Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

BÁO cáo CUỐI kì tổ CHỨC THI CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 169 trang )

BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

NHÓM 5


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

PHẦN 1: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THI CƠNG
DỰNG CƠNG TRÌNH

XÂY

Giới thiệu
Khi nói về kỹ sư xây dựng có chun mơn tốt, thì họ khơng chỉ giỏi về kết
cấu, về xây dựng mơ hình, tính tốn nội lực, bố trí thép,… mà cịn phải hiểu và biết
ứng dụng lĩnh vực thi cơng để có thể đưa các cơng trình trên bản vẽ trở thành hiện
thực. Đó là việc lập được một bảng tiến độ tốt, căn chỉnh thời gian sao cho tối ưu, là
bố trí mặt bằng cơng trường, kho bãi như thế nào cho phù hợp nhất trong cơng trình,
là đào đất, chọn máy thi cơng,… Những việc đó được tóm gọn và trình bày cụ thể
trong mơn tổ chức thi cơng mà nhóm đã học trong suốt thời gian qua. Sau đây,
nhóm sẽ trình bày lại những điều đã học dưới góc nhìn của các thành viên trong
nhóm.
I. Một số khái niệm cơ bản
Các khái niệm được trình bày dưới đây có sự tham khảo từ TCVN 4252:2012, Mục
2: Thuật ngữ và định nghĩa và Giáo trình Tổ chức thi cơng.
Khi nói đến xây dựng là nói đến những cơng trình. Nó là những thứ mang
tính biểu tượng, đóng góp cho đời sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần được
xây dựng trong một khoảng thời gian cụ thể, được lên kế hoạch kỹ càng hay còn gọi
là tiến độ, cũng như được chứng nhận đầy đủ về cơ sở pháp lý, từ giấy tờ đất đến
chủ sở hữu và được đấu thầu rõ ràng theo quy định của pháp luật cũng như có bảng


dự tốn chính xác cho từng giai đoạn thi cơng.
Ví dụ: Landmark 81 là tòa nhà cao nhất Việt Nam cho đến hiện tại. Với 81 tầng nổi
và 3 tầng hầm, cao thứ 2 Đơng Nam Á, đây là cơng trình gây tiếng vang đối với
quốc tế và đối với Việt Nam. Cơng trình này cũng đã khẳng định trình độ kỹ thuật
của kỹ sư, khả năng quản lý xây dựng của doanh nghiệp trong nước (Vingroup).
Khái niệm thứ hai là tổ chức xây dựng, tức là lên kế hoạch, đưa ra những phương
án, đề xuất về việc xây dựng một cơng trình nào đó.
Tổ chức thi cơng, một nhánh nhỏ của tổ chức xây dựng, có nhiệm vụ đưa ra
các giải pháp thực hiện được áp dụng trong quá trình xây lắp trên cơng trường.
Một vấn đề có nhiều cách để giải quyết thì xây dựng cũng vậy, mỗi hạng mục cơng
trình có nhiều hướng thi công khác nhau, nhiều hướng tiếp cận đi kèm với đó là sự
khác biệt về kỹ thuật, máy móc, ảnh hưởng trực tiếp chất lượng cơng trình, thời gian
hồn thành dự án cũng như chí phí, nguồn đầu tư ban đầu.
Ví dụ: Cơng trình tàu điện ngầm của thành phố tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên
theo quy trình xây dựng của Nhật Bản. Nhưng khi đưa về Việt Nam thì thiếu những
cơng nghệ dẫn đến thời gian xử lý, tìm máy móc thiết bị thay thế lâu dẫn đến thời
NHÓM 5

2


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

gian thi cơng kéo dài. Ngồi ra, việc giải phóng nhà ở, mặt bằng cịn gặp nhiều khó
khăn, thêm nữa sự phối hợp làm việc giữa các bên là chưa tốt.
Mỗi phương án có những ưu nhược điểm riêng, cần xây dựng nó dưới dạng bảng
tiến độ và xem xét đến nhiều khía cạnh cơng trình như nguồn lực nhà thầu, thời hạn
hồn thành, diện tích khu đất xây dựng, máy móc thiết bị,…. để lựa chọn biện pháp
thi cơng tối ưu nhất cho dự án.
Ví dụ: Thi công tầng hầm giả sử sử dụng biện pháp đào sâu. Việc chọn ép cừ

