Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Giáo trình Động vật hại nông nghiệp (chuột, ỗc, nhện) (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 66 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: ĐỘNG VẬT HẠI NƠNG NGHIỆP
(CHUỘT, ỐC, NHỆN)
NGÀNH, NGHỀ: BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Mơn học “Động vật hại nơng nghiệp (chuột, ỗc, nhện)” là một
trong những Môn học đào tạo chuyên ngành “Bảo vệ thực vật”, Môn học được
biên soạn theo nội dung chương trình khung đã được Trường Cao Đẳng Cộng
Đồng Đồng Tháp phê duyệt năm 2017.
Khi biên soạn, cả phần lý thuyết và thực hành, tác giả đã cố gắng cập nhật
những kiến thức mới, khoa học, đồng thời có tính thực tiển và ứng dụng cao.


Nội dung đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
Nội dung giáo trình được biên soạn với thời gian đào tạo là 40 giờ, gồm 3
chương:
Chương 1: Chuột hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Chương 2: Ốc, sên trần hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Chương 3: Nhện nhỏ hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Chân thành cảm ơn! Tất cả thành viên trong hội đồng thẩm định đã đóng
góp ý kiến và điều chỉnh nội dung, giúp GIÁO TRÌNH được hồn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp nên không thể nêu lên đầy
đủ những kết quả nghiên cứu mới nhất ở trong và ngồi nước, và chắc chắn cịn
nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các
thầy, cơ chun mơn, bạn đọc để GIÁO TRÌNH hồn thiện hơn. Các ý kiến đóng
góp xin gửi về Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp, 259 Thiên Hộ Dương,
phường Hòa Thuận, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp.
Đồng Tháp, ngày 28 tháng 7 năm 2017
Chủ biên
ThS. Nguyễn Thị Phúc Nguyên

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU

ii

CHƯƠNG 1: CHUỘT HẠI CÂY TRỒNG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ ..........1
1. Vai trị và lịch sử nghiên cứu ...............................................................................1
1.1. Vai trò của chuột .............................................................................................. 1

1.2. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................2
2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân loại chuột hại ...........................................3
2.1. Đặc điểm cấu tạo ngoài....................................................................................3
2.2. Phân loại ..........................................................................................................9
3. Giới thiệu một số loại chuột gây hại chính........................................................10
3.1. Chuột đất lớn..................................................................................................10
3.2. Chuột đất nhỏ .................................................................................................11
3.3. Chuột đồng lớn .............................................................................................. 11
3.4. Chuột đồng nhỏ .............................................................................................. 12
3.5. Chuột cống .....................................................................................................13
3.6. Chuột nhà .......................................................................................................14
4. Đặc điểm sinh học................................................................................................ 16
4.1. Đặc điểm sinh trưởng.....................................................................................16
4.2. Đặc điểm sinh sản ..........................................................................................17
4.3. Tập tính sinh sống và gây hại ........................................................................17
5. Đặc điểm sinh thái học ........................................................................................20
5.1. Sự phân bố .....................................................................................................20
5.2. Vai trò của các yếu tố sinh thái ......................................................................21
6. Các biện pháp phòng trừ chuột .........................................................................26
6.1. Biện pháp bẫy cây trồng ................................................................................26
6.2. Biện pháp canh tác .........................................................................................28
6.3. Biện pháp cơ lý học .......................................................................................28
6.4. Biện pháp sinh học .........................................................................................30
6.5. Biện pháp hóa học..........................................................................................31
7. Thực hành ............................................................................................................33
7.1. Xác định đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài và sinh lý giải phẩu của chuột ...33
7.2. Làm bẫy chuột ............................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: ỐC, SÊN TRẦN HẠI CÂY TRỒNG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG
TRỪ .............................................................................................................................. 39
1. Vai trị và vị trí phân loại ...................................................................................39

1.1. Vai trị ............................................................................................................39
1.2. Vị trí phân loại ............................................................................................... 41
iii


1.3. Nguồn gốc và sự lan truyền ...........................................................................41
2. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................................42
2.1. Đặc điểm cấu tạo ngồi..................................................................................42
2.2. Đặc điểm cấu tạo bên trong ...........................................................................44
3. Đặc điểm sinh thái học và sinh vật học ............................................................. 45
3.1. Sự vận động ...................................................................................................45
3.2. Đặc điểm của các hệ cơ quan.........................................................................45
3.3. Sự sinh sản và phát triển ................................................................................46
4. Các loài sên, sên trần và sự gây hại của chúng.................................................47
5. Sự phân bố gây hại của ốc bươu vàng ở Việt Nam ..........................................49
6. Các biện pháp phòng trừ ốc, sên trần ............................................................... 50
6.1. Biện pháp cơ học ...........................................................................................50
6.2. Biện pháp hóa học..........................................................................................50
6.3. Biện pháp quản lý tổng hợp ...........................................................................50
7. Thực hành ............................................................................................................53
7.1. Trồng và chăm sóc một số cây ký chủ của ốc, nhện .....................................53
7.2. Xác định đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài, đặc điểm sinh học của ốc, sên
trần ........................................................................................................................54
7.3. Thực hiện một số biện pháp bẫy ốc ............................................................... 55
CHƯƠNG 3: NHỆN NHỎ HẠI CÂY TRỒNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ .58
1. Vai trị và vị trí phân loại ...................................................................................58
1.1. Vai trị ............................................................................................................58
1.2. Vị trí phân loại ............................................................................................... 59
2. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................................60
2.1. Đặc điểm hình thái của lớp Nhện (Arachnida) ..............................................60

