Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đồ án_ Ứng dụng PLC S7-200 của Siemens điều khiển mô hình phân loại sản phẩm_995346

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 47 trang )

BTL PLC & Khí nén
Nhóm 8
GVHD: TỐNG THỊ LÝ
BỘ CƠNG THƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP
NAM
HÀ NỘI
Độc lập Tự do Hạnh phúc
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN: ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ TRÌNH VÀ KHÍ NÉN
Số:….01……
Họ Và Tên HSSV: …………………………………Lớp: …………..TĐH1…………
Khóa: ………………..7…………………………...Khoa: ……….…Điện……………
Giáo viên hướng dẫn: ……….…TỐNG THỊ LÝ........
NỘI DUNG
Đề tài: Ứng dụng PLC S7200 của Siemens điều khiển mơ hình phân loại sản phẩm như
hình sau:

Mơ tả hoạt động của hệ thống:
Ấn nút START:
+ Băng tải 1 hoạt động, sản phẩm sẽ phân loại theo bốn mức dựa vào 2
cảm biến (00, 01, 10, 11)
Hệ thống sẽ dừng lại khi một trong các điều kiện sau xảy ra:


+ Tổng số sản phẩm trong 3 STORAGE1, 2, 3 bằng 100
+ Ấn nút dừng
+ Hoặc hệ thống bị lỗi

PHẦN THUYẾT MINH
Yêu cầu về bố cục nội dung:


Chương 1: Phân tích u cầu cơng nghệ:
Tìm hiểu và tính chọn các thiết bị trên mơ hình (cấu tạo, ngun
lý, sơ đồ chân…)
Vẽ sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý mạch lực
Xác định các tín hiệu cần điều khiển
Chương 2: Vẽ sơ đồ ghép nối hệ thống với PLC S7 200 CPU 224
Xác định các biến cần điều khiển
Lập bảng địa chỉ
Vẽ sơ đồ đấu dây
Chương 3: Thiết lập lưu đồ thuật tốn
Chương 4: Viết chương trình điều khiển trên PLC S7 200 CPU 224

Yêu cầu về thời gian:
Ngày giao đề: 04/05/2014

TRƯỞNG BỘ MƠN

Ngày hồn thành: 07/06/2015

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


CHƯƠNG 1:
PHÂN TÍCH U CẦU CƠNG NGHỆ
1. Tìm hiểu và tính chọn các thiết bị trên mơ hình (cấu tạo, ngun lý,
sơ đồ chân…)
Các thiết bị trên mơ hình:
+ 1.1: PLC S7 200
+ 1.2: 1 động cơ một chiều kéo băng tải.
+ 1.3: 3 xi lanh đơn

+ 1.4: 3 van 3/2
+ 1.5: 2 nút ấn: START, STOP.
+ 1.6: 2 cảm biến quang thu phát độc lập.
+ 1.7: 4 rơle trung gian
+ 1.8: 1 công tắc tơ
+ 1.9: băng tải
1.1. PLC S7200 Giới
thiệu chung
Các thành phần của kĩ thuật điều khiển của điện và điện tử ngày càng đóng
một vai trị vơ cùng to lớn trong lĩnh vực tự động hóa ngày càng cao. Trong
những năm gần đây, bên cạnh việc điều khiển bằng Relay và khởi động từ thì
việc điều khiển có thể lập trình được càng phát triển với hệ thống đóng mạch
điện tử và lập trình bằng máy tính. Trong nhiều lĩnh vực các loại điều khiển cũ
đã được thay đổi bởi các bộ điều khiển có thể lập trình được. có thể gọi là các
bộ điều khiển logic khả trình, viết tắt trong tiếng anh là PLC (Programmable
Logic Controller).
Sự khác biệt giữa logic khả trình (thay đổi được quy trình hoạt động) và điều
khiển theo kết nối cứng (khơng thay đổi được quy trình hoạt động): sự kết nối
dây khơng cịn nữa thay vào đó là chương trình.