Larsen hay làm tường vây là dựa trên yêu cầu về thời gian sử dụng và chi phí. Nếu
chọn phương án tường vây với chi phí xây dựng ban đầu cao, thi cơng phức tạp hơn
nhưng sử dụng được lâu dài. Hoặc sử dụng cừ Larsen nhà thầu sẽ phải đi thuê có
thể rẻ hơn ban đầu nhưng thời gian thi công lâu, giá thuê theo ngày cao dẫn đến số
tiền nhà thầu phải chịu lớn hơn phương án tường vây ban đầu. Vậy nên người kỹ sư
phải cân nhắc, lựa chọn phương án nào là có lợi nhất cả về chi phí và tiến độ.
Sơ đồ tổ chức thi công bao gồm nhiều cấp thể hiện vai trò, tầm quan trọng
của các ban chuyên mơn hoặc cá nhân trong q trình thi cơng.
Ví dụ: Sơ đồ tổ chức thi công tại công trường công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Việt Nam VICCO Nguồn : />
Hình 1 Sơ đồ tổ chức thi cơng tại công trường của công ty VICCO
Sản phẩm xây dựng có thể hiểu là cơng trình xây dựng đã hồn thiện, thi
cơng xong, phục vụ lợi ích của cơng động, giải quyết được nhu cầu của xã hội và có
những tính chất cụ thể, thường có vốn đầu tư cao, quy mơ lớn; đồng thời nó mang
tính duy nhất, đơn chiếc .
NHÓM 5

3


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Mỗi cơng trình xây dựng đều có những nét riêng cho mình từ hình dáng,
kiến trúc, cách bố trí kết cấu, nội thất hay khơng gian sử dụng và khơng tịa nhà nào
giống nhau.. Địa chất tại các khu vực khác nhau thì biện pháp thi cơng sẽ khác
nhau. Móng được xây ở nền đất yếu sẽ khác so với móng được xây ở đất tốt. Bình
đồ cơng trường, hướng vận chuyển thi cơng ở khu vực thơng thống và đơng dân thì
việc bố trí cũng khác nhau. Do đó địa điểm xây dựng là yếu tố quan trọng trong tổ
chức thi công.
Sản xuất xây dựng là q trình thi cơng xây lắp diễn ra ngồi cơng trường,

chịu ảnh hưởng trực tiếp thời thiết, khí hậu. Được vận hành liên tục, mang tính di
động, phải di chuyển nhiều vì vị trí xây dựng ở nhiều khu vực khác nhau. Việc vận
chuyển hàng hóa, thiết bị cũng được diễn ra song song đồng thời.
Ví dụ: Viêc gia cơng, lắp cốt thép tại cơng trường. Q trình vận chuyển, đổ bê
tơng, đào hố móng hay lắp dựng cốp pha, bố trí máy móc thiết bị .
Thị trường xây dựng có thể hiểu nó giống như một mơi trường đầu tư kinh
doanh xây dựng, bất động sản, phục vụ cho nhu cầu về nơi ở cho con người.
Một cơng trình xây dựng được hồn thành thì phải đảm bảo về chất lượng, thời
gian sử dụng đúng như thiết kế tức là tính lâu dài của nó. Ngồi ra, nó cịn phụ
thuộc vào nền kinh tế của một đất nước, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu nhà ở
tăng, sức mua tăng thì thị trường phát triển, và ngược lại nền kinh tế kém phát triển
thì nhu cầu nhà ở thấp, thị tường sẽ chững lại.
Ví dụ: Theo tờ báo Thanh Niên, 20 năm về trước, quận 7 là khu vực ít dân, chưa
phát triển, địa chất chủ yếu là đất yếu, bùn lầy, kênh rạch chằng chịt, di chuyển chủ
yếu bằng đường thủy. Nhưng khi xây dựng càng phát triển, cơng nghệ ngày càng
hiện đại thì vấn đề đất đai đã được xử lý tốt thì các chủ đầu tư dần hướng tầm nhìn
về khu vực mới này. Khi khu đô thi Phú Mỹ Hưng được xây dựng lên kéo theo
người dân cũng bắt đầu chuyển về đây ở. Cung tăng thì cầu tăng, hàng loạt các cơng
trình bất động sản ra đời và quận 7 giờ này đã trở thành một trong những trung tâm
phát triển nhất của thành phố.
(Nguồn
post653527.html)

/>
Nghiên cứu về tổ chức thi công là nghiên cứu về các biện pháp tổ chức
riêng biệt cho từng hạng mục, thành phần cấu tạo nên công trình. Chẳng hạn từ
cung cấp thiết bị, vật tư đến đào đất, vận chuyển hay cả kho bãi, MEP trong cơng
trình,… Từ những nghiên cứu đó thì sẽ đa dạng hóa được nhiều phương pháp tiến
hành khác nhau:



Thứ nhất, dựa trên kinh nghiệm: Mỗi dự án đã triển khai thi cơng ta phải
nhìn nhận lại những mặt tích cực cũng như thiếu sót, hạn chế của nó để cải
thiện và hồn thiện hơn trong các cơng trình mới;

NHĨM 5

4


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Khi thi cơng nhà phố liền kề, nhiều đơn vị thi công không để ý khe rãnh ở 2
bên nhà liền kề để che lại . Khi trời mưa xuống , nước đổ vào và ứ bên trong gây
thấm cho cả 2 nhà, gây hư hại tường , vách . Đó là kinh nghiệm , nhìn ra thiếu sót
để rút kinh nghiệm cho những cơng trình sau này .


Thứ hai, dựa trên quan sát, cảm nhận của mỗi người trên công trường, đánh
giá vấn đề, hiện trạng một dự án rút kinh nghiệm cho sau này;

Ví dụ: Những người giám sát thi cơng trong q trình theo dõi cơng trình, họ nhìn
nhận, đánh giá để có thể cải thiện tiến độ thơng qua việc thực hiện những bước đơn
giản hơn, ứng dụng máy móc khoa học hơn. Từ đó áp dụng cho các dự án sau này
cải thiện tiến độ.
Thứ ba, đưa ra nhiều lựa chọn, phương án có sự khác biệt về kỹ thuật thi
công, công nghệ áp dụng, tiến độ thực hiện cũng như chi phí dự án và cân
nhắc, lựa chọn sao cho kinh tế nhất, hiệu quả nhất;
• Thứ tư, dựa trên những cơng trình đã thi cơng rồi làm nền tảng, cơ sở để thi
cơng tương tự.



Cơ cấu quản lý thi công:
Nguyên tắc lập cơ cấu quản lý thi công: Tham khảo nội dung TCVN 4252:2012,
Mục 4.1.3 Nguyên tắc khi lập thiết kế thi công xây dựng và thiết kế tổ chức thi
cơng.
Dựa trên một bảng báo cáo tài chính rõ ràng, rành mạch dưới sự chỉ huy của
các bộ phận có chức năng, chun mơn tương ứng và phối hợp với các đơn
vị khác nhau để cùng hoàn thành một dự án;
• Tuân thủ các quy định về an tồn lao động cho cơng nhân, quy định về sử
dung máy móc thiết bị, tránh để xảy ra những tai nạn ngồi ý muốn trong
cơng trường;
• Sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn ở địa phương, liên kết với các đơn vị
vật tư gần đó để tiết kiệm thời gian vận chuyển vật tư, thiết bị. Đồng thời,
cần áp dụng nhiều loại máy móc cơ giới có năng suất cao, hiệu quả lớn để
tiết kiệm sức người, thời gian.


Mục đích của cơng tác quản lý thi cơng là kiểm sốt tốt về tài chính, tiền bạc trong
q trình xây dựng; đảm bảo tiến độ, kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó, cơng tác quản
lý cũng nhằm bảo quản, thường xuyên kiểm tra các thiết bị, máy móc, cơ giới khi
thi công.
Cuối cùng, một cơ cấu quản lý thi công hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh thời gian thi cơng,
tiết kiệm tiền bạc, sức người. Ngồi ra cơng trình được xây dựng với chất lượng cao
cả về kết cấu và kiến trúc. Đồng thời, an tồn của cơng nhân và cơng trình được
kiểm sốt chặt chẽ.
II. Sơ lược về trình tự xây dựng cơ bản
NHĨM 5

