Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

GIáo trình nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.79 MB, 184 trang )

CHƯƠNG

TỎƠNG QUAN VẺ
KẾ TỐN
Than

tin kế tốn của một đơn vị cho biết tình hình “sức khỏe” tài chính,

cũng như hiệu quả hoạt động của đơn vị đó. Báo cáo tài chính là một phương
tiện mà kế tốn dùng để truyền tải thơng tin kế tốn của đơn vị mình cho tất
Đ cá những ai có nhu cầu sử dụng thơng tin. Vấn đề xã hội đặt ra là chất lượng
của báo cáo tài chính phải được đảm bảo, sao cho tránh gây ra những hiểu

lầm ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của những người sử dụng thông
tin như chủ sở hữu, nhà đầu tư, nhà quản lý, chủ nợ, khách hàng, nhân viên...

Trong chương 1, chúng ta sẽ nghiên cứu tổng quan về kế toán với 2 vấn đề:
1. Bản chất của kế
chức năng của kế
vực kế toán khác
của đạo đức nghề

toán qua các nội dung: khái niệm kế tốn, vai trị và
tốn; Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn và các lĩnh
nhau; Mơi trường pháp lý kế toán và tầm quan trọng
nghiệp;

2. Đối tượng kế toán đo lường qua các nội dung: đối tượng kế toán đo
lường; Phương trình kế tốn cơ bản, phương trình kế tốn mở rộng; Phân
tích ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến phương trình kế tốn.


. MỤC TIỂU HỌC TẬP
MT0I

Giải thích được chức năng và tầm quan trọng của kế tốn

MT02_

Phân biệt các lĩnh vực của kế tốn

MT03

Giải thích được tầm quan trọng của môi trường pháp lý, đạo
đức nghề nghiệp kế toán.

MT04

Nhận biết được đối tượng đo lường của kế tốn. Giải thích các
u tố của phương trình kế tốn.

MT05

Phân tích sự ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
phương trình kế tốn.


Chương 1 _ Tổng quan về Kế toán

I.

BẢN CHÁT CỦA KẾ TỐN


CHỨC NĂNG CỦA KẾ TỐN
Kế tốn là một hệ thống đo lường và xử lý thông tin kinh tế trong một tổ chức
thông qua việc thu thập dữ liệu, xử lý đữ liệu và truyền đạt thông tin cho những
người ra quyết định, mà những thơng tin đó phải hợp lý, đáng tin cậy và có thể so
sánh được.
imemtœ‹aAn

li
š Tp TW

.. ..

Thiấi

:

ni

Từ khái niệm kê toán, ta thây kê tốn có 3 chức năng cơ bản: 7

cố

ũ

The

thập đữ liệu, Xứ lý

đữ liệu; và Truyền đạt thơng tin _Hình 1.1


In): BE

Chúc năng của kể (ốn
Người ra quyết định
Nhu cầu thơng tin

Hoạt

doanh

| Thơng tin

Hệ thống kế tốn

động

kinh

|

|”*

À
Truyền đạt thơng

Thu thập dữ liêu

Xử lý dữ liêu


Nhận biết và ghi

Phân loại, sắp xêp



chép các nghiệp vụ
kinh tế

và tổng hợp dữ liệu

Lập báo cáo kế
tốn (các báo cáo

s

SA

tin

tài chính)

Thu thập dữ liệu: đễ thu thập được đữ liệu kế toán, trước hết kế toán phải nhận
diện được các nghiệp vụ hay sự kiện kinh tế có tính chất tài chính (đo lường được
bằng tiền). Sau đó dùng cơng cụ chứng từ kế tốn để ghi nhận và lưu lại các nghiệp vụ
hay sự kiện kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị. Đó là những dữ
liệu đầu vào của hệ thống kế toán và mới chỉ là những dữ liệu thơ chưa có nhiều tác
dụng cho việc ra quyết định, chúng sẽ được lữu trữ để tiếp tục xử lý và sử dụng trong
tương lai.
Xử lý dữ liệu: để có những thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định thì đữ liệu

ban đầu của kế tốn phải được xử lý. Thơng qua các cơng cụ kế tốn như hệ thống số




Chương I _ T1: Ống quan về Kế toán

sách kế toán, và các phương pháp kế toán như “phương pháp tài khoản”,33

6€

“phương

pháp ghi số kép”, “phương pháp tính giá”, v.v. dữ liệu kế tốn ban đầu (dữ liệu thơ) sẽ
được xử lý để trở thành các dự liệu kế toán hữu ích hơn cho người ra quyết định.
Truyền đạt thơng tin: câu hỏi đặt ra là làm thế nào để những người ra quyết định
có được những dữ liệu kế tốn hữu ích sau khi đã xử lý? Bản thân họ có thể khơng
phải là những người trực tiếp xử lý dữ liệu kế toán, vậy hệ thống kế toán phải có cơng
cụ nào đó để đưa những thơng tin hữu ích đến cho những người có nhu cầu sử dụng

thơng tin để ra quyết định? Câu trả lời đó chính là hệ thống các báo cáo kế tốn, mà
thơng thường đó là hệ (hồng các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài
chính). Vậy có thể nói ngắn gọn là hệ thống các báo cáo tài chính là phương tiện đễ
truyền đạt thơng tin kế tốn đến những người có nhu cầu sử dụng để ra quyết định.
Trong phạm vi nhiều loại hình tổ chức có hệ thống kế tốn, ta tập trung vào tổ
chức vì lợi nhuận mà có thể gọi là các doanh nghiệp, cơng ty, từ đó thơng tin kế tốn
trong các tổ chức vì lợi nhuận thường được dùng để ra quyết định kinh doanh. Do đó
trong cuốn sách này, bắt đầu từ nay chúng tơi sẽ sử dụng thuật ngữ là “Ra quyết định
kinh doanh ” đễ diễn đạt ý nghĩa của việc sử dụng thơng tin kế tốn hữu ích trong việc


ra quyết định đối với các tổ chức vì lợi nhuận (cơng ty, doanh nghiệp kinh doanh).

ĐĨI TƯỢNG SỬ DỤNG THƠNG TIN KÉ TỐN
Kế tốn thường được gọi là “øgơn ngữ của kinh doanh”, bởi tất cả các tỗổ chức đều
thiết lập một hệ thống thơng tin kế tốn để cung cấp những đữ liệu kế toán cho những
người ra quyết định. Trong hình dưới đây minh hoạ thơng tin kế tốn phục vụ cho
nhiều đối tượng khác nhau và có thể chia ra làm 2 nhóm đối tượng: nøhững người bên
ngồi doanh nghiệp và những người bên trong doanh nghiệp.
Những người bên ngồi doanh nghiệp
Người cho vay
Cơ đơng
Các tơ chức chính phủ

Người tiêu dùng
Kiêm toán viên độc lập

Khách hàng

Những người bên trong doanh nghiệp
e _ Các nhà quản lý doanh nghiệp
Trưởng các phịng, ban
Kiêm tốn viên nội bộ

Nhân viên bán hàng
Người lập dự toán ngân sách
Kiêm soát viên


Chương I _ Tổng quan về Kế toán


NHỮNG NGƯỜI BÊN NGỒI DOANH NGHIỆP
Đây là những người khơng trực tiếp tham gia điều hành hoặc không trực tiếp làm việc
trong doanh nghiệp. Họ bao gồm các cổ đông (nhà đấu tr); những người cho vay (chủ
nợ); các khách hàng; các nhà cung cấp; các nhà chính sách; các luật sư; các nhà mơi
giới; .v.v. Những nhóm người này chịu tác động nhất định bởi chất lượng thơng tin kế
tốn của doanh nghiệp, tức là việc ra quyết định kinh doanh của họ phụ thuộc vào
thơng tin có hợp lý, đáng tin cậy và có thể so sánh được hay khơng.
Kế tốn tài chính là một lĩnh vực kế tốn cung cấp thơng tin chủ yếu cho những
người bên ngồi doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính
thường chỉ cung cấp những thơng tin kế tốn có tính tổng hợp, nên đối tượng sự dụng
thơng tin từ các báo cáo này cũng rộng lớn và đa đạng, khơng chỉ những người bên
ngồi doanh nghiệp sử dụng mà những người bên trong doanh nghiệp cũng có thể sử
dụng. Tuy nhiên mục tiêu của các báo cáo tài chính chủ yếu là cung cấp thơng tin cho
những người bên ngồi doanh nghiệp.
Ví dụ: Các ngân hàng và các quỹ đâu tư (những người cho vay), qua các báo cáo tài chính họ có thể
đánh giá khả năng chỉ trả nợ gốc và lãi vay của doanh nghiệp.
Các cồ đông (các nhà đầu tz) là những người sở hữu cơng ty cổ phần họ sử dụng thơng tin tài

chính được cung cấp từ các báo cáo tài chính để quyết định là có nên mua, nên giữ, hay nên bán
cổ phiếu mà họ đang nắm giữ hay không. v.v.

