Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 1
TIỂU LUẬN
Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc
đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 2
MỤC LỤC
Trang
Danh sách nhóm 01
Nhận xét của Giảng viên 02
Mục lục 03
Lời mở đầu 05
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 06
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử 06
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp 06
1.1.2 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng 06
1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử 07
1.2.1B2B (Business to Business) 07
1.2.2 B2C (Business to Customer) 08
1.2.3 C2C (Customer to Customer) 08
1.2.4 B2G (Business to Government) 08
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử 09
1.3.1 Lợi ích 09
1.3.2 Thách thức 13
1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử 14
1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing 14
1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh 15
1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 16
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC 17
2.1 Giới thiệu về Công ty 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 20
2.1.2 Thành tựu 22
2.2 Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc
quảng bá thương hiệu 23
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 3
2.2.1 Quảng cáo trên mạng 23
2.2.2 Kinh doanh 24
2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thông tin khi đặt vé trực tuyến 25
2.3.1 Quy trình đặt vé trực tuyến 25
2.3.2 Các hình thức thanh toán online khi đặt vé 31
2.3.3 Quy trình thay đổi ngày bay, giờ bay trực tuyến 36
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
HIỆU QUẢ CỦA ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC
ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
JETSTAR PACIFIC. 40
3.1 Về quảng cáo 40
3.2 Về các phương thức thanh toán trực tuyến 40
3.2.1 Thanh toán bằng thẻ tín dụng 40
3.2.2 Thanh toán bằng Phiếu thanh toán 41
3.2.3 Thanh toán bằng Thẻ nội địa và máy ATM 41
Kết luận 42
Tài liệu tham khảo 43
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học kỹ thuật
công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
ngày càng phải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, khái
niệm về Thương Mại Điện Tử (TMĐT) dần dần được mọi người quan tâm và biết
đến nhiều hơn. Hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của
TMĐT, nó là công cụ hổ trợ thương mại truyền thông, giúp doanh nghiệp trong
việc marketing và tìm kiếm khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Hàng không là một trong những ngành đang phát triển tiềm năng của nước
ta. Nếu đưa thương mại điện tử ứng dụng vào quá trình phát triển thì sẽ đem lại sự
thành công lớn cho ngành . Nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử
trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
”
Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế, thời gian có hạn nên khó tránh khỏi
những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để bài viết hoàn
thiện hơn.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (e-commerce)
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp
Theo định nghĩa tại Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997),
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử.
TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến việc chuyển
giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông ( EITO, 1997).
Theo sách Thương mại điện tử, nhà xuất bản Giao thông vận tải, do Nguyễn
Duy Quang và Nguyễn Văn Khoa soạn: TMĐT là việc thực hiện mua bán hàng
hóa, dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thông và các thiết bị viễn thông.
Theo Cục thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một
giao dịch nào , thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm việc
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.
Vậy, theo nghĩa hẹp TMĐT được hiểu là hoạt động thương mại đối với
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng internet.
1.1.2 Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Một cách tổng quát, TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh
doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên
lạc đến các tổ chức hay cá nhân.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 6
TMĐT, theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), là bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên mạng internet,
được giao nhận trực tiếp hay giao nhận qua internet dưới dạng số hóa.
Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương
mại thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực
tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình).
Ngoài ra, TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer), mua
bán cổ phiếu điện tử (electronic share trading), vận đơn điện tử (electronic bill of
lading), đấu giá thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm
kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tuyến, dịch vụ
khách hàng hậu mãi.
Theo tổ chức OECD, TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại liên quan
đến các tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện được số
hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoạc các mạng đóng thông với mạng
mở (như AOL).
TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt động
kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các
phương tiện điện tử; phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát
triển TMĐT, các thông điệp. các quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng (Tổ chức
Liên Hiệp Quốc).
1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện
tử ra các loại hình phổ biến như sau:
1.2.1 B2B (Business to Business)
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn
các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh
hơn B2C.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 7
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt
chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi
hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi
hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 8
1.2.2 B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên
quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình
như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về
nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các
hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một
doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo
ra hoặc do mình phân phối.