2.2. Đặc điểm hình thái của bộ Ve bét (Acarina) .................................................60
3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học ............................................................. 63
3.1. Đặc điểm sinh sản ..........................................................................................63
3.2. Đặc điểm dinh dưỡng.....................................................................................65
3.3. Các yếu tố sinh thái và sự phát sinh gây hại của nhện nhỏ ...........................67
4. Các biện pháp phòng trừ nhện ..........................................................................71
4.1. Thiên địch của nhện hại .................................................................................71
4.2. Biện pháp hóa học..........................................................................................76
5. Một số lồi nhện nhỏ hại cây trồng quan trọng ...............................................78
5.1. Đặc điểm các tổng họ.....................................................................................78
5.2. Một số loài nhện nhỏ hại cây trồng phổ biến.................................................81
6. Thực hành ............................................................................................................95
6.1. Xác định đặc điểm hình thái của nhện nhỏ hại cây trồng .............................. 95
6.2. Thảo luận nhóm và báo cáo ...........................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................100
iv


v


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên Mơn học: ĐỘNG VẬT HẠI NƠNG NGHIỆP (CHUỘT, ỐC, NHỆN)
Mã Mơn học: CNN433
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của Mơn học:
- Vị trí: Là Môn học chuyên môn bắt buộc nghề bảo vệ thực vật, được bố trí sau
khi đã học xong Mơn học cơn trùng đại cương
- Tính chất: Đây là một trong những Môn học quan trọng của nghề Bảo vệ thực
vật. Giúp người học biết được những đặc điểm về cấu tạo ngồi, đặc điểm về
hình thái, sinh học của các loại động vật hại cây trồng, từ đó đưa ra các biện

pháp phịng, trừ thích hợp.
- Ý nghĩa và vai trị của Mơn học: Mơn học cung cấp kiến thức tồn vẹn nhất về
đặc điểm hình thái cấu tạo, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loại động vật hại
cây trồng thuộc 3 nhóm: chuột, ốc, nhện nhỏ. Hướng dẫn các biện pháp hiệu quả
và an toàn để quản lý chúng trên đồng ruộng. Góp phần bảo vệ môi trường, bảo
vệ vụ mùa cho nông dân.
Mục tiêu của Mơn học:
- Kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm hình thái bên ngồi của các lồi chuột, ốc, nhện
+ Trình bày được đặc điểm sinh lý của chuột, ốc, nhện
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng đúng các loài chuột.
+ Giải phẩu và xác định đúng vị trí cơ quan sinh sản bên trong, dự đốn
tuổi và mật số chuột ngồi đồng.
+ Xác định được biện pháp phịng trừ chuột thích hợp
+ Nhận dạng đúng các loài ốc
+ Xác định mật số ốc trên ruộng
+ Xác định biện pháp phòng trừ ốc ở từng giai đoạn sinh trưởng của cây
trồng
+ Phân biệt giữa nhện thiên địch và nhện gây hại cây trồng
+ Nhận dạng đúng các loài nhện.
+ Giám định nhện hại cây trồng
vi


+ Xác định biện pháp phòng trừ nhện cho từng loại cây trồng
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt và nhận thức đúng đắn về Mơn học, có thái độ
hợp tác với bạn bè, tôn trọng pháp luật và các quy định của nhà trường;
+ Có ý thức trách nhiệm trong học tập, có khả năng làm việc theo nhóm;

+ Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thơng tin.
Nội dung của Mơn học:
Thời gian (giờ)

Thực hành,
Tổng

thí nghiệm,
số thuyết thảo luận,
Chươngtập

Số
Tên các Chươngtrong Môn học
TT

Chương1: Chuột hại cây trồng và biện
pháp phòng trừ
1. Vai trò và lịch sử nghiên cứu
2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân
loại chuột
1 3. Giới thiệu một số loài chuột gây hại 10
chính

6

4

6

4


4. Đặc điểm sinh học
5. Đặc điểm sinh thái học
6. Các biện pháp phòng trừ chuột
7. Thực hành
Chương2: Ốc, sên trần hại cây trồng
và biện pháp phòng trừ
1. Vai trò và vị trí phân loại
2

10

2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
3. Đặc điểm sinh thái học và sinh vật học
4. Các loài sên, sên trần và sự gây hại
vii

Kiểm tra
(định
kỳ)/ ôn
thi và thi
kết thúc
Môn học


của chúng
5. Sự phân bố gây hại của ốc bươu vàng
ở Việt Nam
6. Các biện pháp phòng trừ ốc, sên trần
7. Thực hành

1

Kiểm tra

1

Chương3: Nhện nhỏ hại cây trồng và
biện pháp phịng trừ
1. Vai trị và vị trí phân loại
2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
3 3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học 18

7

11

4. Các biện pháp phịng trừ nhện
5. Một số lồi nhện nhỏ hại cây trồng
quan trọng
6. Thực hành
Ôn thi

1

Cộng

40

viii


1
19

19

2


CHƯƠNG 1: CHUỘT HẠI CÂY TRỒNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
MĐ 15-01

Giới thiệu:
Chươnghọc cung cấp kiến thức toàn vẹn nhất về đặc điểm hình thái cấu tạo
ngồi, đặc điểm cơ quan sinh sản bên trong, đặc điểm sinh học, sinh thái của các
loại chuột. Hướng dẫn các biện pháp phòng trừ chuột hiệu quả và an toàn.
Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm hình thái bên ngồi của các lồi chuột
+ Trình bày được đặc điểm sinh lý của chuột
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng đúng các loài chuột.
+ Giải phẩu và xác định đúng vị trí cơ quan sinh sản bên trong, dự đoán
tuổi và mật số chuột ngồi đồng.
+ Xác định được biện pháp phịng trừ chuột thích hợp
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức trách nhiệm trong học tập, có khả năng làm việc theo nhóm
+ Có tinh thần làm việc nghiêm túc
1. Vai trò và lịch sử nghiên cứu
1.1. Vai trò của chuột
Chuột là nhóm động vật nhỏ chiếm 42% các lồi hữu nhũ, có ý nghĩa rất

quan trọng đến đời sống con người. Với sự thích nghi kỳ diệu, chuột là nhóm động
vật phổ biến tại nhiều sinh cảnh (MacDonald, 2001).
Theo tài liệu của tổ chức Nông lương thế giới (FAO), bình quân số lượng
lương thực do chuột hại mỗi năm có thể ni sống hàng trăm triệu người trên
trái đất.
Trong nông nghiệp chuột phá hoại nghiêm trọng các loại cây hoa màu và
cây lương thực ngay khi còn trồng ngoài ruộng từ lúc mới gieo cho đến lúc thu
hoạch, trong kho vựa hoặc ngay trong quá trình vận chuyển. Trong hệ sinh thái
nông nghiệp lúa nước, chúng gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây
lúa. Trong chăn nuôi, chúng ăn và gây hại thức ăn dự trữ cho gia súc và gia cầm,
1