NHỮNG NGƯỜI BỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Đây là những người trực tiếp tham gia điều hành hoặc trực tiếp làm việc trong doanh
nghiệp. Họ sử dụng thơng tin kế tốn để gia tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
KẾ toán quản frị là một lĩnh vực của kế tốn, cung cấp thơng tin nội bộ phục vụ
cho những người bên trong doanh nghiệp. Những báo cáo kế tốn nội bộ khơng nhất
thiết phải tn thủ những ngun tắc, những ràng buộc như những báo cáo thiết lập
cho những người bên ngồi doanh nghiệp, thay vào đó nó được thiết lập theo yêu cầu

cụ thể đặc điểm thông tin mà những người bên trong doanh nghiệp mong muốn.


Chương I _ Tổng quan về KẾ tốn
Ví dụ: Giám đóc Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển (R&D) cần những thơng tin về doanh thu và chỉ
phí của các dự án để đề xuất những thay đổi trong các sản phẩm và dịch vụ.

Giám đốc Mua hàng cần biết họ mua hàng gì? Khi nào thì mua? Và mua bao nhiêu?
Giám đốc Nhân sự cần thông tin về tiền lương phải trả cho nhân viên, những khoản bắt buộc trả
theo lương, những phúc lợi, những khoản thưởng cho người lao động.
Giám đốc sản xuất cần thơng tin kế tốn để kiểm sốt về chỉ phí giá thành và kiểm soát chất
lượng sản phẩm. v.v.

Cả hai đối tượng người bên ngoài và bên trong doanh nghiệp đều dựa vào hệ
thống kiểm soát nội bộ để giám sát và kiểm soát các hoạt động kinh đoanh. Kiểm soái
nội bộ là các thủ tục được thiết kế để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo các

báo cáo kế toán đáng tin cậy, gia tăng tính hiệu quả và đảm bảo sự cam kết về các
chính sách của doanh nghiệp.

CÁC LĨNH VỰC CỦA KÉ TỐN
KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Là một lĩnh vực kế tốn cung cấp thơng tin chủ yếu cho những người bên ngồi doanh
nghiệp thơng qua báo cáo tài chính. Thơng thường, cuối mỗi kỳ kế tốn các doanh
nghiệp phải lập 4 báo cáo tài chính, gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh đoanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế tốn tài chính u cầu phải tn thủ các Nguyên tắc kế toán chung được thừa
nhận (Generally Accepted Accounting Principles - GAAP).
tốn tài chính là có ngữ cảnh lịch sử, là thông tin định lượng,


Đặc điểm thông tin kế
thể hiện dưới dạng là

tiền tệ, và có thể xác nhận được. Thơng tin kế tốn tài chính phản ánh các hoạt động

trên phạm vi toàn tổ chức. Đối với các cơng ty đại chúng thì báo cáo tài chính của họ

bắt buộc phải được kiểm tốn bởi cơng ty kiểm tốn độc lập.

KẾ TỐN QUẢN TRỊ
Là một lĩnh vực của kế tốn, cung cấp thơng tin nội bộ phục vụ cho những người bên
trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị được dùng để tập hợp các thông tin kế cả tài
chính và phi tài chính. Thơng tin được sử dụng dưới 3 chức năng của kế tốn quản trị,

đó là: (1) lập kế hoạch; (2) thực hiện kế hoạch; và (3) kiểm sốt. Kế tốn quản trị
khơng u cầu phải tuân thủ theo GAAP

và đặc điểm thông tin kế toán quản trị là



Chương 1 _ Tổng quan về Kế toán

hướng đến tương lai, nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định kinh
doanh trong tương lai.

KẾ TOÁN THUÉ
Là lĩnh vực kế toán tập trung vào việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân và

doanh nghiệp. Luật thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đã chi phối

rất nhiều đến kế toán thuế. Kế toán thuế có những nguyên tắc riêng do cơ quan thuế
ban hành có sự khác biệt so với các nguyên tắc kế tốn chung (GAAP), từ đó có thể
dẫn đến sự khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, đặc

điểm thơng tin kế tốn thuế cũng giống đặc điểm thơng tin của kế tốn tài chính (Cơ
quan thuế là đối tượng sử dụng thông tin do kế toán thuế cung cấp), tức là chủ yếu
cung cấp thơng tin cho người bên ngồi doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói kế tốn thuế
là một lĩnh vực của kế tốn tài chính.

KIỂM TỐN
Là q trình thu thập và đánh giá các bằng chứng liên quan đến những thông tin kế
toán, nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với các
chuẩn mực đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các kiểm
toán viên đủ năng lực và độc lập. Kiểm tốn có thể phân thành: kiểm toán độc lập;
kiểm toán nhà nước; kiểm toán nội bộ.

Kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm tốn viên
thuộc các cơng ty kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ
được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Các kiểm toán viên độc lập là những
người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về
hành nghề kiểm tốn, cịn được gọi là các kế ứốn viên cơng chứng (Certified Public
Accountant - CPA). Kiểm toán độc lập chủ yếu là kiểm tốn báo cáo tài chính.
Nếu kiểm tốn độc lập là hoạt động dịch vụ có thu phí thì kiểm tốn nhà nước
lại là cơng việc kiểm tốn do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định và
khơng thu phí kiểm tốn. Kiểm tốn nhà nước chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét
việc chấp hành các chính sách luật lệ của Nhà nước và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả
hoạt động tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Cơ quan kiêm toán nhà nước là


Chương I - Tổng quan về KẾ toán


một tổ chức trong bộ máy quản lý Nhà nước. Kiểm toán viên nhà nước là các viên
chức Nhà nước.

Kiểm toán nội bộ là một bộ phận kiểm soát trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm
tra vì lợi ích của doanh nghiệp. Cơng việc thực hiện chủ yếu là kiểm tra, đánh giá và
kiểm sốt tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ của doanh nghiệp tiến
hành theo yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp. Chức năng của kiểm toán nội bộ là
kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội dung kiểm tốn thường là kiểm tốn báo cáo tài
chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ; và

kiểm toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của kiểm tốn nội bộ có thể thay đổi tùy
thuộc vào qui mô, cơ câu, cũng như yêu câu của các nhà quản lý doanh nghiệp.

CÁC YÊU CÂU CƠ BẢN CỦA KÉ TỐN
Trong khái niệm kế tốn chúng ta đã đề cập đến 3 yêu cầu về thơng tin kế tốn, đó là
tính “hợp ý”,

“đáng tin cậy”, và “có thể so sánh được ”. Tuy nhiên để làm rõ hơn 3

yêu cầu này chúng ta có thể phát triển chỉ tiết hơn thành 6 yêu cầu cụ thể về thơng tin
kế tốn như trong C?uẩn mực kế tốn số 01 của Việt Nam đã đề cập,

đó là: 7zung

thực, Khách quan; Đây đủ; Kịp thời; Dễ hiểu, Có thể so sánh.

(1) Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản

chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
(2) Khách quan: các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, khơng bị xun tạc, khơng bị bóp méo.
(3) Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.
(4) Kịp thời: các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
(5) Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người


Chương I _ Tổng quan về KẾ tốn

có hiểu biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thơng tin về
các vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình ở phần thuyết minh.
(6) Có thể so sánh: các thơng tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thê so sánh được khi tính tốn và
trình bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế tốn,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thơng tin thực hiện với thơng tin dự tốn, kế hoạch.
Các u cầu kế toán phải được thực hiện đồng thời. Như: trung thực bao hàm yêu cầu
khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.

