuyển dùng các tín hiệu báo nhận để xác
nhận. Bên gửi sẽ không truyền đi phân đoạn dữ liệu kế tiếp nếu bên nhận
chưa gửi tín hiệu xác nhận rằng đã nhận được phân đoạn dữ liệu trước đó
đầy đủ.
Tầng vận chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong
dữ liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của tầng
mạng.
• Network Layer (lớp mạng)
Chịu trách nhiệm lập địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa chỉ và tên logic thành
địa chỉ vật lý đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm gửi packet từ mạng nguồn đến mạng
đích. Tầng này quyết định hướng đi từ máy nguồn đến máy đích… Nó cũng quản lý
lưu lượng trên mạng chẳng hạn như chuyển đổi gói, định tuyến và kiểm soát tắc nghẽn
dữ liệu. Nếu bộ thích ứng mạng trên bộ định tuyến (router) không thể truyền đủ dữ
liệu mà máy tính nguồn gửi đi, tầng mạng trên bộ định tuyến sẽ chia sẻ dữ liệu thành
những đơn vị nhỏ hơn.
Tầng mạng quan trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau như mạng
Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ tìm đường (quy định bởi
tầng mạng) để chuyển các gói tin từ máy này sang máy khác và ngược lại.
Đối với một mạng chuyển mạch gói (packet- switched network) gồm các tập
hợp các nút chuyển mạch gói nối với nhau bởi các liên kết dữ liệu.Các gói dữ liệu
được truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác trên mạng phải được
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2

22
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
chuyển qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói dữ liệu từ một đường vào (incoming
link) rồi chuyển tiếp nó tới một đường ra (outgoing link) hướng đến đích của dữ liệu .
Như vậy ở mỗi nút trung gian nó phải thực hiện các chức năng chọn đường và chuyển
tiếp.
Người ta có hai phương thức đáp ứng cho việc chọn đường là phương thức xử
lý tập trung và xử lý tại chỗ:
• Phương thức chọn đường xử lý tập trung được đặc trưng bởi sự tồn tại của
một (hoặc vài trung tâm điều khiển mạng), chúng thực hiện việc lập ra các
bảng đường đi tại từng thời điểm cho các nút và sau đó gửi các bảng chọn
đường tới từng nút dọc theo con đường đã được chọn đó. Thông tin tổng
thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường chỉ cần cập nhập và được cắt
giữ tại trung tâm điều khiển mạng.
• Phương thức chọn đường xử lý tại chỗ được đặc trưng bởi việc chọn đường
được thực hiện tại mỗi nút của mạng. Trong từng thời điểm, mỗi nút phải
duy trì các thông tin của mạng và tự xây dựng bảng chọn đường cho mình.
Như vậy các thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường
cần cập nhập và được cất giữ tại mỗi nút.
• Data Link (lớp liên kết dữ liệu )
Là tầng mà ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được truyền trên mạng. Tầng liên
kết dữ liệu phải quy định được các dạng thức, kích thước , địa chỉ máy gửi và nhận của
mỗi gói tin được gửi đi. Nó phải xác định được cơ chế truy cập thông tin trên mạng và
phương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho người nhận đã định.
Tầng liên kết dữ liệu có hai phương thức liên kết dựa trên cách kết nối các máy
tính , đó là phương thức “điểm- điểm” và phương thức “điểm- nhiều điểm”. Với
phương thức “điểm - điểm” các đường truyền riêng biệt được thiết lập để nối các cặp
máy tính lại với nhau. Phương thức “điểm- nhiều điểm” tất cả các máy phân chia
chung một đường truyền vật lý.
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm

bảo cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói tin có lỗi
không sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được cách thông báo cho nơi gửi biết
gói tin đó có lỗi để nó gửi lại.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
23
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm hai loại chính là các giao thức
hướng ký tự và các giao thức hướng bit. Các giao thức hướng ký tự được xây dựng
dựa trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã nào đó ( như ASCII hay EBCDIC), trong
khi đó các giao thức hướng bit lại dùng các cấu trúc nhị phân( xâu bít ) để xây dựng
các phần tử của giao thức (đơn vị dữ liệu , các thủ tục), và khi nhận, dữ liệu sẽ được
tiếp nhận lần lượt từng bit một.
• Physical (lớp vật lý)
Là tầng cuối cùng của mô hinh OSI, nó mô tả các đặc trưng vật lý của mạng:
Các loại cáp để nối các thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây cáp có thể dài bao
nhiêu….Mặt khác các tầng vật lý cung cấp các đặc trưng điện của các tín hiệu được
dùng để khi chuyển dữ liệu trên cáp từ một máy này đến một máy khác của mạng, kỹ
thuật nối mạch điện tốc độ cáp truyền dẫn. Tầng vật lý không quy định một ý nghĩa
nào cho các tín hiệu đó ngoài các giá trị nhị phân là 0 và 1. ở các tầng cao hơn của mô
hình OSI ý nghiã của các bit ở tầng vật lý sẽ được xác định.
Một số đặc điểm của tầng vật lý:
• Mức điện thế.
• Khoảng thời gian thay đổi điện thế.
• Tốc độ dữ liệu vật lý.
• Khoảng đường truyền tối đa.
2.2. Bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet
Protocol)
2.2.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP:
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất

với nhau. Ngày nay,TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như
trên mạng Internet toàn cầu.
TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng như
sau:
• Tầng liên kết mạng (Network Access Layer).
• Tầng Internet (Internet Layer).
• Tầng giao vận (Host- to Host Transport Layer).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
24
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
• Tầng ứng dụng (Application Layer).
• Tầng liên kết:
Tầng liên kết ( còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao tiếp
mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP , bao gồm các thiết bị mạng và
chương trình cung cấp các thông tin cần thiết có thể hoạt động, truy nhập đường
truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
• Tầng Internet:
Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý quá trình gói tin trên mạng. Các
giao thức của tầng này bao gồm : IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Control
Message Protocol), IGMP (Internet Group Messages Protocol).
• Tầng giao vận:
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng dụng của
tầng mạng. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission Protocol) và UDP
(User Datagram Protocol).
TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế
như chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước thích hợp cho
tầng mạng bên dưới, báo nhận gói tin, đặt hạn chế thời gian time- out để đảm bảo bên
nhận biết được các gói tin đã gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ
không cần quan tâm đến nữa.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
25
Applications
Transport
Internetwork
Network Interface
And
Hardware
Applications
TCP/UDP
ICMP
IP
ARP/RARP
Network Interface
And
Hardware
Hình 8: Kiến trúc TCP/IP
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng khoa Điện tử - Trường đại học công nghiệp hà nội
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng . Nó chỉ gửi các
gói dữ liệu từ trạm này đến trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới đích.
Các cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên.
• Tầng ứng dụng:
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và
các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất nhiều ứng dụng
được cung cấp trong tầng này mà phổ biến là: Telnet: sử dụng trong việc truy cập
mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp, Email: dịch vụ thư tín
điện tử, www (World Wide Web).

Hình 10:Quá trình đóng / mở gói dữ liệu trong TCP/IP

Cũng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữ liệu quá trình tiến hành từ tầng
trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều khiển
được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá trình này xảy ra ngược lại, dữ liệu
được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng thì phần header tương ứng được lấy đi và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hà Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Trần Đình Thông
Lớp: LTCĐ ĐH-ĐT2-K2
26
46 to 1500 bytes
Application
TCP
IP
Ethernet
driver
User Data
User Data
Application data
Appl
Header
TCP
header
Application data
TCP
header
IP
header
Application data
TCP
header
IP
header

Ethernet
header
Ethernet
trailer
Ethernet frame
Ethernet
TCP segment
IP datagram

×