Có thể lập trình cho PLC bằng các ngơn ngữ lập trình đơn giản đặc biệt đối với
người sử dụng khơng cần nhờ vào các ngơn ngữ lập trình khó khăn, cũng có thể
lập trình PLC được nhờ vào các liên kết logic đơn giản.
Như vậy thiết bị PLC làm nhiệm vụ thay thế phần mạch điều khiển trong
khâu xử lí số liệu. nhiệm vụ của sơ đồ mạch điều khiển sẽ được xác định bởi
một số hữu hạn các bước thực hiện xác định gọi là chương trình. Chương trình
này mơ tả các bước thực hiển gọi một tiến trình điều khiển tiến trình này được
lưu vào bộ nhớ nên được gọi là điều khiển theo lập trình nhớ hay điều khiển
khả trình. Trên cơ sở sự khác nhau ở khâu xử lí số liệu có thể biểu diễn 2 hệ

điều khiển như sau:
Khi thay đổi nhiệm vụ điều khiển thì người ta thay đổi mạch điều khiển:
Lắp lại mạch thay đổi các phần tử mới ở hệ điều khiển bằng relay điện. Trong
khi đó khi thay đổi nhiệm vụ điều khiển ở hệ điều khiển logic khả trình PLC thì
người ta chỉ thay đổi chương trình soạn thảo.

* Cấu tạo:


Mơdule CPU 224.

Kích thước (W x H x D): 120,5 x 80 x 62
Khối lượng: 410 g
Công suất tiêu thụ: 9 W
Nguồn cấp 120/220 VAC
Đầu vào số: 14 đầu x 24VDC
Đầu ra số: 10 đầu ra dạng rơle, 2A
Có 6 bộ đếm tốc độ cao 20 kHz
2 bộ tạo xung 20 kHz
Bộ nhớ chương trình 8 kB
Bộ nhớ dữ liệu 5 kB
Có thể quản lí được 7 modul mở rộng vào/ra ( 256 đầu số ); 16 đầu vào
và 16 đầu ra tương tự.


Có 256 bộ định thời, 256 bộ đếm
1 cổng RS485
* Nguyên lý làm việc
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó

thực hiện thứ từng lệnh
sẽ
tự
trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được
phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó
đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
PLC thực chất chạy bằng mã máy với hệ thống số nhị phân, do đó tốc độ qt
vịng chương trình có thể đạt đến vài phần ngàn giây, các Software dùng để lập
trình PLC tích hợp cả phần biên dịch. Các dịng lệnh khi lập trình chúng ta đưa
từ chương trình vào thì trình biên dịch sẽ chuyển đổi sang mã máy và ghi từng bit
“0” hay bit “1” lên đúng vào vị trí có địa chỉ đã được quy ước trước trong PLC
lên PC được thực thi xảy ra ngược lại và trình biên dịch đã làm xong nhiệm vụ
của mình trước khi trả chương trình lên Monitor..
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín
hiệu song song:
Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.
Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điều khiển
đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông
qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép
truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
Nếu một modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus, nó sẽ
chuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của
8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ
liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu
trình hoạt động của PLC. Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương
ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O. Bên
cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1¸8 MHZ. Xung này

quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về địnhthời, đồng
hồ của hệ thống.


Vịng qt của chương trình:

chương trình điều khiển) theo chu

PLC thực hiện các cơng việc (bao gồm cả
trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng quét (scancycle). Mỗi vòng quét
được bắt đàu bằng việc chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo
I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vịng qt, chương
trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ
đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn xử lý các
yêu cầu truyền thơng (nếu có) và kiểm tra trạng thái của CPU. Mỗi vịng qt có
thể mơ tả như sau:

Chú ý: Bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự nên
các lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ
không thông qua bộ đệm.
Thời gian cần thiết để cho PLC thực hiện được một vòng quét được gọi là
thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét khơng cố định, tức là khơng
phải vịng qt nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau.
Có vịng qt được thực hiện lâu, có vịng qt được thực hiện nhanh tuỳthuộc
vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu truyền
thơng. Trong vịng quét đó. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượngđể xử lý,
tính tốn và việc gửi tín hiệu điều khiển đến đối tượng có một khoảngthời gian
trễ đúng bằng thời gian vịng qt. Nói cách khác, thời gian vịng qt quyết định
tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vịng qt

càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình càng cao.
Nếu sử dụng các khối chương trình đặc biệt có chế độ ngắt, ví dụ khối
OB40, OB80,... Chương trình của các khối đó sẽ được thực hiện trong vịng qt
khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt cùng chủng loại. Các khối chương trình này có
thể thực hiện tại mọi vịng qt chứ khơng phải bị gò ép là phải ở trong giai
đoạn thực hiện chương trình. Chẳng hạn một tín hiệu báo ngẵt xuất hiện khi
PLC đang ở giai đoạn truyền thông và kiểm tra nội bộ, PLC sẽ tạm dừng công
việc truyền thông, kiểm tra, để thực hiện ngắt như vậy, thời gian vịng qt sẽ
càng lớn khi càng có nhiều tín hiệu ngắt xuất hiện trong vịng qt. Do đó để


nâng cao tính thời gian thực cho chương trình điều khiển, tuyệt đối khơng
nênviết chương trình xử lý ngắt q dài hoặc quá lạm dụng việc sử dụng chế
độ ngắt trong chương trình điều khiển.
Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc
trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ nhớ đệm của cổng trong vùng nhớ
tham số. Việc truyền thông giữa bộ đêm ảo với ngoại vi trong giai đoạn 1 và 3
do hệ điều hành CPU quản lý. Ở một số modul CPU, khi gặp lệnh vào/ra ngay
lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi cơng việc khác, ngay cả chương trình xử lý
ngắt, để thực hiện với cổng vào/ra.


Sơ đồ đấu chân PLC 224AC/DC/PLY


1.2. Động cơ điện một chiều kéo băng
tải. Cấu tạo:
1

2

3
4
5
6
7

8
9
10

Mặt cắt dọc động cơ điện.
Cấu tạo:
1 vỏ máy ( gông từ ) 2
cực từ chính
3 dây quấn cực từ chính 4
cực từ phụ
5 dây quấn cực từ phụ
6 dây quấn phần ứng
7 lõi sắt phần ứng
8 rãnh phần ứng
9 răng phần ứng


10 má cực từ
Phần tĩnh (stator):
Đây là phần đứng yên của máy, nó bao gồm các bộ phận chính sau:
Cực từ chính: là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và và
dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá
thép kỹ thuật điện hay thép cacbon dày 0.5 đến 1mm ép lại và tán chặt. Dây
quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện kỹ thành một khối và tẩm

sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ. Các cuộn dây kích từ đặt trên các
cực từ này nối nối tiếp vói nhau.
Cực từ phụ: cực từ phụ đặt giữa các tự từ chính và dùng để cải thiện
đổi chiều. Lõi thép của cực từ phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực
từ phụ có đặt dây quấn mà cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ
phụ dược gắn vào vỏ nhờ những bulông.
Gông từ: gông từ dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời
làm vỏ máy. Trong máy điện nhỏ và vừa thường dùng thép tấm dày uốn và hàn
lại. Trong máy điện lớn thường dùng thép đúc. Có khi trong máy điện nhỏ dùng
gang làm võ máy.
Các bộ phận khác:
+ Nắp máy: để bảo vệ máy khỏi bị những vật ngoài rơi vào làm hư hỏng
dây quấn hay an toàn cho người khỏi chạm phải điện. Trong máy điện nhỏ và
vừa, nắp máy cịn có tác dụng làm giá đỡ ổ bi. Trong những trường hợp này nắp
thường làm bằng gang.
+ Cơ cấu chổi than: Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngồi. Cơ cấu chổi
than gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than và nhờ một lị xo tì chặt lên cổ
góp. Hộp chổi than được cố định trên giá chổi than và cách điện với giá. Giá chổi
than có thể quay được để điều chỉnh vị trí chổi than cho đúng chỗ. Sau khi điều
chỉnh xong thì dùng vít cố định chặt lại.
Phần quay (roto ):
Đây là phần quay (động) của động cơ gồm có các bộ phận sau:
Lõi sắt phần ứng: Là lõi sắt dùng để dẫn từ. Thường dùng những tấm
thép kỹ thuật điện (thép hợp kim silic) dày 0.5mm phủ cách điện mỏng ở hai lớp


mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do dịng điện xốy gây nên. Trên lá thép có
dập hình dạng rãnh để sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào.
+ Trong những máy cỡ trung bình trở lên, người ta cịn dập những lỗ
thơng gió để khi ép lại thành lõi sắt có thể tạo được những lỗ thơng gió dọc

trục.
+ Trong những máy hơi lớn thì lõi sắt thường được chia thành từng đoạn
nhỏ. Giữa các đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe thơng gió ngang trục. khi
máy làm việc, gió thổi qua các khe làm nguội dây quấn và lõi sắt.
+ Trong máy điện nhỏ , lõi sắt phần ứng được ép trực tiếp vào trục.
Dây quấn phần ứng: Là phần sinh ra suất điện động và có dịng điện
chạy qua. Dây quấn phần ứng thường làm bằng dây đồng có bọc cách điện.
Trong máy điện nhỏ thường dùng dây có thiết diện trịn. Trong máy điện vừa và
lớn, thường dùng dây có tiết diện chữ nhật dây quấn được cách điện cẩn thận
với rãnh của lõi thép.
Để tránh khi bị văng ra do lực li tâm, ở miệng rãnh có dùng nêm để đè chặt
hoặc phải đai chặt dây quấn. Nêm có thể làm bằng tre, gỗ hay bakelit.
Cổ

góp: Cổ góp cịn gọi là vành góp hay vành đổi chiều, dùng để
chiều dòng điện xoay chiều thành một chiều.

đổi

Kết cấu của cổ góp gồm nhiều phiến đồng có hình đi nhạn cách điện
với nhau bằng lớp mica dầy 0.4 đến 1.2mm và hợp thành hình trụ trịn. Hai đầu
trụ trịn dùng hai vành ốp hình chữ V ép chặt lại. Giữa vành ốp và trụ trịn cũng
cách điện bằng mica. Đi vành góp có cao hơn lên một tí để hàn các đầu dây
của các phần tử dây quấn vào các phiến góp được dễ dàng.
Các bộ phận khác: Gồm có cánh quạt và trục máy:
+ Cánh quạt: Dùng để quạt gió làm nguội máy. Máy điện một chiều thường
chế theo kiểu bảo vệ. Ở hai đầu nắp máy có lỗ thơng gió. Cánh quạt lắp trên
trục máy, khi máy quay cánh quạt hút gió từ ngồi vào máy. Gió đi qua vành góp,
cực từ, lõi sắt và dây quấn rồi qua quạt gió ra ngồi làm nguội máy.
+ Trục máy: Là phần trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi.

Trục máy thường làm bằng thép cacbon tốt.
Các thông số định mức .