MỖI TRƯỜNG PHÁP LÝ VẺ KÉ TOÁN
LUẬT KÉ TOÁN
Để thống nhất quản lý trong lĩnh vực kế toán, bảo đảm kế tốn là cơng cụ quản lý,
giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thơng tin đầy
đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều
hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam

đã ban

hành

Luật kế tốn

đầu

tiên vào

ngày

17/06/2003 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004). Qua quá trình phát triển, với
nhiều sự thay đổi trong kế toán, luật kế toán năm 2003 trở nên lạc hậu. Năm

2015,

Quốc hội ban hành luật kế tốn mới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm

2017.
Luật kế toán là một văn bản phát luật cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp
luật liên quan đến lĩnh vực kế toán. Luật kế toán mới đã tạo một hành lang pháp lý

vững chắc, thuận lợi cho ngành kế toán phát triển và hội nhập quốc tế về kế toán.
Luật kế toán quy định những vấn đề chung nhất và cơ bản nhất về trách nhiệm
quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán. Dưới Luật kế toán là có Nghị

định và dưới nghị định là có Thơng tư để hướng dẫn cụ thể việc áp dụng luật trong
cuộc sống.

CHUẨN MỰC VÀ KHN MẪU KẾ TỐN


Chương I1 _ T: ơng quan về KẾ tốn

Chuẩn mực kế toán là những hướng dẫn về phương pháp và ngun tắc để ghi nhận,
đo lường, trình bày và cơng khai các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trên báo cáo tài
chính. Chuẩn mực kế tốn bao hàm các Nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
(GAAP), đảm bảo báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được trình bày một cách
trung thực và hợp lý.
$%

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnamese Accounting Standards - VAS):
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất

lượng thơng tin kế tốn cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm sốt
chất lượng cơng tác kế tốn, vào cuối năm 2001, Bộ tài chính đã ban hành 4 chuẩn

mực kế tốn đợt ! và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002.
Đến này Việt Nam có 26 chuẩn mực kế tốn và thơng tư hướng dẫn thi hành các
chuẩn mực này. Thông qua sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã xây dựng
hệ thống chuẩn mực kế toán trên nền táng của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
s%%

Chuẩn mực kế toán Quốc tế (International Accounting Standards - IAS)
Sự đa dạng về thực tế kế tốn giữa các quốc gia gây nhiều khó khăn trong giao


thương quốc tế, và vấn đề này đã được tranh luận qua nhiều thập niên. Sự khác biệt
giữa hệ thống kế toán các quốc gia đã cản trở các luồng vốn đầu tư giữa các quốc gia.
Với sự nỗ lực của nhiều thập niên trong việc hoà hợp các báo cáo tài chính ở tầm
quốc tế. Để đây nhanh tiến trình hồ hợp quốc tế về kế tốn, đến hội nghị quốc tế về
kế toán lần thứ 10 ở Sydney vào năm

1972, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

(International Accounting Standards Committee - [ASC) đã ra đời và đặt trụ sở chính
ở London. Nhiệm vụ của IASC là phát triển các chuẩn mực kế tốn để có thể áp dụng

rộng rãi cho nhiều quốc gia trên thế giới và hội nghị đầu tiên được tổ chức vào tháng 6
năm 1973. Cho đến ngày nay, IASC đã ban hành được 42 chuẩn mực - International
Accounting Standards (IAS). Các chuẩn mực này cũng được Việt Nam biên dịch và
sử dụng để soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

_

%
Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (International Financial Reporting
Standards - IFRS)
Giữa những năm 1973 và 2000, các IAS đã được ban hành và áp dụng rộng rãi
trên thế giới. Từ năm 2001, IASC mô tả các nguyên tắc kế toán với tên gọi mới là
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IERS), mặc dù các [AS vẫn được thừa nhận.


Chương 1 _ Tổng quan về Kế toán

Năm 2005, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên mới về cách quản lý kinh doanh
toàn cầu và hoàn thành sự nỗ lực trong 30 năm bằng việc ban hành các IFRS cho thị


trường vốn trên thế giới. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (LASB) và Hội
đồng hướng

dẫn lập báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting

Interpretations Committee — IFRIC) biên soạn theo định hướng phục vụ cho thị trường
vốn và hệ thống lập báo cáo tài chính. Phương thức lập báo cáo tài chính được mơ tả
là tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và luồng thông tin đến
thị trường vốn.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam áp dụng Chuẩn mực Báo

cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Việc áp dụng IERS giúp tăng cường khả năng so sánh
và tính minh bạch của báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính lập theo IERS

được

nhiều nước trên thế giới chấp nhận. Các yếu tố này là điều kiện tiên quyết để tiếp cận

thị trường vốn quốc tế.

CHẾ ĐỘ KÉẺ TỐN VIỆT NAM
Chế độ kế tốn là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ
quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.

Tại Việt Nam, Bộ tài chính là cơ quan ban hành chế độ kế toán. Hiện nay, Chế độ kế
tốn doanh nghiệp theo thơng tư số 200/2014/TT/BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài Chính (Thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ-BTC) là văn bản pháp quy chỉ
phối phần lớn chính sách kế tốn của nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động

trên lãnh thổ Việt Nam. Chế độ kế tốn chính là những hướng dẫn và quy định cụ thể

của các Chuẩn mực kế toán.

CÁC HIỆP HỘI NGHỀẺ NGHIỆP KẾ TỐN VIỆT NAM
%

Hội Kế tốn và Kiểm tốn Việt Nam (Vietnam Association of Accountants

and Auditors - VAA)? là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức và cá nhân làm nghề
kế toán và kiểm toán ở Việt Nam. VAA hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Hội là thành
! Theo KPMG Việt Nam
? Theo website VAA Việt Nam


Chương I _ Tổng quan về KẾ toán

viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam

(VUSTA),

thành viên

chính thức của Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IEAC) và Hiệp hội Kế tốn Đơng Nam Á
(AEA). Mục đích của hội là:
_

Tập hợp, đoàn kết các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế toán và
kiểm tốn ở Việt Nam vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghè nghiệp;


-

Nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên mơn;

-

Giữ gìn phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu
cầu quản lý kinh tế, tài chính của đất nước;

-

_

Hội nhập với tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán các nước trong khu vực

và thế giới.
*

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam Association of Certified

Public Accountants -VACPA)°

là tổ chức nghề nghiệp của những người có Chứng

chỉ kiểm tốn viên độc lập (CPA VN) và các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam.
Mục đích của Hội là tập hợp, đồn kết các cá nhân và doanh nghiệp cùng nghề
kiểm tốn; duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm tốn viên, kiểm toán viên hành
nghề; chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm tốn; giữ gìn uy tín và phẩm


chất đạo đức

nghề nghiệp; không ngừng gia tăng giá trị hội viên để trở thành Hội nghề nghiệp
chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, góp phần cơng khai, minh bạch
thơng tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổ chức theo qui định của pháp luật.
VACPA

đã từng bước đạt được các mục đích đề ra, như khơng ngừng gia tăng

số lượng và chất lượng hội viên; tạo được niềm tin của Hội viên và các cơng ty kiểm

tốn; đặc biệt được cộng đồng quốc tế chính thức thừa nhận (được kết nạp làm thành

viên chính thức của Hiệp hội kế tốn Châu Á - Thái Bình Dương (CAPA) từ tháng
6/2010), các tổ chức nghề nghiệp quốc tế danh tiếng như ACCA,

CPA Aus, ICPAS,

ICAEW, ICAA, CIMA, NIA, IMA, ICAI... đánh giá cao và đặt quan hệ hợp tác.