làm nhiễm bẩn và làm giảm chất lượng thức ăn, thực phẩm. Chuột cịn tấn cơng,
bắt các loại gia cầm để ăn thịt như bắt gà con, vịt con, trứng…
Bên cạnh đó, chuột cịn là đối tượng truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho vật
ni và con người bởi vì chúng là lồi sống gần người và động vật ni nhiều
nhất. Cho đến nay đã phát hiện nhiều bệnh của người và gia súc bắt nguồn từ
động vật hoang dã mà trước hết là động vật gặm nhấm. Trong đó 30% bệnh của
người là từ chuột lan truyền sang, có những bệnh gây thành dịch lớn, số lượng tử
vong cao như bệnh dịch hạch. Những bệnh do chuột và ngoại ký sinh trên chuột
truyền cho người gồm cả ba nhóm mầm bệnh: virus, vi khuẩn, nội ngoại ký sinh
trùng và lan truyền chủ yếu theo bốn cách sau đây:
- Bệnh lây truyền trực tiếp từ chuột sang người qua vết cắn: bệnh sốt chuột
cắn (Sodocu havehill), bệnh dại…
- Bệnh lây truyền qua côn trùng trung gian như bệnh dịch hạch, sốt mò, sốt
phát ban chuột…
- Bệnh lây qua vết thương cơ giới, khi người bị thương tiếp xúc với phân
hoặc nước tiểu chuột có mầm bệnh: sốt Lepto…
- Bệnh lây truyền gián tiếp qua thức ăn, nước bị nhiễm bẩn do chuột: bệnh

giun xoắn, thương hàn, tả…
Ngồi ra, chuột cịn phá hoại nhiều cơng trình có giá trị lớn như đê điều,
nhà gỗ, các tác phẩm văn hóa nghệ thuật vơ giá, kho tàng và các đồ dùng thông
thường hàng ngày của con người.
Tại các tỉnh phía nam, những năm trước đây chuột thường xuyên gây hại lẻ
tẻ trên nhiều loại cây trồng. Nhưng chỉ từ thập niên 90 chuột mới thực sự trở
thành loài dịch hại nguy hiểm, một hiểm họa cho sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam. Trong những năm gần đây chuột tái phát sinh và gây hại gia tăng trên
nhiều loại cây trồng. Riêng trên lúa nước thiệt hại hàng năm khoảng 65-75 nghìn
hecta, thậm chí có diện tích mất trắng.
1.2. Lịch sử nghiên cứu
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2005), trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
chuột, chủ yếu liên quan tới dịch tễ học các bệnh lan truyền từ chuột sang
người. Trong lĩnh vực nông nghiệp, mới đây, tổ chức Nghiên cứu nông
nghiệp quốc tế của Australia (ACIAR) đăng tải 2 tuyển tập cơng trình về
Sinh thái quản lý chuột (1999) và Sinh học và Quản lý chuột (2003) đã tập
hợp nhiều kết quả nghiên cứu mới nhất của các nước và khu vực Đông Nam
châu Á về tác hại, đặc điểm sinh học, sinh thái học, quy luật phát sinh gây
hại, các biện pháp quản lý, nhất là quản lý dựa theo các nguyên tắc sinh thái
2


và dựa vào cộng đồng.
Tại Việt Nam trong thời Pháp thuộc, từ thế kỷ XIX đã có các cuộc điều tra
khảo sát về động vật nói chung và gặm nhấm nói riêng. Mẫu gặm nhấm đầu tiên
được sưu tầm và mơ tả là lồi sóc chân vàng Callosciurus flavimanus Geof. 1831
ở Đà Nẵng. Morice (1875) đã thống kê được 3 lồi chuột, 7 lồi sóc và một lồi
nhím ở Nam Bộ. De Pousargeus (1904) đã phân tích tư liệu của Đoàn nghiên cứu
về lịch sử và động vật ở bán đảo Đông Dương từ 1879 - 1895 ghi nhận 28 lồi gặm
nhấm.

Nghiên cứu về chuột ở Việt Nam có thể chia làm 2 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn năm 1950-1986 chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ bản đặc điểm
sinh học, sinh thái của chuột hại như hang tổ, thức ăn, biến động số lượng của
chuột hại, hoạt động sinh sản, phân bố của một số loài chuột hại thường gặp ở Việt
Nam (Đào Văn Tiến, 1964, 1985; Đào Văn Tiến, Grohopskaia,1963; Đào Văn
Tiến và Hoàng Trọng Cư, 1966; Đào Văn Tiến và ctv., 1966 a, 1966 b; Lê Vũ
Khôi 1970, 1985, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Văn Biền 1980; Nguyễn Minh Tâm và
ctv., 1986). Cuốn "Chuột và biện pháp phịng trừ" của Lê Vũ Khơi, Vũ Quốc
Trung và Nguyễn Văn Bền (1979) đã tổng hợp khá đầy đủ kết quả nghiên cứu và
các biện pháp phòng trừ chuột hại trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2 là từ năm 1986 đến nay, chuột gây hại ngày một tăng và đã
thực sự trở thành một nguy hại lớn cho sản xuất nơng nghiệp. Kể từ khi có chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ (1998), Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các tổ chức
quần chúng đều tham gia thực hiện phong trào toàn dân diệt chuột. Các nghiên
cứu về chuột trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào ứng dụng các biện pháp
phòng chống chuột trên đồng ruộng và trong kho bảo quản thông qua bẫy bả,
bẫy cây trồng, sử dụng vi sinh vật phịng trừ chuột (Lê Vũ Khơi, Nguyễn Văn
Biền, 1980; Cao Văn Sung, 1995; Nguyễn Minh Tâm, Cao Văn Sung, Phạm Tiến
Đức, 1986; Lê Văn Thuyết và ctv.,1999; Nguyễn Phú Tuân, 1996a, 1996b;
Nguyễn Phú Tuân. 2002; Nguyễn Quí Hùng và ctv.,1998; Nguyễn Quí Hùng và
ctv., 1999; Cao Văn Sung và ctv., 1997; Cao Văn Sung và ctv., 1999; Nguyễn
Phú Tuân và ctv., 1999, Aplin và ctv., 2003)
2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân loại chuột hại
2.1. Đặc điểm cấu tạo ngoài
Cơ thể chuột chia làm ba phần rõ rệt: đầu, thân và đuôi.

3


Hình 1.1: Đặc điểm cấu tạo ngồi cơ thể chuột


- Đầu
Trên đầu có 2 mắt, 2 tai, cơ quan miệng, quanh cơ quan miệng có râu mép.
Đầu cứng chắc do xương mặt và xương sọ hình thành. Mắt và tai khác nhau tuỳ
lồi và phụ thuộc vào mức độ thích nghi của chúng đối với mơi trường. Lồi ăn
đêm thường có mắt và tai to, râu mép phát triển.