Chế độ làm việc định mức của máy điện là chế độ làm việc trong những điều
kiện mà xưởng chế tạo đã qui định. Chế độ đó được đặc trưng bằng những đại
lượng ghi trên nhãn máy và gọi là những đại lượng định mức. Trên nhãn máy
thường ghi những đại lượng sau:
Công suất định mức Pdm (kw hay w);
Điện áp dịnh mức Udm (V );
Dòng điện định mức Idm ( A );
Tốc độ định mức ndm (vg/ph);
Ngồi ra cịn ghi kiểu máy, phương pháp kích từ, dịng điện kích từ
liệu về dòng điện sử dụng …

và các số

Cần chú ý là công suất định mức của động cơ ở đây là công suất cơ đưa ra ở
đầu trục động cơ.
Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều:
Động cơ điện một chiều là một máy điện biến đổi năng lượng điện của
dòng một chiều thành cơ năng. Trong q trình biến đổi đó, một phần năng
lượng của dịng xoay chiều bị tiêu tán do các tổn thất trong mạch phần ứng và
mạch kích từ, phần cịn lại năng lượng được biến thành cơ năng trên trục động
cơ.
Khi có dịng điện một chiều chạy vào dây quấn kích thích và dây quấn phần
ứng sẽ sinh ra từ trường ở phần tĩnh. Từ trường này có tác dụng tương hỗ lên
dịng điện trên dây quấn phần ứng tạo ra mơmen tác dụng lên roto làm cho roto
quay. Nhờ có vành đổi chiều nên dòng điện xoay chiều được chỉnh lưu thành
dòng một chiều đưa vào dây quấn phần ứng. Điều này làm cho lực từ tác dụng

lên thanh dẫn dây quấn phần ứng không bị đổi chiều và làm động cơ quay theo
một hướng.
Công suất ứng với mômen điện từ đưa ra đối với động cơ gọi là công suất
điện từ và bằng:
Pdt = M . ω = Eư .Iư
Trong đó:
M : là mơmen điện từ ;
Iư : Dịng điện phần ứng ;


Eư : Suất điện động phần ứng ;
ω : Tốc độ góc phần ứng ; và

ω =

;


Sơ đồ chân và cách đấu nối động
cơ điện một chiều.

Hình 2 Động cơ điện một chiều kích
từ độc lập
Dây màu đỏ: nguồn dương
Dây màu đen: nguồn âm
Động cơ được đóng cắt nguồn thơng
qua cơng tắc tơ
Cơng tắc tơ được điều khiển bởi
PLC gián tiếp thông qua rơ le trung gian.


Hình 3 Động cơ với bộ giảm tốc

Thơng thường trục của động cơ
được gắn với bộ giảm tốc để có tốc độ
và mô men phù hợp với tải


Băng tải có gắn động cơ với hộp
giảm tốc

1.3.

Xi lanh đơn

Khái niệm: Xy lanh là một cơ
cấu chấp hành có nhiệm vụ
biến đổi năng lượng khí nén
thành năng lượng cơ học.
Hình 5: Xylanh đơn
Xy lanh đơn là loại xylanh chỉ
tạo lực đẩy từ một hướng, dấu
hiệu để bạn dể dàng nhận ra
loại xylanh này là nó chỉ

có duy

nhất một cửa cấp khí.

Hình 6: Cấu tạo Xylanh đơn
Ống xi lanh

Lị xo
Phớt chắn bụi
Ti pitton
Bạc kín pittong
Pittong
Xả gió
Ngun lý làm việc:
Khi cấp khí vào xilanh thì pittong dịch chuyển, khi ngừng cấp khí lực của lị xo
lắp đặt bên trong được thiết kế để tự hồi piston về vị trí ban đầu của nó với tốc
độ cao dưới điều kiện khơng tải.


Xilanh MALSeriesCylinderMAL25100


1.4. Van 3/2
Khái niệm: Van 3/2 là loại van có 3 cổng làm việc (1 vào, 2 ra, 3 xả) và 2 trạng
thái. Dạng tác động có thể bằng tay, bằng tiếp xúc cơ khí bằng khí nén hoặc
điện từ.

Hình 8: Một số phần tử ứng dụng của van 3/2
Cấu tạo

Cấu tạo van 3/2


Nguyên lý hoạt động của van 3/2
Trạng thái bình thường van đóng, khi có tín hiệu tác động làm pit tơng điều
khiển dịch chuyển, khí đi từ nguồn vào cửa 1 ra cửa 2. Khi mất tín hiệu tác động
pit tơng trở về vị trí cũ đóng nguồn khí, khí mới cấp được xả qua cửa 3.