1.2.3 C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương
mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị
trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các
công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp
khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4 B2G (Business to Government)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm
việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác
liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính: thứ
nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân
(G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính
hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân
đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 9
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.3.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông
thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương
mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình
cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại
điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.3.1.1 Đối với các doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới
nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá
thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ
trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế
hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web
và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không
mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và
giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo
nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển
hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm
thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 10
Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn,
gửi văn bản truyền thống.
Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch
giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua
Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch
qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch
thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng
tượng.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời
việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực
tế, do đặc thù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng
cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp:
chỉ với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể
đưa thông tin quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có
thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng
khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều
kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương
mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách
hàng,
Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 11
chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng
trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều
cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa
Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi
đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch
vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v…
Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn
giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả
năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh
doanh.
1.3.1.2 Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phép người
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó
tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm
số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể
dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm
thanh, hình ảnh).
Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm
những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 12
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.3.1.3 Đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã
trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền
tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ
sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin ) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng
rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu
quả của Thương mại điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các
điều kiện và hệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ
chấp nhận Thương mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều
kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và
đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên
hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu
nhập - nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với
người không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người
có thu nhập cao hơn thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những
người có thu nhập thấp. Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới
một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội.
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống
của mọi người. Thương mại điện tử làm tăng thêm lòng tin của người dân,
tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển.
Lợi ích cho các nước nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và Thương mại
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 13
điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được
đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ công cộng như y
tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với
chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y
tế là các ví dụ thành công điển hình.
1.3.2 Thách thức
Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm
mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của
CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo
thứ tự là:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn
hạn chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử
7. Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng )
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử
1.3.2.1 Cản trở về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người sö
dông, nhất là trong Thương mại điện tử.
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm Thương mại điện tử với các phần mềm
ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống
Cần có các máy chủ Thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi
hỏi thêm chi phí đầu tư
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 14
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao
Thực hiện các đơn đặt hàng trong Thương mại điện tử đòi hỏi hệ thống kho
hàng tự động lớn
1.3.2.2 Cản trở về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia Thương
mại điện tử
Thiếu lòng tin vào Thương mại điện tử và người bán hàng trong Thương
mại điện tử do không được gặp trực tiếp
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để Thương mại điện tử
phát triển
Các phương pháp đánh giá hiệu quả của Thương mại điện tử còn chưa đầy
đủ, hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc
trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và
có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Thương mại điện tử
1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử
1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing
Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương mại điện tử hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra
các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động
như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông
qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua công
cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi
nhiều so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh
doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 15
lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi
Internet và Web.
Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị
trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa
lý được bổ sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của Thương mại điện
tử như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web
Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ
nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định
vị sản phẩm ngày nay còn được bổ sung thêm những tiêu chí riêng của
Thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng nhu cầu của cá nhân
và doanh nghiệp nhanh nhất
Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản
phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của
Thương mại điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn,
nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng chịu
tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường
toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được
nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay
đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối
với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của Thương mại
điện tử, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng
cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện
nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến
và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của Thương mại
điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng
e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng
24/7
1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh
Việc xuất hiện Thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh
nghiệp phát triển các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 16
doanh Thương mại điện tử như các Công ty Ford Motor, Dell Computer Corp…
Bên cạnh đó cũng đã hình thành các sàn giao dịch điện tử dạng B2B.
Với Ford, việc áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã giúp công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
hàng hoá. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi
các showroom trên mạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu
kho.
Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương mại điện tử trong các chiến lược
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty như lôi kéo các khách hàng đến
với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản
xuất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”), v.v
Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản
qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công từ
việc tạo ra các lợi thế và giá trị mới cho khách hàng bằng Thương mại điện
tử.
1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi
phí sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của
Thương mại điện tử trong sản xuất. Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được
hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng như
Internet banking, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng thẻ thông
minh, mobile banking, ATM hoạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt
động ngoại thương, Thương mại điện tử có những tác động hết sức mạnh mẽ do
đặc thù của Internet là rộng lớn trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương
mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động
của Thương mại điện tử.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG TMĐT TRONG
VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC.
2.1 Giới thiệu về công ty
Jetstar hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé
rẻ mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng
không. Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, Jetstar mang sứ
mệnh giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội
du lịch bằng đường hàng không cho tất cả những ai trước đây được xem là không
đủ khả năng để đi lại bằng máy bay.