%

Chỉ Hội Kế toán Hành nghề Việt Nam

Accountants - VICA)f

3 Theo website VACPA Việt Nam

* Theo website của VICA ( />
(Vietnam Association of Chartered



Chương 1 _ T: ơng quan về KẾ tốn

VICA

là một Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp của các cá nhân có Chứng chỉ

hành nghề Kế toán (APC) hoặc chứng chỉ Kiểm tốn viên (KTV) do Bộ Tài chính cấp
đang hành nghề cung cấp dịch vụ kế toán và các tổ chức kế toán, kiểm toán độc lập
đang hoạt động tại Việt Nam. Chi Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
bình đăng vì lợi ích và uy tín nghề nghiệp;
Chi Hội hoạt động với các mục đích quy tụ các cá nhân hành nghề kế toán và tổ
chức đang cung cấp dịch vụ kế toán, được phép hoạt động tại Việt Nam nhằm mục
_ đích giúp đỡ hỗ trợ nhau duy trì và phát triển nghề nghiệp kế tốn, giữ gìn phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Nhiệm vụ của VICA đối với Nhà nước và nghề nghiệp là tham gia vào việc xây
dựng, bố sung sửa đổi các chính sách, quản lý kinh tế trong các lĩnh vực tài chính, kế
tốn, thuế, v.v. .do Nhà nước soạn thảo trước khi ban hành. Xây

dựng các tài liệu

hướng dẫn hoạt động nghề nghiệp, nghiệp vụ hành nghề kế toán cho hội viên. Hàng
năm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình và kết quả thưch hiện các nhiệm
-vụ được cơ quan Nhà nước có thâm quyên giao.

ĐẠO ĐỨC NGHÈ NGHIỆP
s%

Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp kế toán

Mục tiêu của kế tốn là cung cấp thơng tin hữu ích cho những người ra quyết

định. Thông tin hữu ích là phải đảm bảo tính hợp j, đáng tin cậy, và có thể so sánh
được. Từ đó những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong kế toán được đặt ra để đảm
bảo thơng tin kế tốn đạt được 3 u cầu cơ bản đó, bảo vệ quyên lợi của người sử
dụng thơng tin kế tốn. Người có Đạo đức là người biết phân biệt hành vi nào là
“đúng”, “sai”, hành vi nào là “tốt”, “xấu”, Tuy nhiên, giữa nhận thức và hành động

đơi khi khơng đồng nhất. Một người có giáo dục nhưng chưa chắc hành động của họ
lại có đạo đức. Như vậy việc xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp nhằm
hướng những người hành nghề phải tuân thủ theo các chuẩn mực để bảo vệ thanh
danh của chính bản thân họ và bảo vệ nghề nghiệp mà họ đang làm.
Thông thường các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp là do Hiệp hội nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực đó ban hành, và đơi khi những tiêu chuẩn đó cũng được quy định trong
&




Chương I _ Tổng quan về KẾ toán

các bộ luật chun ngành có tính bắt buộc. Ví dụ tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của
những người hành nghề kế toán, kiểm tốn thì do Bộ tài chính ban hành; tiêu chuẩn
đạo đức nghề nghiệp của các bác sĩ thì do Hiệp hội ngành y ban hành. Nếu một ai đó
khi hành nghề mà vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây hậu quá xấu cho cá nhân, tổ chức
khác trong xã hội thì các Hiệp hội có thể khai trừ ra khỏi thành viên của Hiệp hội và

có thể khơng được hành nghề trong lĩnh vực đó nữa, nếu ở mức độ nghiêm trọng thì bị
truy cứu pháp luật.
%


Các tiêu chuẩn của đạo đức nghề nghiệp kế toán
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp là

do một hiệp hội hành nghề độc lập ban hành hoặc do một cơ quan chính phủ ban hành.
Tại Việt nam, Bộ tài chính đã ban hành và cơng bố bộ chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp

kế

tốn,

kiểm

tốn

Việt

nam

theo

01/12/2005, hiện nay đã được thay thế băng

quyết

định

87/2005/QĐ-BTC,


ngày

“Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế

tốn, kiếm tốn Việt Nam" ban hành kèm theo Thơng í số 70/2013/TT-BTC ngày
08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính, áp dụng cho tất cả người làm kế tốn, người
làm kiểm tốn và cơng ty kế tốn, kiểm tốn. Theo đó, Chuẩn mực này đã đưa ra các
tiêu chuẩn cơ bản), gồm:
tính thận trọng,

Độc lập, Chính trực; Khách quan, Năng lực chun mơn và

Tính bảo mật,

Tư cách nghề nghiệp;

Tn

thủ chuẩn mực

chun

mơn.

II. ĐĨI TƯỢNG ĐO LƯỜNG CỦA KẾ TỐN
Kế toán là một hệ thống đo lường và xử lý thông tin kinh tế trong một tổ chức. Vậy

câu hỏi đặt ra là “thơng tin kinh tế kế tốn phải đo lường và xử lý cụ thể là gì?” Hay
nói ngăn gọn “kê tốn đo lường cái gì?” Câu hỏi đó sẽ được trả lời rõ trong mục này.


ĐẶC ĐIỂM ĐĨI TƯỢNG ĐO LƯỜNG CỦA KÉ TỐN
M†T04

Kê tốn được xem là một mơn khoa học thực thụ bởi vì có đơi tượng nghiên cứu
là “tài sản” và “ngn hình thành nên tài sản” — còn gọi là “nguồn vốn”. Trong q
trình sản xt kinh doanh, có các sự kiện hay biến cố phát sinh hằng ngày sẽ ảnh
* Tham khảo Thông tư 70/2015/TT-BTC, để biết rõ nội dung của các nguyên tắc cơ bản.


Chương I _ Tổng quan về KẾ toán

hưởng và làm biên động đên tài sản và nguôn vôn của doanh nghiệp, ta gọi đo là các
“nghiệp vụ kinh tế”. Nghiệp vụ kinh tế cần được kế toán ghi nhận vào số sách kế toán.


Nghiệp vụ kinh tế (NVKT) là một khái niệm pháp lý, đó là những sự kiện hoặc
những biến cố kinh tế làm ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Vậy để ghi nhận và đo lường các NVKT thì kế tốn phải: (1) xác định rõ phạm
vi biểu hiện của NVKT

phát sinh trong khoảng thời gian và không gian nào? và (2)

Dùng công cụ gì để đo lường những NVKT đó để có những thơng tin định lượng?
(1) Dưới góc độ kế tốn, một doanh nghiệp là một thực thể tách biệt, không
những độc lập với chủ nợ và khách hàng, mà còn độc lập với chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Vấn đề này được đề cập trong khái niệm “thực thể kinh doanh”. Khi có một
NVKT thì phải xác định rằng nghiệp vụ đó phát sinh trong phạm vi đơn vị nào thì đơn
vị đó mới ghi nhận vào số sách kế tốn. Nhờ có khái niệm này mà doanh nghiệp mới
ghi nhận và đo lường được các đối tượng kế tốn. Ví dụ: một doanh nghiệp phải có con dấu

và tài khoản ngân hàng riêng và hoàn toàn tách biệt với tài khoản ngân hàng của chủ sở hữu.

(2) Thông tin kế tốn tài chính là những thơng tin định lượng cho nên mọi
NVKT đều được ghi nhận băng thước đo giá trị. Khái niệm này được gọi là “thước đo
tiền tệ”. Đơn vị tiền tệ được dùng như là một thước đo chung cho mọi NVKT,

nhờ

vậy mà tất cả các đối tượng kế toán trong tổ chức được quy đổi về cùng một thước đo
để thơng tin tài chính có thể so sách được. Đơn vị tiền tệ của một quốc gia là khác
nhau, do đó với các cơng ty đa quốc gia khi đo lường đối tượng kế toán trên phạm vi
xuyên quốc gia phải quy đổi theo tý giá hối đoái của từng loại đồng tiền.
Vậy kế toán phải đo lường và xử lý các thông tin về sự thay đổi của tài sản và nguồn
vốn của một doanh nghiệp bởi các NVKT

thông qua đơn vị đo lường thống nhất là

đơn vị tiền tệ. Cách đo lường và xử lý thơng tin của kế tốn được thực hiện băng việc
vận dụng ý nghĩa của phương trình kế tốn vào phân tích NVKT.