Hình 1.2: Cấu tạo đầu của chuột

Răng cửa có 1 đơi hàm trên và 1 đôi hàm dưới. Điểm đặc trưng của chuột là
răng cửa phát triển liên tục. Răng cửa có đặc điểm uốn cong hình lưỡi liềm và cắm
sâu vào trong hàm.

4


Hình1.3: Cấu tạo hàm và răng cửa của chuột

Do đó áp suất lên vành răng được san đều và không ảnh hưởng tới chân
răng. Răng dùng để cắt thức ăn và chúng ln phát triển, khoảng 10 mm/năm. Vì
vậy nếu răng cửa đối diện bị hỏng, nó sẽ phát triển và tạo thành vịng răng khơng
có tác dụng dinh dưỡng và có thể làm cho con vật chết. Do đó để cho răng có
hiệu quả, nhóm gặm nhấm phải “mài” răng liên tục, gặm bất cứ thứ gì chúng có
thể gặm được. Răng gồm chủ yếu là chất đentin mềm, phía trước có bọc 1 lớp
men rất cứng vì thế răng mịn khơng đều, bên trong mịn nhiều hơn bên ngồi làm
cho răng có hình vát nhọn từ trong ra ngồi.

Hình 1.4: Khoảng trống giữa răng cửa và răng hàm (Diastema) của chuột

Trên hàm khơng có răng nanh, giữa răng cửa và răng hàm có khoảng trống

lớn khơng có răng gọi là diastema và đây là khác biệt cơ bản giữa gặm nhấm và
các thú ăn thịt khác như mèo và thú ăn sâu bọ. Khơng có răng nanh và có khoảng
trống giữa răng cửa và răng hàm là đặc điểm khác biệt giữa Bộ gặm nhấm và các
bộ khác. Ngồi răng cửa, chuột có 3 đơi răng hàm. Răng hàm có mặt nghiền rộng
và trên đó có các mấu nghiền thức ăn. Tùy theo loại thức ăn, cấu tạo răng hàm
có thể khác nhau và tuỳ theo độ tuổi, độ mòn của răng hàm khác nhau.
5


- Thân
Thân chuột có hình trụ, được tính từ ngay sau cổ đến hậu mơn. Có 4 chân, 2
chân trước và 2 chân sau. Do sự thích ứng nên chân trước và chân sau phát
triển khác nhau. Loài chuột đồng có chân trước cùng bàn chân và móng chân
phát triển cứng cáp hơn chân sau. Chuột nhảy sinh sống ở vùng hoang mạc, để
thích nghi cho việc nhảy vọt, chúng có 2 chân sau dài gấp 2 - 4 lần chân trước,
cịn chân trước chỉ thích hợp cho việc đào hang và tìm thức ăn. Lồi chuột sống
dưới nước hoặc cạnh nước thì chân có màng mỏng như chân vịt. Lồi chuột sống
trên cạn bay được có màng da dọc theo thân mình, nối chi trước với chi sau, có
thể phóng mình liệng xa tới vài chục mét.
- Đi
Có dạng trịn hoặc dạng dẹp, nhìn chung thn dần về phía cuối. Phía cuối
đi có thể có túm lơng hoặc khơng.
* Ngoại hình con đực và con cái
Sự phân biệt đực cái chủ yếu dựa vào số lỗ ở cuối bụng. Con đực có 2 lỗ (lỗ
hậu mơn và lỗ đái sinh dục), tinh hoàn của con trưởng thành võng xuống rõ rệt.
Con cái có 3 lỗ (lỗ hậu mơn, lỗ đái và lỗ âm đạo). Hai bên ngực bụng của chuột
cái có 2 - 5 cặp đầu vú.
- Khi cịn nhỏ con đực và con cái có sự khác biệt về độ dài giữa hậu môn và lỗ
đái sinh dục: ở con đực dài cịn ở con cái thì ngắn hơn.
- Về độ tuổi

Bên ngồi có thể căn cứ vào màu lơng, sự thõng xuống của hịn dái (đối với
con đực) và đầu vú (đối với con cái) để phân biệt độ tuổi một cách tương đối.
Lông ngay ngắn, mềm, đồng màu, đầu to là chuột non. Lông không đồng
đều, có một số lơng dài rải rác giữa lơng mềm là chuột lỡ. Cịn chuột trưởng thành
con đực có hịn dái thõng xuống, con cái có đầu vú nhơ rõ, lông thô và cứng.
- Đối với chuột cái
+ Trạng thái của tuyến sữa
Chuột non: đầu vú nhỏ không thấy rõ, đầu vú bị lơng phủ kín.
Chuột non đã trưởng thành về sinh dục nhưng chưa sinh sản: đầu vú thấy rõ
hơn, bầu sữa to ra, xung quanh đầu vú chưa trụi lơng, bóp đầu vú chưa có sữa tiết
ra.
Chuột cái mang thai: bụng to, bầu sữa to, ấn lên bầu sữa có sữa đặc.
Chuột cái ni con: đầu vú lớn, lông xung quanh đầu vú thưa hoặc trụi, bầu
6


sữa căng, ấn tay lên bầu sữa đầu vú vươn ra, tiết ra sữa đặc và đục.
Chuột cái thôi nuôi con: đầu vú lớn, lông xung quanh đầu vú thưa hoặc trụi,
bầu sữa khơng căng, ấn lên bầu sữa thì đầu vú vươn ra tiết ra sữa trong.
+ Trạng thái của âm đạo
Chuột non: chưa hoạt động giao phối âm đạo đóng kín.
Chuột cái đã trưởng thành sinh dục, đã có hoạt động giao phối: âm đạo mở
ra.
Chuột đã sinh sản: âm đạo mở to.

Hình 1.5: Bộ phân cơ quan sinh dục ngoài ở chuột cái trưởng thành (bên phải) và ở
chuột cái chưa trưởng thành (bên trái)

+ Trạng thái buồng trứng và tử cung
Hệ sinh dục của chuột cái bao gồm: buồng trứng, tử cung phân đôi, âm đạo và

cơ quan sinh dục ngoài.
Chuột cái non: tử cung mảnh như sợi chỉ.
Chuột cái đã lớn, chưa trưởng thành sinh dục: khi chuột cái sắp thành thục
sinh dục tử cung mỏng và sáng, buồng trứng sáng. Dưới kính lúp có độ phóng đại
5-10 lần thấy các tế bào hình trịn, nhỏ ở bề mặt buồng trứng.