Tập đoàn Jetstar thuộc chủ sở hữu Qantas có mặt tại các quốc gia như Úc và
New Zealand, Express Ground Handling và các công ty cổ phần khác bao gồm
Jetstar Asia và Valuair tại Singapore, Jetstar Pacific tại Việt Nam. Jetstar Asia/
Valuair có 51% cổ phần của Công ty trách nhiệm hữu hạn Westbrook Investerment
Pte (Westbrook) và 49% cổ phần của Qantas. Jetstar Pacific tại Việt Nam có 27%
cổ phần của Qantas và những cổ đông lớn khác như Tổng công ty kinh doanh và
đầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist và Ông Lương
Hoài Nam, Tổng giám đốc của Jetstar Pacific.
Hiện có trên 1900 chuyến bay mỗi tuần được tâp đoàn Jetstar khai thác tại
15 quốc gia, phục vụ cho hơn 50 thị trường tại khu vực Châu Á và Châu Á Thái
Bình Dương. Và có khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Ông Bruce Buchanan hiện là tổng giám đốc
điều hành của Jetstar.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 18
Về Jetstar Úc
Trụ sở chính của Jetstar đặt tại Melbourne (Úc), đây là một phần chiến dịch
trong chiến lược phát triển hai thương hiệu lớn của tập đoàn Qantas trong thời gian
sắp tới. Jetstar Airways là một công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của tập đoàn
Qantas, với chuyến bay giá rẻ đầu tiên khai thác tại Úc vào tháng 5 năm 2004.
Jetstar là một hãng hàng không giá rẻ của Úc, dẫn đầu về vé rẻ với 19 điểm đến
trong nội địa Úc và 11 điểm đến quốc tế đường dài và đường ngắn.Ban đầu Jetstar
khai thác 14 điểm đến dọc theo bờ biển phía đông nước Úc, hiện nay con số ấy
tăng lên gấp 4 lần và hy vọng trong 5 năm tới Jetstar sẽ phát triển gấp 10 lần quy
mô hiện nay. Đội bay của Jetstar Úc bao gồm 44 chiếc máy bay (tính đến ngày 30
tháng 06 năm 2009), bao gồm 33 chiếc máy bay Airbus A320( 177 ghế ngồi), 5
Airbus A321 (214 ghế ngồi) và 6 chiếc Airbus A330-200 (303 ghế ngồi cho hai
hạng).
Hiện nay Jetstar là hãng hàng không lớn thứ 3 (thị trường nội địa) và là
hãng hàng không quốc tế lớn thứ 5 có khả năng chia sẻ các tuyến đường quốc tế ra
và vào nước Úc, đồng thời hỗ trợ tập đoàn Qantas, hãng hàng không nội địa và
quốc tế lớn nhất của Úc.Các công ty con khác bao gồm Jetstar Airways (New
Zealand) và Express Ground Handling.
Về Jetstar New Zealand
Jetstar New Zealand thuộc sở hữu của Jetstar. Jetstar New Zealand khai
thác trên 84 chuyến bay nội địa khứ hồi hàng tuần giữa Aukland, Christchurch,
Wellington và Queenstown. Các chuyến bay nội địa được phục vụ bắt đầu từ ngày
10 tháng 6 năm 2009. Đội bay hiện tại gồm 6 chiếc Airbus A320 đang hỗ trợ
Jetstar trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh tại New Zealand. Jetstar bắt đầu
khai thác bay vùng Tasman từ tháng 12 năm 2005 và khai thác 42 chuyến bay khứ
hồi mỗi tuần từ New Zealand. Bao gồm các chuyến bay từ Christchurch đến
Sydney, Melbourn, Brisbane và Gold Coast, và từ Auckland đến Sydney và Gold
Coast. Mọi hoạt động đều được cấp Chứng chỉ khai thác hàng không Úc của
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 19
Jetstar (AOC). Ông Bruce Buchanan cũng giám sát Jetstar New Zealand trong hoạt
động khai thác.