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TỐN
PHƯƠNG TRÌNH KẾ TỐN CƠ BẢN


Chương I _ Tổng quan về KẾ toán

Hệ thống kế toán phản ánh 2 mặt cơ bản của một doanh nghiệp, đó là: Tời sản và Ngn hình
thành nên tài sản (hay nguồn vốn). Tài sản là những nguồn lực mang lại lợi ích tương lai cho
doanh nghiệp mà được sở hữu hoặc kiểm soát bởi doanh nghiệp. Vậy những tài sản này do
đâu mà có? Nó được hình thành trong doanh nghiệp từ đâu? Ai tài trợ cho những tài sản này?

Tài sản và Nguồn vốn
Một công ty muốn mua một chiếc ô tô trị giá 1 tỷ đồng, nhưng khả năng cơng ty chỉ có 700
triệu đồng. 700 triệu đồng này là tiền của cơng ty tích luỹ và được sở hữu nó một cách hợp
pháp. Dưới góc độ kế toán, 700 triệu đồng này gọi là vốn chủ sở hữu. Vậy, để mua được

chiếc xe ô tô này công ty phải cần thêm 300 triệu đồng nữa, và chỉ có một cách duy nhất là
cơng ty phải đi vay một đơn vị hoặc cá nhân khác để có đủ tiền mua xe và cam kết phải trả
lại cho họ trong tương lai. Dưới góc độ kế tốn, 300 triệu đồng này gọi là nợ phải trả.

Qua ví dụ l.I ta thây nợ phải trả và vôn chủ sở hữu là nguồn (ngn vơn) để
mua được íời sản (là chiệc xe ô tô). Môi quan hệ giữa tài sản, nợ phải trả, và vôn chủ
sở hữu được phản ánh thơng qua phương trình kế tốn cơ bản (PTKTCB) sau:

Tàisán

=

Nguồnvốn

Tàisán

=

Nợ phải trả

(1 Tỷ)

(hoặc)
+


(300 triệu)

Vốn chủ sở hữu

(700 triệu)

Nợ phải trả thường xếp đứng trước vốn chủ sở hữu trong PTKTCB

bởi vì tính

pháp lý của nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu. Tức là đoanh nghiệp phải cam kết trả
nợ cho các chủ nợ và khi có tiền phải ưu tiên trả nợ trước, trong khi đó vốn chủ sở hữu

thì doanh nghiệp khơng phải cam kết trả lại nếu doanh nghiệp bị thua lỗ. PTKTCB áp
dụng ở mọi thời điểm cho tất cả các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế - tài chính trong tất

cả các loại hình tơ chức.
Các thành phần trong phương trình kế toán:
-_ Tài sản: các nguồn lực được sở hữu hoặc kiểm soát bởi một doanh nghiệp. Những
nguồn lực này được kỳ vọng mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hoá, ... là tài sản của
doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu cũng là tài sản của doanh nghiệp vì doanh nghiệp có quyền
được thu tiền hay một tài sản khác trong tương lai.


Chương 1 _ Tổng quan về Kế toán

-_

Nợ phải trả: xác nhận quyên của chủ nợ trên tài sản của doanh nghiệp. Quyền của

chủ nợ ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp phải hồn trả cho chủ nợ có thể
băng tiền, băng tài sản khác, hoặc băng cách cung cấp dịch vụ.
Trong ví dụ 1.1 về mua xe ơ tơ, 300 triệu đồng là khoản công ty đi vay để mua xe, vậy người cho
công ty vay tiền gọi là chủ nợ và họ là người gián tiếp tạo ra tài sản cho doanh nghiệp là chiếc xe ô
tô. Nghĩa là, chúng ta đã có quyền sở hữu ơ tơ này cùng với một nghĩa vụ phát sinh là phải hồn trả
cho chủ nợ có thể bằng tiền, tài sản khác, hoặc bằng cách cung cấp dịch vụ với giá trị tương đương
300 triệu đồng.

-

Vôn chủ sở hữu: xác nhận quyên sở hữu của chủ sở hữu trên tài sản của doanh
nghiệp.
Trong ví dụ 1.1 về mua ơ tơ, 700 triệu đồng là số tiền do công ty tự bỏ ra để mua xe, và do chính
cơng ty là người sở hữu chiếc xe, nên cơng ty có

quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định

đoạt chiếc xe ô tô đó.

Nếu ta lấy Tài sản trừ đi Nợ phải trả thì ta được Vốn chủ sở hữu, đây cũng là lý do
VÌ sao người ta gọi vơn chủ sở hữu là tài sản rịng. Do đó ta có thê việt lại PTKTCB
như sau:

Tài sản
(1 tỷ)

- Nợ phải trả
(300 triệu)

=


Vốn chủ sở hữu
(700iệu)

PHƯƠNG TRÌNH KÉ TỐN MỞ RỘNG
Từ phương trình kế toán cơ bản là: 7ài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu, ta có thê
phân tích chỉ tiết hơn bằng cách mở rộng phương trình để thấy được bản chất hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu thường chủ yếu được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và
lợi nhuận giữ lại (nói ngắn gọn là lợi nhuận) từ q trình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Để dễ hình dung vấn đề này ta lấy ví dụ 1.2 sau:
i8

VẤN

Lợi nhuận và Vốn chủ sở hữu


Chương I_ T: ống quan về KẾ toán

Giả sử 3 sinh viên mới ra trường cùng nhau thành lập công ty kinh doanh mặt hàng rau sạch,
lấy tên là Clean & Green. Mỗi bạn góp vào cơng ty 200 triệu đồng tiền mặt, vậy 3 bạn là 600
triệu đồng. 3 bạn này là sáng lập viên của công ty và là người chủ sở hữu công ty Clean &
Green, nên 600 triệu đồng gọi là vốn góp của chủ sở hữu. Vậy cơng ty Clean & Green hiện tại
có tài sản là 600 triệu đồng tiên mặt và nó cũng là nguôn vôn kinh doanh của công ty.
Sau 2 năm làm ăn khắm khá, Clean & Green mua được một chiếc xe tải trị giá 400 triệu đồng

để chở hàng giao tận nơi cho khách hàng. Công ty cho biết họ khơng dùng tiền vốn góp ban

đầu để mua xe mà tiền mua xe là tiền tích luỹ được sau 2 năm làm ăn. Như vậy tài sản của
công ty đã tăng lên 400 triệu đồng (chính là chiếc xe tải), do đó nguồn vốn của cơng ty cũng
tăng lên 400 triệu đồng. Nếu chúng ta bỏ qua nợ phải trả và vốn góp của chủ sở hữu vẫn
“khơng đổi thì rõ ràng 400 triệu đồng này là từ /gi nhuận của cơng ty trong 2 năm do làm ăn

có lãi. Hay nói cách khác vốn chủ sở hữu của cơng ty có một

thành phần trong đó là /gi

nhuận nêu cơng ty làm ăn có lãi.

Mn tăng vơn chủ sở hữu (tăng ngn vơn) thì có 2 cách là tăng vơn góp của
chủ sở hữu hoặc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Cịn vơn chủ sở hữu giảm thì phân
lớn là do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và mắt dần vốn. Khi vốn đầu tư của chủ sở hữu

không đổi thì lợi nhuận là yếu tố chính làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Từ phương trình tài chính cơ bản: Lợi nhuận = doanh thu - chỉ phí, ta có: khi
lợi nhuận tăng đồng nghĩa với doanh thu tăng hoặc chi phí giảm, từ đó sẽ làm tăng
vốn chủ sở hữu; ngược lại, khi lợi nhuận giảm đồng nghĩa với doanh thu giảm hoặc
chỉ phí tăng, từ đó sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác doanh thu và chỉ
phí có ảnh hưởng đến sự tăng, giảm của ngn vốn, nên ta có thể viết lại phương trình
kê tốn cơ bản như sau:

Tài sản

=

Nợ phải trả

+


Vốn góp chủ sởớhữu

+

Doanh thu

-

Chỉ phí

Phương trình trên gọi là phương trình kế tốn mở rộng. Như vậy, ngồi NVKT
liên quan đến tài sản và nguồn vốn, phương trình kế tốn còn bị ảnh hưởng bởi các
NVKT liên quan đến doanh thu và chỉ phí. Doanh nghiệp có lãi khi doanh thu cao hơn
_ chỉ phí, từ đó nguồn vốn sẽ tăng. Doanh nghiệp bị lễ khi doanh thu nhỏ hơn chỉ phí, từ
đó nguồn vốn sẽ giảm.
Trong phương trình kế toán mở rộng cần chú ý trước doanh thu là dấu cộng (+)
và trước chỉ phí là dấu trừ (-), nghĩa là doanh thu trừ chỉ phí cho ra lợi nhuận. Hay ta


Chương 1 _ Tổng quan về Kế toán

hiểu theo cách khác là dấu cộng trước doanh thu là khi doanh thu tăng làm tăng nguồn
vốn hoặc ngược lại; và dấu trừ trước chỉ phí là khi chi phí tăng làm giảm nguồn vốn
hoặc ngược lại.