Hình 1.6: Cơ quan sinh dục của chuột cái
7


Chuột đã hoạt động sinh sản: trên bề mặt buồng trứng có bao nỗn chín khi
đó chuột cái bắt đầu động đực. Tử cung mở rộng ra một chút.
Chuột đang mang thai: trứng được thụ tinh đến ngày thứ 5 xuất hiện thể
vàng ở buồng trứng. Tử cung dày, rộng và có màu hồng. Sau 5 ngày có phơi ở 2
nhánh của tử cung và có thể đếm số lượng phôi ở tử cung. Đôi khi gặp trường
hợp phôi bị teo, số lượng phơi trong tử cung ít hơn số thể vàng trong buồng trứng.
Chuột đã đẻ: trên thành tử cung có vết sẹo nhau thai, gọi là vết nhau.
Cắt rời tử cung ra khỏi cơ thể và căng lên tấm lam kính, các vết màu đen
thể hiện rõ số lượng vết nhau.
Từ số phôi của chuột cái đang mang thai và số vết nhau có thể xác định được
cường độ sinh sản của quần thể chuột trong thời điểm xác định (xác định được số
phôi của lứa vừa sinh và số lứa đã sinh ra).
- Đối với chuột đực
Cơ quan sinh dục chuột đực có đơi tinh hồn hình trứng. Phụ tinh hồn bao
lấy phân nửa, có mơ mỡ bao quanh. Trong phụ tinh hồn có các ống cuộn là nơi
chứa các tinh trùng đã chín. Ống dẫn tinh xuất phát từ phần phụ tinh hoàn đổ vào
ống dẫn niệu chung, trước chỗ ngã ba ống của đôi túi tinh đổ vào.

Hình 1.7: Cơ quan sinh dục của chuột đực


Chuột non: Tinh hoàn nhỏ màu trắng trong, nằm trong xoang bụng. Bìu da
nhỏ, đơi khi khơng rõ, chỉ lấy được tinh hoàn khi mổ chuột, ống trong phụ tinh
hoàn khơng rõ, màu trắng trong.
Chuột trưởng thành: tinh hồn lớn và nằm trong bìu da. Ống phụ tinh hồn
rõ, màu trắng đục. Dùng kéo tách phụ tinh hoàn khỏi tinh hoàn, dùng compa đo
chiều dài và chiều rộng của tinh hoàn, chiều dài và chiều rộng của túi tinh.
8


Theo khoá phân loại của Cao Văn Sung (1980) về hình thái ngồi của chuột,
bao gồm:
+ Chiều dài thân (L): đo từ mút mũi đến giữa hậu môn, theo mặt bụng con vật.
+ Chiều dài đuôi (C): đo từ giữa hậu môn đến mút đuôi, không kể túm lông
đuôi nếu có.
+ Chiều dài bàn chân sau (Pt): đo từ gót chân sau đến đầu ngón chân dài nhất,
khơng kể vuốt.
+ Chiều dài tai (A): đo từ bờ kẽ tai thấp nhất đến đỉnh cao nhất của vành tai,
không kể túm lơng tai nếu có.
2.2. Phân loại
• Giới: Animalia
• Ngành: Chordata
• Lớp: Mammalia
• Bộ: Rodentia
• Tổng họ: Muroidea
• Họ: Muridae
• Phụ họ: Murinae
• Giống: Rattus, Mus…
Bộ gặm nhấm (Rodentia) là bộ có nhiều lồi nhất trong lớp thú (Mammalia)
với khoảng 3000 loài nằm trong 30 họ chiếm khoảng 1/3 các loài thú hiện nay
trên thế giới. Trong họ chuột Muridae thì riêng giống Rattus gồm có hơn 550

lồi. Các hố thạch ở Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia cho thấy giống Rattus xuất
hiện vào khoảng 3 triệu năm trước (Aplin và ctv., 2003).
Trên thế giới có khoảng 1500 lồi chuột, 200 giống hợp thành 17 họ phụ. Họ
phụ quan trọng nhất đối với châu Á và châu Âu là Murinae (gồm các lồi chuột
nhà, chuột đồng). Ở Ấn Độ có 13 lồi chuột hại cần chú ý trong tổng số 128
loài chuột (Rao, 2003). Ở Việt Nam, theo Lê Vũ Khôi và ctv. (1979) có khoảng
30 lồi chuột thuộc 2 họ phụ. Họ phụ chuột cộc Microtinae, có một lồi chuột
cộc: Eothenomys melanogaster và họ phụ chuột Murinae có 29 lồi. Nguyễn
Minh Tâm và ctv. (2003) đã thu thập thành phần gặm nhấm rừng tại 5 địa điểm,
như Sapa, Lào Cai có 30 loài; Pù Mát, Nghệ An 22 loài; Hương Sơn, Hà Tĩnh 18
loài; Bu Đốp, Lâm Đồng 12 loài và U Minh Thượng, Kiên Giang 4 loài và xác
định họ phụ chuột có 27 lồi nằm trong 8 giống.

9


3. Giới thiệu một số loại chuột gây hại chính
Thành phần các lồi chuột hại lúa ở Đồng bằng sơng Cửu Long gồm 12
lồi. Trong đó hai lồi chuột đồng lớn Rattus argentiventer và chuột đồng nhỏ
Rattus losea là những loài chiếm ưu thế về số lượng, gây hại chủ yếu tại các
vùng trồng lúa
3.1. Chuột đất lớn
Tên khoa học: Bandicota indica
Tên khác: chuột dúi, chuột lợn, cống nhum
Có kích thước lớn, trưởng thành có thể nặng tới 1500gram. Lơng lưng màu
đen nhạt hay nâu đen, đôi khi hơi vàng, ở miền nam có lơng lưng màu đen
tuyền. Trên mặt lưng có các lơng đen, dài, dựng lởm chởm. Lơng bụng màu xám
nhạt hoặc nâu có khi xám nhạt hoặc vàng đất. Mu bàn chân sẫm. Răng cửa màu
cam. Đuôi đồng màu nâu sẫm, ngắn hơn thân rõ rệt. Công thức vú 3+3 (3 đôi vú
ngực và 3 đôi vú bụng).