5



BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng

Hình 2: Sơ đồ các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Trong giai đoạn lên kế hoạch cụ thể có những cơng việc cần như: thẩm định
dự án, tức là đánh giá dự án có nên đầu tư hay khơng thơng qua những tiêu chí NPV
hay Irr,… hoặc thiết lập một báo cáo tiền khả thi về khả năng đầu tư xây dựng,
nhằm phác họa những tiềm năng đầu tư cũng như những rủi ro đi kèm và tìm cách
khắc phục.
Sau khi đã lên kế hoạch cụ thể, có một sự thống nhất giữa chủ đầu tư và phía
tư vấn thì bước tiếp theo là triển khai dự án, tiến hành đầu tư, thực hiện đấu thầu
rộng rãi hay chỉ định thầu nhầm tìm một nhà thầu phù hợp nhất, có chun mơn cao
cũng như với một mức giá hợp lí để họ tiến hành thực hiện.
Việc xây dựng cơng trình thường đi từ những bước đơn giản nhất như làm sạch mặt
bằng xây dựng, chặt phá rễ cây cũ, rà sốt bom mìn rồi tiến hành xây dựng từng
bước một từ móng đến thân đến mái và hồn thiện. Bên cạnh đó, việc xây dựng
cũng đi kèm với quy định cụ thể và cần tuân thủ luật pháp nhà nước qua những loại
giấy tờ cần thiết khi xây và một bảng dự toán, tiến độ hồn chỉnh.
Bước cuối cùng chính là nghiệm thu sử dụng, tức thanh tốn những khoản
chi phí cuối trong hợp đồng, kiểm tra cơng trình khi hồn thành ở tất cả hạng mục
cũng như bàn giao hồ sơ cho các bên liên quan.
Để xây dựng tiến độ có hiệu quả thì cơng nghệ, kỹ thuật là một yếu tố tiên
quyết hàng đầu. Lấy một ví dụ như sau. Khi thi cơng dầm sàn, ngồi việc chia phân
đoạn trên mặt bằng có thể chia thành từng đợt với những dầm có chiều cao lớn. Với
những dầm sàn như vậy chia làm 2 đợt, một đợt ta đổ phần dầm dưới sàn, đợt sau ta
đổ phần sàn. Vì khi dầm có tiết diện lớn mà đổ dầm, sàn cùng lúc với nhau vừa
không đáp ứng được về năng suất, liên quan tới yếu tố co ngót của bê tơng gây nứt

tại vị trí tiếp giáp sàn với dầm. Điều này cũng được qui định cụ thể trong TCVN
4453:1995, Mục 6.6 Mạch ngừng thi công.
Việc chọn sai công nghệ dẫn đến những tác hại to lớn, ảnh hưởng cả cơng
trình và dự án:
Làm giảm khả năng chịu lực, độ bền kết cấu cũng như các quy định an tồn
xây dựng khơng đảm bảo;
• “ Giẫm đạp” các giai đoạn, tiến trình lên nhau dẫn đến chậm tiến độ, lãng phí
nhân cơng, tiền của, máy móc ,…


NHĨM 5

6


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Trong thi cơng tầng hầm, nếu làm nhiều tầng hầm mà khơng tính kỹ áp lực
đẩy nổi Ac-si-mét của mực nước ngầm từ dưới tác dụng lên dẫn đến nguy cơ khi đổ
sàn tầng cuối cùng nếu khơng gia cường đủ tải thì áp lực nước có thể làm bật sàn,
gây hư hại cho cơng trình.
Thách thức tồn tại trong xây dựng hiện nay




Nguồn cung khan hiếm, vật tư xây dựng tăng cao trong quá trình thi cơng;
Chất lượng thi cơng khơng đảm bảo, “rút ruột cơng trình”;
Quản lý tiến độ cơng nghệ, nhân cơng chưa chặt chẽ, hợp lý dẫn đến thi công
đứt quãng, khơng liên tục, kéo dài.


Ví dụ: Trong năm 2021, Việt Nam hứng chịu những thiệt hại nặng nề đại dịch
covid-19. Đặc biệt giá thép tăng đột biến đến hơn 40 % so với cùng kì năm ngối.
Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến nhà thầu, thậm chí nhiều cơng trình nhà thầu đã ký
kết với chủ đầu tư nhưng giá thép đột ngột tăng khiến việc xoay sở khó khăn, gặp
vơ vàn sức ép, nhiều cơng trình cịn tạm dừng chờ giá thép giảm mới thi công tiếp.
Giá nhà phố lúc trước giao động tầm 3.7 đến 3.9 triệu cho 1 m2, nhưng khí vật tư
tăng như vậy, con số đó tăng lên 4.5- 4.7 triệu cho 1 m2.
(Nguồn từ tờ báo VN economy : />III. Thiết kế tổ chức thi công
1. Một số khái niệm
Thi công xây dựng công trình là quá trình xây dựng, lắp đặt các thiết bị đối
với các cơng trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, bảo trì cơng trình như
nhà ở, trung tâm thương mại, tuyến đường,…
Về mặt kỹ thuật, thi công xây dựng là hoạt động tập hợp các yếu tố khác nhau, sử
dụng một thiết kế và kế hoạch chi tiết, để tạo ra một cấu trúc cho một địa điểm nhất
định.
Ví dụ: Cơng trình Landmark 81 được thế kế bởi Atkins, một công ty dịch vụ Anh
chuyên về thiết kế, kỹ thuật, tư vấn kiến trúc; được Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Tân Liên Phát thuộc Vingroup làm chủ đầu tư và nhà thầu chính là cơng ty
xây dựng Coteccons.
Tham khảo Điều 3: Giải thích từ ngữ (ý 38) Luật xây dựng
Thiết kế tổ chức thi cơng là một q trình được chuẩn bị, tính tốn, lựa chọn
giải pháp, chi phí, sắp xếp tiến độ một cách hợp lý, nhằm cho q trình thi cơng
được thuận lợi, đúng với thiết kế, đảm bảo tiến độ thi cơng được xun suốt q
trình, rút ngắn được thời gian thi công, nguồn vốn,…áp dụng các biện pháp kỹ thuật
vào thi cơng và q trình thi cơng phải đảm bảo an tồn lao động đối với cơng nhân,
nhân viên và khi hồn thành cơng trình đạt được chất lượng đảm bảo trong chỉ tiêu
đã đề ra.
NHÓM 5