Các thành phân trong phương trình kế tốn:
-

Vốn góp chủ sở hữu


là những tài sản mà chủ sở hữu bỏ ra để góp vào doanh

nghiệp khi mới thành lập hoặc bổ sung vốn theo yêu cầu khi doanh nghiệp đang
hoạt động.
_=.

Doanh thu/ thu nhập là sự tăng lên lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức
sự gia tăng của tài sản hoặc là sự giảm xuống của nợ phải trả do việc cung cấp
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp dẫn đến sự
tăng lên của VCSH
-

không phải do góp vốn.

Chỉ phí là những lợi ích kinh tế cần thiết của doanh nghiệp mắt đi nhằm để tìm
kiếm doanh thu (để tạo ra doanh thu) từ hoạt động cung cấp hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chi phí được biểu hiện qua hình

thức giảm xuống của tài sản hoặc là tăng lên của nợ phải trả dẫn đến sự giảm
xuống của VCSH mờ không phải do phân phối vốn cho CSH.
Doanh thu và Chỉ phí
Cơng ty bán cho khách hàng một lô hàng thu tiền 50 triệu đồng. Lô hàng này đã được công ty
mua với giá 40 triệu đồng. Với nghiệp vụ kinh tế này ta thấy:
e - Tiền - (tài sản) của công ty tăng 50 triệu đồng do thu được tiền từ việc bán hàng cho
khách hàng. Số tiền này tăng lên chính là một khoản đoanh thu đã phát sinh tương ứng 50
triệu đồng.
e _ Để có khoản doanh thu 50 triệu này, cơng ty đã mất đi một lô hàng trị giá 40 triệu đồng.
Tức là hàng hóa — (tài sản) giảm 40 triệu đồng tương ứng với một khoản chỉ phí phát sinh


40 triệu. Chỉ phí 40 triệu này chính là lợi ích kinh tế công ty bỏ ra để thu về khoản doanh
thu 50 triệu đồng.

ẢNH HƯỚNG

CỦA NGHIỆP VỤ KINH TẾ ĐÉN PHƯƠNG

TRÌNH KÉ TOÁN
MT05


Chương I _ Tổng quan về KẾ toán
Nghiệp vụ kinh tế có 2 loại: NVKT phát sinh bên ngồi doanh nghiệp và NVKT phát
sinh bên trong nghiệp.
NVKT

phát sinh bên ngoài doanh nghiệp là các nghiệp vụ phát sinh do sự

giao thương giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh, mà kết quả nó làm ảnh
hưởng đến phương trình kế tốn. Ví dụ: bán hàng hố chưa thu tiền của khách hàng; mua
nguyên vật liệu thanh toán bằng chuyển khoản; vay ngắn hạn của ngân hàng:... V.V.

NVKT

phát sinh bên trong doanh nghiệp là các nghiệp vụ phát sinh trong

phạm vi doanh nghiệp mà nó có thể có hoặc khơng ảnh hưởng đến phương trình kế
tốn. Ví dụ: nghiệp vụ thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho người lao động; nghiệp vụ
vay mượn trong nội bộ; các sự kiện về thiên tai lũ lụt, hoả hoạn phá huỷ tài sản của doanh nghiệp gây


tốn thất tài sán doanh nghiệp, tất cả đều có ảnh hướng đến phương trình kế tốn. Tuy nhiên có sự kiện
kinh tế như việc ký hợp đồng kinh tế với các đối tác không ảnh hưởng đến phương trình kế tốn.

Một NVKT bao giờ cũng ảnh hướng ít nhất đến hai khoản mục khác nhau trên
PTKTCB nhưng phương trình ln cần băng. Để đảm bảo được tính cân băng này thì
các thành phần của PTKTCB (tài sản và nguồn vốn) phải tuân theo các qui luật sau:

Quy luật 1: NGHIỆP VỤ KINH TẾ ẢNH HƯỚNG ĐÉN 2 BÊN CỦA
PHƯƠNG TRÌNH KẺ TỐN

Cả bên tài sản và bên nguồn vốn cùng bị ảnh hưởng, để đảm bảo phương trình kế tốn
cân băng thì lúc đó /Ổng đài sản và tỗng nguồn vẫn sẽ cùng tăng hoặc cùng gim với
giá trị tương ứng bằng nhau, cụ thể như sau:
(1a) 1 hay nhiều tài sản tăng tương ứng với 1 hay nhiều nguồn vốn tăng thì tống
tài sản và tơng ngn vơn sẽ cùng tăng.

Phân tích nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến PTKT
Nghiệp vụ (1) “Chủ sở hữu góp 600 triệu đồng bằng tiền thành lập cơng ty Black & White”.
Nghiệp vụ (2) “Mua hàng hóa chưa trả tiền cho người bán 150 triệu đồng”.

Sau nghiệp vụ (1), kế toán ghi nhận riển gửi ngân hàng (TGNH) (Tài sản) tăng ó00 triệu
đồng, đồng thời cũng ghi vốn góp chủ sở hữu (VGCSH)( Nguồn vốn) tăng 600 triệu đồng. Ta
phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ này đến PTKTCB như sau:


Chương 1 _ Tổng quan về KẾ toán
(ĐVT: Triệu đồng)
Tài sản

q@)




SD

=

Nợphảitrả

+

Vốn chủ sở hữu

TGNH

=

VGCSH

*600

=

+ 600

600

=

600


Vậy tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng tăng 600 triệu đồng. Phương trình cân bằng với tổng
tài sản và tổng nguồn vốn bằng 600 triệu..
Sau nghiệp vụ (2), kế tốn ghi nhận hàng hóa (HH) (Tài sản) tăng 150 triệu đồng, đồng thời
cũng ghi phải trả cho người bán (PTCNB)( Ngun vốn) tăng 150 triệu đồng. Ta phân tích ảnh
hưởng của nghiệp vụ này đến PTKTCB như sau:

Tài sản
TGNH
+
600

SD cũ
@2)

=
=
=

HH

Nợ phải trả
PTICNB
+

+ 150

SD mới
Tổng


600

(ĐVT: Triệu đồng)
+_ Vốn chủ sở hữu
VGCSH
600

+ 150

150

=
=

750

150

600
750

Vậy tông tài sản và tổng nguồn vốn cùng tăng thêm 150 triệu. Phương trình cân bằng với tổng
tài sản và tổng nguồn vốn mới bằng 750 triệu.
A1



2

.o


z

r„*

«



`



Xe

2

(1b) 1 hay nhiều tài sản giảm tương ứng với 1 hay nhiều ngn vốn giảm thì tổng tài sản
và tơng nguồn vốn sẽ cùng giảm.

Phân tích nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến PTKT
Nghiệp vụ (3): “Công ty Black & White lập uỷ nhiệm chi chuyển khoản thanh toán 100 triệu
đồng là một phần khoản nợ người bán 100 triệu đồng”.
Sau nghiệp vụ (3), kế toán ghi nhận /iển gửi ngân hàng (TGNH)

(Tài sản) giảm 100 triệu

đồng, đồng thời cũng ghi phải trả cho người bán (PTCNB)( Nguồn vốn)

giảm 100 triệu đồng


Ta phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ này đến PTKTCB như sau:

(ĐVT: Triệu đồng)
Tài sản

TGNH
SD cũ

+
600

@)

=_

Nợ phải trả

+

Vốn chủ sớ hữu

HH

=

PTCNB

+


VGCSH

150

=

- 100

SD mới

600

- 100

500

| Tổng

150

150

650

=

=

50


600

650

Vậy tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng giảm đi 100 triệu. Phương trình cân bằng với tổng
.