Về Jetstar / Valuair tại Singapore
Jetstar Asia và Valuair hoạt động trên nguyên tắc chung của tập đoàn Jetstar
là cung cấp giá rẻ mỗi ngày tại hầu hết các điểm nghỉ mát phổ biến tại khu vực
Đông Nam Á. Jetstar Asia bắt đầu vận hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2004 với
chuyến bay đầu tiên cất cánh vào ngày 13 tháng 12 năm 2004 đến Hồng Kông, 1
trong những điểm đến được khai thác đầu tiên từ Singapore. Đây là một bước phát
triển của hãng sau 6 tháng kể từ khi chuyến bay nội địa đầu tiên tại Úc được khai
thác. Không như Jetstar tại Australia với toàn bộ cổ phần của tập đoàn Qantas,
Jetstar Asia có cổ đông chính tại Singapore, đươc quản lý bởi Westbrook (51%) và
tập đoàn Qantas nắm 49% cổ phần.Bà Chong Phit Lian hiện là Tổng giám đốc điều
hành. Ông Choo Teck Wong (Ông Dennis Choo), chủ Westbrook là Chủ tịch hội
đồng quản trị của Newstar.Từ Singapore, Jetstar và Valuair bay đến 17 điểm của
10 quốc gia bao gồm Bangkok, Thành phố Hồ Chí Minh, Hồng Kông, Macau,
Kuala Lumpur, Kota Kinabalu, Kuching, Penang, Siem Reap, Phnom Penh,
Manila, Taipei, Yangon, Bali, Jakarta, Medan và Surabaya với đội bay gồm 7
chiếc Airbus A320.
Về Jetstar Pacific tại Vietnam
Jetstar Pacific là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được
chuyển đổi từ Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. Jetstar Pacific có 27% cổ
phần của tập đoàn Qantas, phần còn lại là của các cổ đông Việt Nam khác như
Tổng công ty liên doanh và đầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch
Saigon Tourist. Jetstar Pacific hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737
và một Airbus A320 với 6 điểm đến nội địa Việt Nam. Jetstar Pacific bắt đầu hoạt
động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập đòan Qantas, dựa trên Hợp đồng
thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific Airlines và Jetstar
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 20
Airways.Tập đoàn Qantas hiện có dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào
năm 2010.
Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia
Việt Nam bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải
Phòng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Hãng được thành lập vào năm 1991 với tên gọi Pacific Airlines và bắt đầu
hoạt động năm 1992. Hiện tại, các cổ đông của Jetstar Pacific bao gồm : Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), Qantas, Tổng công ty Du lịch
Sài Gòn (Saigon Tourist) và ông Lương Hoài Nam (Tổng giám đốc).
Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam từng là cổ đông lớn nhất nắm giữ
86,49% cổ phần của Jetstar Pacific. Theo một quyết định của Thủ tướng Việt Nam
tất cả số cổ phần của Vietnam Airlines trong công ty này đã được chuyển cho Bộ
Tài chính vào tháng 1 năm 2005 và sau đó cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước (SCIC).
Đây là hãng hàng không không thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam sau khi luật được sửa đổi cho phép đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực hàng không trong nước. Tính đến thời điểm này, Jetstar Pacific là hãng hàng
không lớn thứ hai trong nước.
Năm 2005, Pacific Airlines (Jetstar Pacific) đã tích cực tái cơ cấu lại, cắt
bớt đường bay không hiệu quả (tuyến Đà Nẵng – Hồng Kông, TP. Hồ Chí Minh -
Đài Bắc, TP.Hồ Chí Minh - Cao Hùng) và đàm phán lại để giảm chi phí thuê máy
bay. Nhờ đó hãng đã phần nào giảm được các khoản lỗ.
Ngày 26/4/2007,tập đoàn Qantas - Australia đã ký kết Hợp đồng đầu tư với
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) về việc mua 30% cổ
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 21
phần của Pacific Airlines (Jetstar Pacific) để trở thành cổ đông chiến lược vì họ
muốn hãng hàng không giá rẻ của riêng mình là Jetstar Airways có địa điểm đặt
chân vào Châu Á.Tính đến nay, Jetstar Pacific chiếm 10% thị phần vận chuyển
hành khách trên tuyến bay chính của họ giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
và chiếm tổng cộng 5% thị trường hàng không nội địa.Jetstar Pacific là hãng hàng
không duy nhất của Việt Nam không sử dụng vé, cung cấp 100% vé điện tử và
thanh toán bằng thẻ tín dụng trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ
chỗ qua điện thoại 24/24 7/7 cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ
tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với những người không sở hữu thẻ tín
dụng, hơn 200 đại lý trên toàn Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và
bán vé.