7


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ý nghĩa của tổ chức thi công- vai trị của người kỹ sư:









Ngồi hiện trường, kỹ sư xây dựng có nhiệm vụ trực tiếp trao đổi, chỉ đạo,
hướng dẫn công nhân làm đúng theo kế hoạch đã đề ra;
Sắp xếp, điều chỉnh nhịp nhàng từng khâu, từng công việc cho từng hạng
mục thi công;
Gia công từng hạng mục, từng cấu kiện, góp phần hồn thiện các bộ phận
của cơng trình;
Làm việc một cách khoa học, phối hợp nhịp nhàng giữa nơi làm việc với các
nhà máy, xí nghiệp và các cơ sở sản xuất vật liệu thành phẩm cho công
trường;
Phân chia, sắp xếp thời gian cụ thể, hợp lý trong cùng một phân đợt để dễ
dàng điều động nhiều đơn vị sản xuất làm việc có hiệu quả;
Tổ chức, huy động nguồn vốn cho việc thi công phải cân đối, hợp lý trong
thời gian xây dựng công trình;
Điều phối, quản lý nhân cơng, trang thiết bị máy móc, nguồn vật tư,… nhằm
đảm bảo cho q trình xây dựng diễn ra đúng tiến độ.


2. Vai trò của thi cơng
Thi cơng đóng vai trị quan trọng trong xây dựng. Q trình thi cơng địi hỏi
phải nhanh chóng và đảm bảo chất lương. Khi bị động trong quá trình thi công như
chậm trễ tiến độ, không hoạt động đúng công suất,… dẫn đến, các hạng mục khơng
thể hồn thành đúng theo kế hoạch, chi phí đầu tư, nguyên vật liệu bị đội vốn,…
làm cho cả cơng trình khơng hồn thành đúng như kế hoạch ban đầu.
Ví dụ: Theo tờ báo VOV, tuyến Metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên bắt đầu được
thực hiện từ năm 2007 nhưng đến nay vẫn chưa thể đưa vào khai thác sử dụng do
tiến độ vẫn chưa hoàn thành, gặp một số vấn đề như: tình trạng đội vốn đã được đội
lên từ 17.000 tỷ đồng lên đến 47.000 tỷ đồng khi bắt đầu triển khai dự án, giải
phóng mặt bằng chưa được nhanh chóng, các gói thầu thi cơng chưa hồn thành
đúng tiến độ,… dẫn đến trì trệ khơng thể hồn thành đúng tiến độ đã được đề ra.
( />3. Nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công
Tham khảo TCVN 4252-2012 mục 2.14: Thiết kế kỹ thuật (Technical design);
4.3.5: Các tài liệu làm căn cứ để lập TKTCTC
Vận dụng nghiên cứu những kỹ năng, những kinh nghiệm thực tiễn, những
kiến thức, quy luật được tiếp cận trong các môn, ngành liên quan để sắp xếp quản lý
có hệ thống q trình xây dựng làm phát triển hơn chất lượng hiệu quả của quá trình
tổ chức thi cơng.
Kết hợp nhiều phương pháp, ứng dụng những công nghệ – kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới đã và đang sử dụng vào q trình thi cơng phù hợp với từng khả năng
NHÓM 5