`xÄ

À



DI

.ỖA

tài sản và tông nguôn vỗn mới băng 650 triệu.


Chương I _ Tổng quan về Kế toán

Quy luật 2: NGHIỆP VỤ KINH TẾ ẢNH HƯỚNG

ĐÉN 1 BÊN CỦA

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TỐN
Chỉ 1 bên tài sản bị ảnh hưởng cịn bên nguồn vốn không ảnh hưởng, hoặc là chỉ 1 bên
nguồn vốn bị ảnh hưởng cịn bên tài sản khơng ảnh hưởng. Lúc này đồng tài sản và
tổng nguồn vẫn không thay đổi, cụ thể như sau:

(2a) Chỉ 1 bên tài sản bị ảnh hưởng nghĩa là có 1 hay nhiều loại đài sản tăng lên đồng
thời có 1 hay nhiều loại tài sản khác giảm xuống tương ứng.

Cách phân tích nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến PTKT
Nghiệp vụ (4): “Cơng ty Black & White mua hàng hóa trị giá 80 triệu đã thanh toán.

Sau nghiệp vụ (4), kế tốn ghi nhận bàng hóa (HH) (Tài sản) tăng 80 triệu đồng, đồng thời
cũng ghi ứiển gửi ngân hàng (TGNH) (tài sản)

giảm 80 triệu đồng. Ta phân tích ảnh hưởng

của nghiệp vụ này đến PTKTCB như sau:

(ĐVT: Triệu đồng)

Tài sản

=

Ngpháitrả

+

Vốn chú sở
hữu

TGNH
SD cũ

500


(4)

- 80

+

HH

=

PTCNB

+

VGCSH

150

=

50

600

=

50

600


+
80

SD mới

420

Tổng

230

650

=

650

Vậy chỉ I bên tài sản bị ảnh hưởng (I tài sản tăng 80 triệu, 1 tài sản khác giảm 80 triệu) cho

nên tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng khơng đổi. Phương trình cân bằng với tổng tài sản và
tống nguồn vốn vẫn bằng 650 triệu.

(2b) Chỉ 1 bên nguồn vốn bị ảnh hướng nghĩa là có 1 hay nhiều loại nguồn vốn tăng
đồng thời có 1 hay nhiều loại nguồn vốn khác giảm tương ứng.

Cách phân tích nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến PTKT
Nghiệp vụ (5): “Công ty Black & White vay ngân hàng để trả nợ người bán 50 triệu đồng”.
Sau nghiệp vụ (5) kế toán ghi nhận phải trả cho người bán (PTCNB)( Nguồn vốn) giảm 50


triệu đồng, đồng thời cũng ghi vay ngân hàng (VNG) (Nguồn vốn) tăng 50 triệu đồng, Ta
phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ này đến PTKTCB như sau:
(ĐVT: Triệu đồng)
Tài sản

' phải trả

+

Vốn chủ sở hữu


Chương 1 _ Tổng quan về Kế tốn
——

=
TGNH

SÐ cũ

+

420

HH

=

PTCNB


230

=

50

@®)

+VNH

420

230

Tổng

=

650

VGCSH

600

- 50

SÐ mới

+


+50

0

50

600

=

650

Vậy chỉ I bên nguồn vốn bị ảnh hưởng (1 nguồn vốn tăng 50 triệu, 1 nguồn vốn khác giảm 80
triệu) cho nên tông tài sản và tổng nguồn vốn cùng khơng đổi. Phương trình cân bằng với tổng

tài sản và tổng nguồn vốn vẫn bằng 650 triệu.
Để hiểu rõ hơn về việc phân tích sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đến phương trình kế
tốn như thế nào, chúng ta cùng làm bài VẬN ĐỤNG 1 dưới đây.

_ MNIGAANPHÀ› rícu xcrịị? vụ kì 1í.
Phân tích sự ảnh hưởng đến đến phương trình kế tốn các NVKT phát sinh trong tháng 1 của
công ty Clean & Green: (Các số liệu có đơn vị tính là triệu đồng)

$%

Nghiệp vụ 1: chủ sở hữu góp vốn:

Vào ngày 01/01, ba sinh viên mới tốt nghiệp A, B, C góp vốn bằng tiền mỗi người 200 triệu đồng để
thành lập công ty cung cấp rau sạch lây tên Clean & Green.


Sau nghiệp vụ (1), điển gửi ngân hàng (TGNH) (tài sản) của cơng ty có 600 triệu đồng, đồng thời vốn
góp chủ sở hữu (VGCSRH) (ngn vơn) cũng có 600 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)

Tàisản
TGNH
+ 600

q)

%‹,

=
=
=

Nợ phải trã

+

Vốn chủ sở hữu
VGCSH
+ 600

Nghiệp vụ 2: mua hàng hoá đã thanh tốn:

Vào ngày 05/01, cơng ty Clean & Green mua

lơ hàng hóa trị giá 50 triệu đồng đã thanh toán.


Sau nghiệp vụ (2), điển gửi ngân hàng (TGNH) (tài sản) giảm 50 triệu đồng, đồng thời bàng hoá (HH)
(tài sản) tăng 50 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)

SD cũ
(2)
SD mới

Tài sản

TGNH
600
- 50
550

=

HH

Nợ phải trả

=
=

+50
50

Tổng

s


+

+

Vốn chủ sở hữu

VGCSH
600

=

600

600

=

600

Nghiệp vụ 3: mua tài sản cố định chưa trả tiền:

Vào ngày 10/01, công ty Clean & Green mua một xe tải nhỏ (tài sản cố định) để chở hàng giao cho
khách hàng trị giá 150 triệu đồng chưa thanh toán cho người bán.

Sau NVKT (3), rài sản cố định (TSCĐ) tăng 150 triệu đồng, đồng thời phải rả người bán (PTNB)
cũng tăng 150 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT:
(ĐYT: triệu đồng)

Tài sản


SD cũ

TGNH
350

3)
SD mới

350

+
+

= _

HH
50
30

+

TSCPĐ
+ 150
150

=
=
=


Nợ phải trả

PTNB
+ 150
150

+

Vốn chủ sở hữu

+

VGCSH
600
600


Chương I _ Tổng quan về Kế toán
%%

Nghiệp vụ 4: thanh tốn nợ bằng tiền:

Vào ngày 15/01, cơng ty Clean & Green lập uỷ nhiệm chỉ chuyển khoản thanh toán 100 triệu đồng là
một phần khoản nợ người bán ở nghiệp vụ 3 ngày 10/01.
Sau NVKT (4), tiền gửi ngân hàng (TGNH) của công ty giảm 100 triệu đồng, đồng thời nợ phải trả

cho người bán (PTNB) giảm 100 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đên PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)

TGNH

550
- 100
450

SD cũ
(4)
SD mới
Tổng

%

Tài sản

+

HH
50

+

=

Nợ phải trả

TSCĐ
150

=
=


l50

=

PTNB
150
- 100
50

50

_

650

— +

Vốn chú sở hữu

+

VGCSH
600
600

=

650

Nghiệp vụ 5: bán hàng hoá thu tiền ngay:


Vào ngày 20/01, công ty Clean & Green cung cấp cho một đại lý rau sạch một lơ hàng có giá bán là
20 triệu đồng, thu tiền ngay.