2.1.1.2 Quá trình phát triển
Công ty Hàng không Cổ phần Jetstar Pacific Airlines (Jetstar Pacific
Airlines Joint Stock Aviation Company), hoạt động với tên gọi Jetstar Pacific, là
một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất (SGN),
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành
khách và hàng hoá tới các điểm đến trong nước và quốc tế. Hãng này hiện đang
trải qua giai đoạn tái cơ cấu sở hữu và rà soát lại toàn bộ hoạt động. Ngày
26/4/2007 Hãng hàng không quốc gia Australia - Qantas Airways đã mua 30% cổ
phần để trở thành cổ đông chiến lược và hỗ trợ để hãng này hoạt động và phát triển
theo mô hình hàng không giá rẻ giống Jetstar (Jetstar cũng là hãng hàng không giá
rẻ do Qantas Airways điều hành và đã thành công trong nhiều năm qua. Ngày
23.05.2008, hãng này đã chính thức đổi tên và biểu tượng, từ Pacific Airlines trở
thành hãng hàng không Jetstar Pacific, hãng hàng không giá rẻ đầu tiên của Việt
Nam.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 22
2.1.2 Thành tựu
Trong những năm vừa qua, Jetstar rất tự hào khi được khách hàng biết đến
như là người tiên phong trong việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đồng thời
là hãng hàng không cung cấp cho hành khách giá vé máy bay thấp nhất tại Úc và
khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Đây là vài minh chứng cụ thể:
*Những giải thưởng Jetstar Airways đã đạt được:
- Một trong 5 hãng hàng không tăng trưởng về lượng hành khách 2009 (giải
thưởng của Changi Airline)
- Giải hãng hàng không giá rẻ tốt nhất – Úc và New Zealand 2009 (Sky Trax)
- Giải hãng hàng không giá rẻ của năm 2007 & 2008 (CAPA)
- Giải hãng hàng không giá rẻ tốt nhất khu vực Chấu Á Thái Bình Dương
(Budgie$) 2008
- Giải hãng hàng không giá rẻ tốt nhất - Trên toàn thế giới năm 2007 (Sky Trax)
- Giải hãng hàng không giá rẻ tốt nhất - Úc/ Thái Bình Dương 2007 (Sky Trax)
- Đội tiếp viên tốt nhất – Úc và New Zealand 2007 (Sky Trax)
- Hoạt động xuất sắc nhất 2007 – (Airline Business)
* Những giải thưởng Jetstar Asia đạt được:
- Top 10 hãng hàng không chuyên chở hành khách 2009 (Changi Airline Awards)
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 23
- Thương hiệu hàng không giá rẻ tốt nhất năm 2008 (Tạp chí Ad Asia)
- Hãng hàng không giá rẻ tốt nhất năm 2006 – Châu Á và Đông Nam Á (Skytrax)
- Hãng hàng không giá rẻ Châu Á tốt nhất 2006-2007 (Changi Airline Awards)
- Hãng hàng không giá rẻ năm 2006 Gỉai thưởng Merit (CAPA)
- Hãng hàng không giá rẻ nhất năm 2006 (Gỉai thưởng du lịch TTG)
*Gỉai thưởng Jetstar Pacific đạt được:
Website thương mại điện tử xuất sắc nhất tại Việt Nam năm 2008.
Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng năm 2008
2.2 Thực trạng ứng dụng TMĐT trong việc quảng bá thương hiệu
Tuy có rất nhiều rào cản, nhưng sau hơn 2 năm tham gia Internet, Việt Nam
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, hòa nhập với xu thế phát triển chung
của thế giới. Thương mại điện tử đã bắt đầu có được chỗ đứng cho mình, dù rất
khiêm tốn. Đây mới chỉ là điểm khởi đầu, những kết quả đạt được dù rất nhỏ
nhưng sẽ là nền tảng cho một sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
Sự nổ lực của các nhà cung cấp dịch vụ Internet, sự nhạy bén của các tổ
chức, doanh nghiệp tiên phong đã góp phần đưa đến những thành công ban đầu
cho ngành thương mại điện tử Việt Nam. Có thể kể ra một số ứng dụng thương
mại điện tử phổ biến hiện nay ở Việt Nam.