- Phân bố và nơi ở
Còn gọi là chuột dúi, chuột gộc hay chuột lợn lớn. Có phổ phân bố rất
rộng: Srilanka, Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đông Dương và các nước Đông Nam
Á. Ở trong nước chuột phân bố từ bắc vào nam, ở vùng đồng bằng, trung du và
miền núi. Thường sống ở các bãi cỏ, lau lách, nơi đất cát, xung quanh chuồng
trại chăn nuôi và cả trong nhà.
Sống trong hang đất, mức độ phức tạp của hang phụ thuộc vào mùa, vào
mùa hè hang đơn giản, dài 130 - 480 cm; vào mùa đông hang thường phức tạp
và dài hơn, khoảng 260-750 cm. Nhìn chung hang thường bẩn, có nhiều rác và
thức ăn rơi vãi. Khi đào hang, chúng cắn đứt rễ cây làm cho cây bị héo vàng
hoặc chết.
Thức ăn: là loài ăn tạp nhưng ăn thực vật là chính: rau, củ, mầm cây, thóc
gạo, đậu phộng, cà chua, khoai lang, có cả thịt và lơng thú (chim, gà vịt) trong
dạ dày. Khi đói nó ăn thịt đồng loại.
- Kích thước cơ thể:
N =35 cá thể

Chiều dài thân

: 165 - 302 mm

Chiều dài đuôi: 211 - 270 mm

Chiều dài bàn chân sau: 42 - 58 mm

Chiều dài tai: 27 - 35 mm

Khối lượng

: 500 - 750 gam


- Thành thục sinh dục khi con cái có chiều dài thân là 205 mm
10


3.2. Chuột đất nhỏ
Tên khoa học: Bandicota savilei Thomas, 1916
- Phân bố và nơi ở
Có mặt gây hại ở vùng Đơng Nam Á. Ở Việt Nam có thể gặp ở vùng trung
du và cả đồng bằng, nhưng mật độ không cao.
- Thức ăn
Ăn hại ngũ cốc nhiều nhất là ngô, sau đó là quả và rễ cây.
- Đặc điểm hình thái
Cơ thể khá lớn nhưng nhỏ hơn chuột lợn lớn. Mõm tù và rộng. Ngón chân
trước có vuốt dài cứng. Mặt lưng màu nâu tối, thẫm hơn ở vùng giữa lưng.
Lông ngắn và cứng nhưng dày. Bụng màu xám tro đồng màu. Chân trước và
chân sau màu nâu nhạt. Đuôi ngắn hơn chân, đồng màu nâu thẫm, đôi khi mặt
dưới nhạt hơn một chút. Răng cửa vàng hay màu da cam. Con cái có nhiều vú và
thay đổi từ 12 vú đến 18 vú. Khác nhau chính của chuột đất lớn và chuột đất nhỏ
là chuột đất nhỏ bé hơn và bàn chân hẹp hơn.
- Kích thước cơ thể:
N = 150 cái thể

Chiều dài thân : 160 - 230 mm

Chiều dài đuôi: 90 - 185 mm

Chiều dài bàn chân sau: 26 - 40 mm

Chiều dài tai: 19 - 26 mm


Khối lượng

: 166 - 290 gam

- Hoạt động : Hoạt động nhiều về đêm và lúc hồng hơn, có khả năng bơi.
- Qui luật phát sinh gây hại: Sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ 8 - 14 con.
3.3. Chuột đồng lớn
Tên khoa học: Rattus argentiventer Robinson and Kloss, 1916
Tên khác: chuột cơm lớn
- Phân bố và nơi ở
Là loài phổ biến ở miền Bắc và ven biển miền Trung. Có mặt tại nhiều sinh
cảnh vùng Đông Nam Á. Sống ở ngồi đồng. Đào hang ở các bờ ruộng, bờ mương,
gị đất hoặc ngay giữa ruộng.
Hang có thể có cấu tạo đơn giản hoặc phức tạp. Hang đơn giản là hang
thường gặp trong mùa hè, có 1 ngách chính và 1 ngách phụ. Chiều dài 50 - 76
cm, phía đáy có thể phình rộng tạo thành phịng ở. Cịn hang phức tạp, thường
gặp cuối mùa thu và mùa đơng. Đó là đường hầm dài 230 - 900 cm, có nhiều
11


phòng ở và nhiều ngách phụ. Thường gặp nhất là dạng trung gian giữa 2 dạng
hang này.
- Thức ăn
Thành phần thức ăn phức tạp, ưa thích ăn thóc, ngơ, đậu đỗ, khoai lang,
khoai tây, sắn, rau xanh, mạ, lúa các giai đoạn sinh trưởng. Ngồi ra chúng cịn
ăn cả cua, cá và thịt đồng loại.
- Đặc điểm hình thái
Hình dạng: chuột cỡ lớn gần bằng chuột cống, lơng mềm có gai. Mặt lưng
màu vàng sẫm có điểm nâu cánh gián. Con non sẫm hơn trừ phần đầu nâu vàng

sáng. Mặt bụng sáng bạc có vết tối giữa ngực khơng rõ lắm. Giữa màu lơng lưng
và bụng có vệt phân cách khá rõ. Răng cửa màu vàng cam, răng hàm lớn. Bàn
chân trắng bẩn có vệt giữa bàn thẫm hơn. Bàn chân sau dài 38 mm. Đuôi đồng
màu nâu tối, ngắn hơn hoặc bằng dài thân, khơng có túm lơng phía chóp đi.
Chuột có 5 đơi vú.
- Kích thước cơ thể:
N = 692 cái thể

Chiều dài thân

: 135 - 220 mm

Chiều dài đuôi: 150 - 195 mm

Chiều dài bàn chân sau: 30 - 38 mm

Chiều dài tai: 16 - 22 mm

Khối lượng: 52 - 240 gam

- Hoạt động : Di chuyển rất nhanh nhẹn, leo trèo và bơi giỏi, kiếm ăn vào ban đêm.
Cạnh tranh nơi ở với chuột đất lớn.
- Đẻ 3 lứa trong 1 năm, mỗi lứa có 3 - 9 con.
3.4. Chuột đồng nhỏ
Tên khoa học: Rattus losea Swinhoe, 1871
Tên khác: chuột cơm nhỏ
- Phân bố và nơi ở
Phân bố rộng ở nam Trung Quốc và Việt Nam. Có mặt ở vùng đồng bằng
và trung du Bắc bộ và Trung bộ. Rất ít khi có mặt ở trong nhà. Sống ở trong
hang tại bờ ruộng, bờ mương, bờ ao, dưới đống rạ hay bụi cỏ.