Cách đấu nối van:
Thông thường van sẽ được điều khiển bằng điện,
nguồn sẽ làm cuộn hút
bên trong van tác động làm dịch chuyển pit
khiển.

Hình 10: Van 3 cửa 2 đường dùng nguồn
WSNS
xuất xứ: Trung Quốc

khi cấp
tông điều

12VDC của hãng


1.5.

Nút ấn

Khái niệm: Nút ấn còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng
để đóng ngắt từ xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu…
Cấu tạo, sơ đồ chân:

Nguyên lý:
+ Nút ấn thường mở: Khi nút bị ấn thì mạch thơng, khi thơi ấn nút,
lị xo đẩy nút lên và mạch bị cắt.
+ Nút ấn thường đóng: nó chỉ cắt mạch khi nút bị ấn.
Ứng dụng: Nút ấn thường được dùng để điều khiển các rơ le, công tắc

tơ, chuyển đổi mạch tín hiệu, bảo vệ…Phổ

biến nhất là dùng nút ấn trong

mạch điều khiển động cơ để mở máy, dừng và đảo chiều quay điện.
*Lựa chọn nút ấn:
+Tên nút ấn: LA38/20311


+ Nút ấn gồm 2 cặp tiếp điểm: 1 NO, 1 NC.
+ Xuất xứ: YueQing Tianyi electric Co., LTD; China


1.6.

Cảm biến quang thu phát độc lập (Through Beam)

Cấu tạo:
Cảm biến quang thu phát độc lập gồm hai bộ

phận chính là: đầu phát

(emitter) và đầu thu (receiver):
+ Đầu phát: phát ra các tia sáng trong vùng nhìn thấy và khơng nhìn thấy
được sử dụng LED và diode laser.
+ Đầu thu: có cấu tạo là các diode phát quang (photodiode) hoặc
transistor quang (phototransistor).


Nguyên Lý:

Đầu phát và đầu thu được đặt vào vị trí để đối tượng khi xuất hiện
sẽ cắt ngang tia sáng.
Sơ đồ chân:


+ Đầu phát: (emitter): gồm 2 chân Brown (BN) và Blue (BU).
+ Đầu thu (detector): gồm 3 chân Brown (BN), Blue (BU) và Black
(BK).
Brown (BN): nối với nguồn dương (+24V).
Blue (BU): nối với nguồn âm (0V).
Black (BK): chân tín hiệu, nối vào input của PLC.
Đặc điểm:
+ Độ tin cậy cao
+ Khoảng cách phát hiện xa
+ Không bị ảnh hưởng bởi bề mặt, màu sắc vật thể
Lựa chọn cảm biến:
Through beam E3R OMRON LightOn (Model: Emitter E3R5L ;
Receiver E3R5DE4), Sensing distance (5m).


1.7.

Rơle trung gian
Khái niệm: Rơle trung gian là một khí cụ điện dùng để khuếch đại gián

tiếp các tín hiệu tác động trong các mạch điều khiển hay bảo vệ.
Cấu tạo: gồm mạch từ nam châm điện, hệ thống tiếp điểm chịu dòng
điện nhỏ (5A), vỏ bảo vệ và các chân ra tiếp điểm.

Nguyên lý làm việc:

Khi cấp điện áp bằng giá trị điện áp định mức vào hai đầu cuộn dây
của rơle trung gian (ghi trên nhãn), lực điện từ

hút mạch từ kín lại, hệ

thống tiếp điểm chuyển đổi trạng thái và duy trì trạng thái này (tiếp điểm
thường đóng mở

ra, tiếp điểm thường mở đóng lại). Khi ngừng cấp

nguồn, mạch từ hở, hệ thống tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.


×