8


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

cụ thể. Bên cạnh đó sử dụng những trang thiết bị – máy móc cho phù hợp, vân dụng

tối đa khả năng làm việc của các máy móc – thiết bị đó để cho q trình thi cơng
được tiến hành nhanh chóng và nâng cao năng suất hơn.
Ví dụ: Khi thi cơng đài móng cơng trình Ha Noi Landmark Tower có diện tích bề
mặt 6.217m2, cao 4m, khối lượng bê tơng 24.868m3; đài móng cơng trình Lotte
Center HaNoi: diện tích bề mặt 4.088 m2, chiều cao lớn nhất 5,7m, khối lượng bê
tông 17.000m3. Khi thi công khối bê tơng siêu lớn, đặc biệt trong điều kiện nắng
nóng, phải tính đến phương án dùng bê tơng tỏa nhiệt thấp, hạn chế sự chênh lệch
nhiệt độ giữa các lớp bê tông, giữa bê tông và môi trường, dẫn đến nứt bê tơng. Có
thể sử dụng cơng nghệ bê tơng ít tỏa nhiệt chất lượng cao đã được áp dụng với việc
đưa vào thành phần bê tông phụ gia tro bay và tổ hợp các phụ gia khống, siêu hóa
dẻo và kéo dài thời gian ninh kết.
Quản lý và phối hợp chặt chẽ những người tham gia vào dự án. Góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ, nâng cao chất lượng cơng việc và đẩy nhanh tiến độ thi cơng của
cơng trình được hoàn thành sớm hơn, đúng với kế hoạch đã đề ra, giảm được giá
thành, chi phí và đảm bảo được an toàn lao động cho những người tham gia.
4. Văn bản thiết kế tổ chức thi công
Nội dung: Việc thi công dự án từ khi khởi công đến khi hồn thành phải có
kế hoạch tổ chức hợp lý, có quy mô cơ cấu tổ chức làm việc trên công trường, xác
định những cơng việc, trình tự cụ thể phải làm, xác định nhu cầu vật chất kỹ thuật
liên tục đảm bảo q trình thi cơng được diễn ra thường xuyên và đáp ứng được tiến
độ.
Phân loại: Cần dựa vào
Quá trình đầu tư vào xây dựng;
Lập kế hoạch cụ thể về q trình đầu tư xây dựng vào một cơng trình, theo
từng mức độ được đề cập trong hồ sơ;
• Thiết kế cơng trình để lập được những cơng trình cụ thể do chủ đầu tư, nhà
thầu, đơn vị thi cơng cùng bàn bạc để từ đó thành lập ban quản lý để điều
chỉnh và thi cơng cơng trình.




5. Thiết kế tổ chức thi công trong giai đoạn lập báo cáo đầu tư
Tham khảo Mục 4.1.4: Lập TKTCXD và TKTCTC các cơng trình xây dựng ở vùng
lãnh thổ có đặc điểm riêng TCVN 4252-2012
Trong giai đoạn báo cáo đầu tư, cần đề ra những u cầu có tính khả khả thi,
hiệu quả trong tiến độ thi cơng cơng trình. Những yêu cầu về nguồn lực, nhân công,
trang thiết bị vật tư,… phải được đảm bảo cung cấp đủ. Trong quá trình thi cơng,
tiến độ phải được cập nhật nhanh chóng hiệu quả, có tính khả thi nhằm đánh giá tốt
hơn. Dựa vào tình trạng cung ứng vật tư, thiết bị, địa điểm thi cơng ở khu vực có
khí hậu khắc nghiệt (lũ lụt, mưa bảo, đồi núi,…) cần có biện pháp phù hợp để thi
công, đảm bảo đủ điều kiện về nơi ở, nơi làm việc, nhu cầu sinh hoạt. Chú ý đến
NHÓM 5

9


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

cảnh quan nơi làm việc, phong tục tập quán, văn hóa của cư dân nơi đó để không
làm ảnh hưởng đến giá trị của truyền thống của đất nước.
Ví dụ: Theo Báo Chính Phủ, thi cơng dự án điện gió Ea Nam ở huyện Ea H’leo Đắk
Lắk. Trước khi tiến hành vận chuyển, đơn vị vận chuyển phải phải lên phương án
khảo sát tuyến đường; lập bảng tính và kiểm tốn các cầu trên tuyến (nếu cầu nào
yếu, khơng đảm bảo cần có biện pháp gia cố); thuyết minh phương án vận chuyển
với Tổng cục Đường bộ; chạy thử kích thước của kiện hàng dài nhất, cao nhất, rộng
nhất trên tuyến; giải tỏa, điều chỉnh các chướng ngại vật trên đường để đồn xe lưu
thơng khơng gặp vướng mắc; báo cáo và các cơ quan chức năng thẩm định lại về
việc điều chỉnh, giải tỏa các chướng ngại vật; xin giấy phép vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng; vận chuyển và có cơng an giao thơng hộ tống.
( nguồn: />6. Thiết kế tổ chức thi công trong giai đoạn thiết kế cơng trình