Hang có 2 - 4 cửa, đường kính từ 3 - 5 cm, hang phân thành nhiều nhánh.
Trong hang có 3 phịng ở có lót rạ hoặc cỏ khơ, thường thấy bơng lúa, đậu
phọng, khoai trong đó. Ngồi cửa hang có đống đất đùn ra, đôi khi bị đất che
lấp.
- Thức ăn
12


Chuột đồng nhỏ ăn hạt thóc, thóc mầm, mầm cây, khoai lang, quả...và cả
cua, cá, sâu bọ. Ngoài ra, chuột cịn cắn ăn lá dâu, quả cà chua, mía, nhãn...
- Đặc điểm hình thái
Cơ thể trung bình, đi dài bằng hoặc dài hơn thân một chút. Thân phủ
lông mềm, dày. Lông màu nâu vàng. Bụng trắng xám pha vàng nhạt, đầu mút
lơng bụng trắng, chân lơng màu tro. Khơng có ranh giới rõ ràng giữa màu lông
bụng và lông lưng. Tai và đi có màu nâu sẫm. Bàn chân sau khơng dài q
31mm. Chuột cái có 6 đơi vú: 3 đơi vú ngực và 3 đơi vú bụng.
- Kích thước cơ thể có sự khác biệt giữa các quần thể miền Nam và miền Bắc:
N = 382 cái thể

Chiều dài thân: 145 - 170 mm

Chiều dài đuôi: 121 - 172 mm

Chiều dài bàn chân sau: 28 - 32 mm

Chiều dài tai: 17 - 21 mm

Khối lượng: 100 - 160 gam

- Hoạt động

Hoạt động chủ yếu vào ban đêm, có thể tập trung thành đàn. Có khả năng
bơi giỏi. Có thể đẻ 3 lứa trong 1 năm, mỗi lứa đẻ từ 2 - 13 con, trung bình 5 - 6
con.
Hoạt động mạnh khi lúa và hoa màu sắp thu hoạch.
3.5. Chuột cống
Tên khoa học: Rattus norvegicus Berkenhout, 1769
- Phân bố và nơi ở
Có nguồn gốc ở Đơng Nam Á. Từ năm 1750 cùng các tàu buôn chuột cống
đã phát tán đi khắp thế giới, xâm nhập vào nước ta từ thế kỷ XIX. Hiện nay,
chúng là loài phổ biến khắp đất nước, tập trung nhiều tại các thị trấn thành phố,
nơi đầu mối giao thông, chợ. Càng xa thành phố thị trấn mật độ càng giảm, hầu
như khơng có mặt trên cánh đồng lúa.
Ưa thích sống ở nơi ẩm thấp, tối, bẩn, chỗ cống rãnh, kho tàng. Trong
thành thị chúng thường làm tổ ở những chỗ khuất và kín như ở chân tường, góc
cống, cịn ở nơng thơn chúng có thể đào hang ở chân đê, bờ ruộng, quanh vườn.
Hang chuột có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Hang phức tạp có nhiều cửa ra
vào. Phịng ở thường là chỗ phình to hình ovan, có lót rơm, rạ, lá khơ, giẻ rách
làm tổ. Tồn bộ hang chuột có thể chiếm diện tích 4 - 9 m2.
- Thức ăn
Là lồi ăn tạp điển hình. Chúng ăn các loại thức ăn của người và vật nuôi
13


như cơm gạo, cám, bắp, khoai, rau, thịt, cá, sâu bọ, các loại chim thú nhỏ, gà vịt,
thậm chí cả sợi bao tải và thịt đồng loại. Lượng thức ăn trong 1 ngày trung bình
là 70 gam lương thực.
- Đặc điểm hình thái
Chuột có thân hình khá lớn, thân và đuôi mập. Đuôi luôn ngắn chỉ khoảng
75% chiều dài thân. Mõm tù và rộng. Vành tai ngắn, hơi tròn và có lơng bao
phủ. Khi gấp tai về phía trước khơng bao giờ tới mắt. Màu lông ở lưng thay đổi

từ màu xám đến xám đen. Bộ lơng có nhiều lơng cứng và dài, mọc dài hơn lơng
thường, có màu ánh thép. Mặt bụng trắng đục. Gốc lông bụng màu ghi. Mu bàn
chân sau trắng. Đuôi hai màu không rõ lắm, phía trên màu đen, phía dưới màu
xám bạc, các vảy ở đi xếp thành vịng hồn chỉnh. Gốc vảy có lơng màu nâu
nhỏ. Mặt trên đi có nhiều lơng nên có màu nâu thẫm. Chuột cái có 10-12 vú.
Số vú: 1 + 2 + 3. Sọ to hẹp và bằng, xương mũi dài, gờ trên ổ mắt rõ, kéo về
phía sau dưới xương chẩm. Cung gị má thơ. Khẩu cái dài, vượt 1/2 chiều dài
chẩm mũi, lỗ khẩu cái dài. Gờ xương đỉnh thẳng, chạy song song. Đây là đặc
điểm của lồi. Răng cửa khoẻ, nhẵn, khơng nhơ ra phía trước.
- Kích thước cơ thể
N = 51 cá thể

Chiều dài thân

: 205 - 267 mm

Chiều dài đuôi: 190 - 250 mm

Chiều dài bàn chân sau: 39 - 48 mm

Chiều dài tai: 19 - 26 mm

Khối lượng

: 230 - 586,8 gam

- Hoạt động
Hoạt động vào bao đêm, ban ngày ngủ, khả năng leo trèo kém hơn chuột
nhà. Có khả năng bơi và đào hang. Khi kiếm ăn thường làm bẩn lương thực thực
phẩm, lan truyền nhiều bệnh truyền nhiễm cho người như dịch tả, thương hàn,

phó thương hàn, dịch hạch, bệnh sán lá lợn...
- Qui luật phát sinh gây hại
Chuột sinh sản quanh năm, không theo mùa rõ ràng, tuy nhiên cường độ có
giảm đơi chút về mùa đơng và mạnh nhất vào tháng 4 - 5 và 9 - 10. Chúng có 4
lứa trong 1 năm. Một con cái có thể đẻ 28 - 33 con/năm, nhưng số con sống sót
là từ 11,5 - 13,6 con.
3.6. Chuột nhà
Tên khoa học: Rattus rattus
- Phân bố và nơi ở
Là tổ hợp (complex) gồm nhiều dạng hình khác nhau. Phân bố rộng từ
14