2.2.1 Quảng cáo trên mạng
Ngoài việc mua vé tại các đại lý, thông qua tổng đài 19001550 và
(08)39550550, ngay khi truy cập vào website của Jetstar tại đại chỉ
khách hàng có thể dễ dàng đặt vé cho các chuyến bay.
Thông qua website của mình, jetstar đã cung cấp cho khách hàng thông tin
về các chuyến bay, giá vé, và các chương trình khuyến mãi của công ty. Ngoài ra,
công ty thường xuyên gửi email cho khách hàng thông báo về các chương trình
khuyến mãi, như chương trình “Giá rẽ mỗi ngày, mọi người cùng bay”, chương
trình giá vé rẽ cho ngày thứ 6. Đặc biệt, khách hàng còn có thể đăng ký nhận
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 24
Jetmail tại website của Jetstar. Nghĩa là nếu bạn muốn cập nhật các chương trình
khuyến mại của Jetstar hay nhận các ưu đãi từ Jetstar, thì đăng ký JetMail, công ty
sẽ gửi thông tin cho bạn thông qua email.
2.2.2 Kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều thông tin thương mại được cung cấp bởi các nhà
cung cấp thông tin Internet của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp, đặc biệt trong đối với những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực hàng không.
Nhờ TMĐT, thông qua hình thức mua vé qua website, Jetstar đã tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh của jetstar cũng có
được những thuận lợi đáng kể. Tuy nhiên, do một số lý do về công tác quản lý điều
hành, khủng hoảng kinh tế (giá xăng dầu leo thang)…đã làm cho kết quả kinh
doanh của công ty bị thua lỗ nghiêm trọng. Cụ thể, theo kiểm toán Nhà nước, năm
2008 lỗ 546 tỉ đồng, lỗ lũy kế đến 31/12/2008 là 1.137 tỉ đồng, vốn chủ sở hữu đến
31/12/2008 âm 121 tỉ đồng.
2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thông tin online khi book vé của Hãng hang
không Jetstar Pacific
2.3.1 Quy trình đặt vé online
Tại website Jetstar.com, với cả ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, hành
khách có thể xem giá vé và mua vé cho 7 điểm đến trong nước của hãng Jetstar
Pacific và rất nhiều thành phố khác trong hệ thống bay của Jetstar Australia và
Jetstar Asia như Singapore, Jakarta, Sydney và Hong Kong.
Ngoài ra, các hành khách còn có thể chọn mua cả bảo hiểm du lịch, hoặc
đóng góp vào chương trình giảm khí thải do chuyến bay của họ gây ra cùng lúc với
việc đặt vé tại website này. Chỉ cần đăng ký vào chương trình JetMail của hãng
qua trang web Jetstar.com, hành khách của Jetstar Pacific có thể biết trước tiên
nhiều thông tin về các giá vé khuyến mãi thường xuyên của Jetstar Pacific.
Sơ đồ đặt mua và thanh toán trực tuyến
Tìm kiếm
thông tin
Chọn
Chuyến bay
Điền thông
tin chi tiêt
liên l
ạc
Xác nhận
đ
ặt mua vé
Chọn hình
th
ức thanh
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 25
Bước 1: TÌM CHUYẾN BAY
- Tùy theo nhu cầu chuyến đi của hành khách, ta có thể chọn 1 trong 2 ô “Khứ
hồi) (nếu có đi và trở về) hoặc “Một chiều” (chỉ đi 1 lượt)
- Chọn hành trình phù hợp: chặng bay đi nhấn vào ô “Khởi hành”, Địa điểm đến
nhấn vào “Đến”. Ví dụ: bay từ Tp. Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng.
- Ta chọn “Ngày đi” và “Ngày về”. Chọn số lượng người lớn, trẻ em hoặc em bé
(nếu có). Theo quy định của hàng không số tuổi của người lớn là >=12 tuổi
(nguyên giá vé); 2 tuổi <= trẻ em < 12 tuổi (bằng giá vé người lớn – ½ lệ phí sân
bay); em bé < 2 tuổi (miễn giá vé). Nếu trẻ em hoặc em bé không đi cùng ba mẹ
thì ta đọc thêm thông tin ở ô “Trẻ em cần người giám hộ”
- Ta chọn “Loại tiền thanh toán” là Việt Nam đồng hoặc Đô la Mỹ tùy theo hành
khách.
- Tiếp đến chọn ô “Mua vé” ở góc phải cuối màn hình.