Tham khảo Mục 4.2.3: Thiết kế tổ chức xây dựng TCVN 4252-2012
Người làm thiết kế phải đảm bảo cho sản phẩm của mình được đầy đủ các
phần, rõ ràng từng chi tiết, làm đúng các yêu cầu thiết kế. Thiết kế chuyên ngành
được lập phải phù hợp với những giải pháp mà thiết kế cơ sở đã được phê duyệt
trong dự án đầu tư. Sản phẩm thiết kế phải đáp ứng được khả năng thi cơng được
thuận lợi, có sáng tạo nhưng phải trong phạm vi cho phép, có tính thẩm mỹ, có chất
lượng cao nhằm đảm bảo tiết kiệm được chi phí và an toàn lao động cho người tham
gia.
7. Thiết kế tổ chức thi cơng trong giai đoạn thi cơng chính thức
Thiết kế TCTC trong giai đoạn này phải đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã
đề ra, các hạng mục trước khi làm phải được phân chia rõ ràng, chi tiết để dễ dàng
quản lý trong q trình thi cơng, sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp cho từng hạng
mục thi cơng, từng giai đoạn để cho cơng trình được diễn ra liên tục và khơng ngắt
qng. Bên cạnh đó phải đảm bảo chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật góp phần làm cho cơng
trình được hồn thiện tốt hơn.
Ví dụ: Cơng trường Dự án nhà máy điện gió Ea Nam (huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk
Lắk) đang bước vào giai đoạn thi công nước rút để kịp đưa vào vận hành thương
mại trước tháng 11 năm nay. Với khoảng 1.000 cán bộ, cơng nhân thi cơng trên
cơng trình rộng hơn 6.000ha. Các công ty đối tác, nhà thầu thi công, tư vấn giám
sát, cán bộ, công nhân viên tuân thủ các quy định chung, triển khai nhiều biện pháp
phù hợp với thực tiễn sản xuất tại dự án, như: chia ca, kíp làm việc để bảo đảm thực
hiện tốt quy định về khoảng cách trong suốt q trình làm việc trên cơng trường
trong tình hình dịch Covid 19.
IV. Tổ chức hoạt động xây lắp
NHÓM 5

10


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG


1. Nhiệm vụ của nhà thầu
Theo TCVN 4252-2012 Mục 4.3.13, nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc thi cơng cơng trình, đưa ra kế hoạch và bàn giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ
chức thi công các công việc. Điều hành hoạt động sản xuất, thi cơng trên cơng
trường và khi có tình huống cần giải quyết nhanh gọn thì có thể điều động mọi q
trình sản xuất. Khi có vấn đề nảy sinh, cần có kế hoạch cụ thể cùng bàn bạc để tìm
ra cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trước khi đưa vào áp dụng
Nhà thầu có nhiệm vụ phải thanh tốn các khoản chi phí đúng theo quy định
và thực hiện mọi trao đổi về vấn đề vật tư, vật liệu,… Bên cạnh đó phải nghiệm thu
từng đợt của cơng trình sao cho cơng trình được làm đúng tiến độ, sao chép và lưu
giữ các số liệu thường xuyên để có thể quản lý một cách phù hợp.
2. Yêu cầu trong quá trình xây lắp
Nhà thầu cần phải làm đúng theo những gì mà bên thiết kế đã đề ra, đầy đủ
các chi tiết cần thiết của cấu kiện, làm đúng theo quy định các tiêu chuẩn xây dựng
đang hiện thành, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện có vào q trình thi cơng. Đảm
bảo an tồn về kỹ thuật, lao động được diễn ra một cách toàn diện, đảm bảo yêu cầu
về cháy nổ, hỏa hoạn xảy ra ở nơi làm việc và đề ra biện pháp về phòng cháy chữa
cháy. Cần có cơng tác kiểm tra và đánh giá đúng tiến độ đã được thực hiện.
Ví dụ: Theo TCVN 4453-1995: Bảng 3 - Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp
pha đà giáo chịu lực (%R28) khi chưa chất tải, công tác tháo cốp pha bản, dầm, vịm
có khẩu độ nhỏ hơn 2m thì cường độ bê tông tối thiểu cần đạt để tháo dỡ cốp pha
50% R28 và thời gian bê tông đạt cường độ tháo cốp pha là 7 ngày (chưa tính đến
phụ gia). Như vậy cơng trình sẽ đạt được tiêu chuẩn, chất lượng đã được đề ra.