miền Nam Trung Quốc tới các nước Đông nam châu Á, Nam Á (Ken và ctv.,
2003). Là loài chuột sống gần người, chủ yếu sống trong nhà, có mặt ở mọi nơi
từ miền biển đến miền núi. Hiếm gặp trên đồng ruộng xa nhà trừ thời gian thu
hoạch lúa.
Sống ở trên cao, leo trèo giỏi, đi lại dễ dàng trên dây điện, mép tường, trần
nhà.
Hầu như không đào hang đất mà tận dụng các vách, khe kẽ, nơi kín đáo để
làm tổ. Thích làm tổ trên mái tranh, trong ống tre..., Tổ chuột đơn giản có lót rơm
rạ, giẻ rách, giấy vụn, lá cây khơ. Đối với nhà có nóc, tổ chuột ở sát đỉnh nóc,
thường có 2 phịng là phòng chuột đực và phòng chuột cái. Trong thời gian ni
con, ngồi tổ chính cịn có một vài tổ phụ cách nhau 7 - 15 m, chuột mẹ tha chuột
con đến để né tránh sự tấn công quấy phá của kẻ thù. Khi sống ở nơi có tường đất
chúng có thể đào hang xuyên thẳng qua tường để đi lại.
- Thức ăn
Thích ăn nhất là tinh bột, nhất là thóc gạo, ngồi ra chúng cịn ăn ngơ, sắn,
khoai lang, các loại rau, quả, thịt, cua, cá, gà con, vịt con. Trong dạ dày cịn có
lơng thú, cơn trùng, sợi bao tải. Chúng ăn thịt cả đồng loại, nhất là chuột non.

Trong kho thóc gạo chúng khơng chỉ tấn cơng phần ở dưới thấp mà cịn tấn cơng
phần ở trên tầng cao, cắn nát bao bì, ăn thóc để lại lớp trấu dày hàng chục
centimet. Tác hại của chúng còn phải kể tới việc chúng cắn nát bàn ghế, cánh cửa,
đồ dùng, chăn màn, quần áo, sách vở, đồ ăn thức uống, các loại thức ăn dự trữ, các
loại hạt giống dự trữ để trong thùng gỗ, bao tải như đậu đỗ, ngơ, thóc... Trên cơ thể
chúng có nhiều lồi ký sinh nguy hiểm cho con người.
- Đặc điểm hình thái
Cơ thể trung bình, thân hình thon, đi dài hơn thân, tai dài gấp lại phủ
mắt. Bình thường có 5 đơi vú, có cá thể 6 đơi. Lưng màu nâu hung. Giữa lưng
có chen những lơng dài đen làm thành một dải thẫm ở giữa lưng. Bụng màu xám
nhạt hay phớt vàng, nhất là ở vùng ngực. Đơi khi cịn có vệt trắng ở ngực. Màu
xám mặt bụng thay đổi theo mùa trong năm và theo tuổi của chuột. Đuôi màu
nâu thẫm. Chân trước màu nâu sẫm, giữa mu bàn chân có vệt nâu thâm, bàn
chân sau có màu hung nhạt. Trên mặt bàn chân trước có màu đen vượt lên phía
bên trên cổ tay, ngón chân có màu trắng. Bàn chân sau rộng, có các đệm nhơ lên.
Nhìn thấy rõ các vết sọc, phía trên bàn chân sau có màu trắng, nhưng lơng trên
bàn chân sau có màu đen hoặc vàng cam, lơng ở ngón chân màu trắng. Tai to dài
gấp lại phủ mắt. Số vú 1+ 1 + 3 hoặc 1+2 + 3.
- Kích thước cơ thể
15


N = 51 cái thể

Chiều dài thân : 105 - 215 mm

Chiều dài đuôi: 120 - 215 mm

Chiều dài bàn chân sau: 29 - 33,5 mm


Chiều dài tai: 17 - 26,5 mm

Khối lượng

: 150 - 220 gam

Khi thành thục, kích thước và khối lượng tối thiểu của con đực là 121 mm và
74 gam; của con cái là 125 mm và 46,6 gam.
- Hoạt động
Sinh sản quanh năm nên có thể bắt gặp chuột con, chuột cái có chửa và
chuột đực có tinh trùng trong các tháng. Tuy nhiên cường độ sinh sản trong mùa
đông giảm đôi chút, thấp nhất là vào tháng 12, tháng 1. Cường độ sinh sản của
chuột nhà trong thành phố và nơng thơn có khác nhau. Trong thành phố do thức
ăn khá đầy đủ quanh năm nên cường độ sinh sản khá đồng đều qua các tháng,
trong khi đó ở nơng thơn cường độ sinh sản của chuột cao vào các tháng 4 - 5 và
tháng 9 - 10, ứng với thời kỳ thu hoạch nơng sản rộ.
Mỗi năm có phổ biến 3 lứa, một số điểm thức ăn phong phú có thể có 4 lứa,
mỗi lứa có 2 - 12 con, trung bình có 6 con.
Khi mới nở, chuột khơng có lơng, mù mắt, khối lượng 1,4 - 2,0 g. Khi mở
mắt lông mọc đầy đủ có khối lượng 3,9 - 5,4 g. Lúc này chúng có thể tự đi kiếm
ăn.
4. Đặc điểm sinh học
Khi cịn nhỏ, chuột được mẹ ni dưỡng, trải qua quá trình tập kiếm ăn,
khoảng 2,5 - 3 tháng thì thành thục. Chúng có thể sống trong vịng 1 năm với sức
sinh sản rất cao.
Chuột có tập tính sinh sống rất phong phú trong việc đào hang xây tổ, tìm
kiếm thức ăn.... Chuột có thính giác rất nhạy, xúc giác và khứu giác rất phát triển.
Do đó việc nắm vững các tập tính sinh sống của chuột là rất quan trọng để
từ đó áp dụng thành cơng các biện pháp phịng trừ chúng.
4.1. Đặc điểm sinh trưởng

Các lồi chuột có thể sống khoảng 1 năm, dài nhất đến 3 năm. Khi mới đẻ cơ
thể màu đỏ và mềm, khơng có lơng, bị mù, lỗ tai bị che kín do vành tai gắn liền với
đầu. Miệng là một khe hở nhỏ khơng có răng. Chân nhỏ và yếu, các ngón chân đã
phân tách nhưng chưa có vuốt. Chúng có thể chuyển động bằng cách kết hợp giữa
trườn cơ thể và co duỗi toàn thân.
Sau 3 ngày lỗ tai mở nhưng phải tới ngày 12 mới có khả năng nghe. Sau 5 ngày
bắt đầu mọc lông và sau 15 - 16 ngày mới mở mắt. Trong 1 tháng đầu chúng dinh
16


×