Sau nghiệp vụ (5), /iễn gửi ngắn hàng (TGNH) của công ty tăng 20 triệu đồng. Tiền này có được là do
cơng ty đã bán hàng, cho nên đó là khoản doanh thu của cơng ty. Vậy, tương ứng với TƠNH tăng 20
triệu thì đoanh £h (DT) cũng tăng 20 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)

TGNH
450

SD cũ
(6)

+20

SD mới
Tổng

470

s*
s%%*

Tài sản

+

HH

30

+

=

Nợ phải trả

+

TSCĐ
150

=
=

PTNB
50

+

150

=
=

30

Vốn chủ sớ hữu


VGCSH
600

+

DT
+20

50
670

600

20

670

Nghiệp vu 6: bán hàng hoá thu chưa thu tiền:

Vào ngày 25/01, công ty Clean & Green cung cấp cho một đại lý rau sạch khác trong thành phố một

lơ hàng có giá bán là 30 triệu đồng nhưng chưa thu tiền.
Sau nghiệp vụ (6), doanh 0hu của công ty tăng 30 triệu đồng, đồng thời khoản phải /u khách hàng
(PTKH) (tài sản) tăng 30 triệu đồng. Việc bán hàng của công ty sẽ tạo ra doanh thu, và nếu chưa thu
được tiền ngay thì cơng ty có qun được thu trong tương lai. Quyền được thu này được pháp luật bảo
hộ và đó tài sản của cơng ty. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT :
(ĐVT: triệu đồng)

SD cũ
Œ)

SD mới

TGNH
470

Tài sản

+

PTKH

HH
50

+30
30

470

Tổng

%

=_

+

+

50


TSCĐP
lñ0 _

Ngphải trả

=
=

PTNB
50

lã0 — =.

700

+

Vốn chủ sở hữu

+

VGCSH
600

50

+

DT

20
+30
50

600

=

700

Nghiệp vụ 7: thanh tốn tiền điện, nước trong tháng:

Cuối tháng, cơng ty Clean & Green chỉ tiền trả 10 triệu đồng tiền điện, nước đã dùng trong tháng.
Sau nghiệp vụ (7), riển gửi ngân hàng của công ty giảm 10 triệu đồng, đồng thời cb¡ phí (CP) tăng 10
triệu đồng. Đây là số tiền tiêu tốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ảnh hưởng của
NVKT đên PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)
TGNH
SD cũ

470

Tài sản
+

PTKH+

30

HH

20

+

TSCĐ
150

=

Nợ phải trá

+

PTNB

+

50

Vốn chủ sở hữu
VGCSH

600

+

DT

50


-

CP

|


Chương I _ Tổng quan về Kế tốn

()

- TƠ

SD mới

460

+ 10
30

Tổng

50

150

=

690


30

600

=

50

10

690

Nghiệp vụ 8: ghi nhận øiá vốn hàng bán trong tháng
Cuối tháng, cơng ty Clean & Green tính được giá vốn hàng bán của tất cả hàng hoá bán ra trong kỳ
(của 2 nghiệp vụ 5 và 6) là 35 triệu đồng.

Giá vốn hàng bán là khoản tiền công ty bỏ ra để mua rau về bán lại hoặc chỉ phí mà cơng ty đã đầu tư
cho người trồng rau sạch và nó được xem là chỉ phí của doanh nghiệp. Mặt khác khi xuất hàng đi bán
ở nghiệp vụ (5) và (6) thì hàng hố (tài sản) của cơng ty giảm xng hàng hố này có giá trị tương
ứng với giá vốn là 35 triệu đồng.

Nghiệp vụ (8) có thể ghi cùng với nghiệp vụ (5) và (6) hoặc ghi vào lúc cuối kỳ tuỳ vào chính
sách kế tốn của cơng ty. Sau NVKT (8), hàng hố (tài sản) của cơng ty giảm 35 triệu đồng, đồng thời

chỉ phí tăng 35 triệu đồng. Ảnh hưởng của NVKT đến PTKT:
(ĐVT: triệu đồng)
-_ Tài sản
...
=_ Ngphảitrả.
TƠNH

SD cũ

+

PTKH

460

+

HH

30

+

TSCĐ

=

PTNB

150

=

50

530


(8)

+...
+

_Vốn chúsở hữu.

VGCSH
600

+

DT

-

CP

50

10

-35

SD mới

460

30


Tổng

-35

15

150

=

655

50

600

=

50

4S

655

Như vậy, sau mỗi nghiệp vụ phát sinh trên ta thấy phương trình kế tốn đều bị ảnh hưởng, tuy
nhiên sự cân bằng của phương trình ln được đảm bảo, nghĩa là Tổng tài sản luôn luôn bằng
tông nợ phải trả cộng vốn chủ sở hữu.

Sự ảnh hưởng của 8 nghiệp vụ trên đến phương trình kế tốn trong bảng tổng hợp sau:


()
SD
(2)
SD
@)
SD
(4)
SD
(5)
SD
(6)
SD
(
SD
(8)
SD

Tổng

TGNH
+600
600
-50
550

Tài sản
+ PTKH + HH

+50
50


550
- 100
450
+20
470
470
-10
460
460

+ TSCĐ

+30
30
30
30_

_

655

=_
=
=
=

Ngphảitểá
PTNB


=

50

+150
l5)

=

50

I5)

=

+
+

Vốn chủ sớ hữu
VGCSH + DT
+600
600
600

+ 150
150
- 100
50

600

600

50

150

=

50

600

50

150

=

50

600

+20
20
+30
50

50
-35
15


I50

=

50

600

50

150_

=

50

600

50

=

CP

655

+10
10
+35

45


Chương I_ T: ơng quan về Kế tốn

`“ LUYỆN TẬP CH
ƯƠNG 1
CÂU HỎI
1.

Kế tốn là gì? Hãy phân tích các chức năng của kế tốn?

2.

Đối tượng nào sử dụng thơng tin kế tốn của doanh nghiệp? Cho ví dụ.

3.

Kế tốn hiện nay được chia thành những lĩnh vực nào? Hãy nêu những điểm giống

nhau và khác nhau giữa Kế toán tài chính và Kế tốn quản trị?
4.

Bộ chuẩn mực “Đạo đức nghề nghiệp kế tốn” do ai ban hành? Vì sao người làm kế
tốn cần có đạo đức nghề nghiệp?
Phương trình kế tốn cơ bản và phương trình kế tốn mở rộng là gì? Hãy nêu giải thích
từng yếu tố trong phương trình đó và cho ví dụ? Giải thích vì sao từ phương trình kế

5...


tốn cơ bản ta có thể viết thành phương trình kế tốn mở rộng?

TRẮC NGHIỆM
1. Chọn phát biểu ĐÚNG:
a. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung chỉ nhằm vào mục tiêu lập báo cáo tài
chính chứ khơng phải báo cáo kế tốn quản trị.
b. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung được quy định trong Luật kế toán.
c. Kế toán quản trị khơng được áp dụng các ngun tắc kế tốn được thừa nhận chung.
d. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung hồn tồn độc lập và khơng có mối liên
hệ gì với nhau.
2. Đối tượng sử dụng thơng tin kế toán bên | 4. Đối tượng nào sau đây khơng thuộc Tài

ngồi doanh nghiệp là:
a.
b.
e.
d.

Nhân viên bán hàng
Trưởng bộ phận mua hàng
Hội đồng quản trị
Cổ đông

3. Yêu cầu cơ bản của kế toán là:

sản của doanh nghiệp:
a.
b.
c.
d.


Máy photocopy
Dụng cụ văn phòng
Các khoản nợ phải thu
Lợi nhuận chưa phân phối

5. Vào

đầu năm,

tổng tài sản của công ty

a. Khách quan, dễ hiểu, chính xác, có thể | Minh Qn là 1.200.000.000đ và tổng nợ
so sánh

b. Đáng tin cậy, dễ hiểu, có thể so sánh

phải trả là 700.000.000đ.

Trong năm hoạt

động, tổng tài sản tăng 300.000.000đ và tổng

c. Cần thận, trung thực, khách quan, có | nợ phải trả giảm 200.000.000đ. Vậy tổng vốn
kiến thức về kế toán

chủ sở hữu vào cuối năm là:

d. Thận trọng, trung thực, tuân thủ pháp | a. 1.500.000.000đ


luật, có kiến thức về kế tốn

b. 1.300.000.000đ
ĐÁPÁN

c. 1.000.000.000đ

d.

500.000.000đ

|1.a|2.dl3.bl4.d|s5.c


×