NHÓM 5

11



BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CƠNG
I. Thu thập số liệu
Khi bắt đầu thi cơng một dự án, chủ đầu tư( CĐT) phải thực hiện việc lập kế
hoạch tổ chức thi công. Cùng với đội ngũ tư vấn giám sát, thiết kế cho dự án, CĐT
phải nắm bắt số liệu của cơng trình để phục vụ cho việc thiết kế cũng như đảm bảo
cơng trình được thi công đúng tiến độ.
Thu thập số liệu của dự án một cách chính xác và hiệu quả giúp CĐT dự
tốn được tiến độ thi cơng và cũng là tiền đề để dự án được triển khai một cách
hoàn chỉnh, bảo an tồn cho cơng trình.
Ví dụ: Ba căn nhà xây tại khu dân cư cầu Phú Long, phường Lái Thêu, thành phố
Thuận An, Bình Dương đã bị lún làm xé toạc ngơi nhà, có thể dẫn đến sập đổ.
Nguyên nhân do việc không khảo sát số liệu về địa chất yếu cũng như từ những số
liệu cụ thể đó tính tốn những biện pháp thi cơng phù hợp cho nền đất.

Hình 3: Hình ảnh khe nứt giữa hai ngôi nhà
Nguồn: />Với những số liệu ban đầu cùng với việc thu thập được số liệu từ hiện trường, CĐT
có thể dự đốn dự án có thể tiếp triển khai hoặc dừng lại phụ thuộc vào từng loại dự
án, thông qua việc lập báo cáo dự án tiền khả thi, theo quy định tại Mục 2 – Lập,
thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng trong bộ luật xây dựng 2014, điều
52, 54.
NHÓM 5

12


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

1. Phương pháp thu thập số liệu

Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu mà CĐT có thể sử dụng. CĐT có thể
tham khảo ý kiến của các nhà khảo sát địa chất, tư vấn thiết kế và nhà cung cấp vật
liệu xây dựng, thực hiện khảo sát từ nhiều nguồn để đảm bảo dữ liệu chính xác với
sai sót nhỏ nhất. Cần đảm bảo rằng dữ liệu thu thập được phải đầy đủ để tránh bỏ
sót. Ngồi ra, có thể thu thập số liệu từ nhà thầu chính, nhà thầu phụ, quản lý xây
dựng và chủ thầu dự án; dữ liệu được thu thập từ nguồn này đảm bảo mức độ chính
xác cao. Thay vào đó, khi hai phương pháp thu thập trên không hiệu quả, CĐT cần
phải khảo sát trực tiếp tại hiện trường để đảm bảo rằng dữ liệu đầy đủ và chính xác.
2. Phân loại số liệu và nội dung cần thu thập
Khi một dự án tiến hành thi công, điều quan trọng cần nghĩ đến đó là những
số liệu về những yếu tố gây tác động và ảnh hưởng lâu dài đến dự án: những yếu tố
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương nơi đặt dự án triển khai, phản
ánh dự án có khả năng an toàn trên khu vực xây dựng hay khả năng phát triển và
hiệu quả kinh tế của dự án. Từ đó xác định được dự án có thể bắt đầu thi cơng hay
dừng lại vì khơng phù hợp.
1

Số liệu về điều kiện tự nhiên

Số liệu về điều kiện tự nhiên là một trong những số liệu được thu thập đầu
tiên, giúp CĐT dự đốn được điều kiện thi cơng cũng như các biện pháp thi công
phù hợp cho từng điều kiện. Đây là điều kiện phản ánh khả năng của công trình
triển khai trên mặt bằng có đảm bảo ổn định cũng như bền vững hay không.
Các số liệu về điều kiện tự nhiên được quy định trong QCVN 02:2009/BXD
bao gồm khí tượng, địa hình, địa chất cơng trình, địa chất thủy văn cung cấp cho
CĐT hay nhà thầu các số liệu để tính tốn thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và các
biện pháp xử lý phù hợp các từng loại điều kiện.
2

Các số liệu về khí tượng


Khảo sát và thu thập số liệu về nhiệt độ là nội dung cần thiết để chuẩn bị cho việc
thi công công trình: nhiệt độ bình quân các tháng tại nơi cần xây dựng cơng trình và
chu kỳ xảy ra để bố trí tiến độ và biện pháp thi cơng phù hợp với điều kiện nhiệt độ
bất lợi.
Tình trạng mưa cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thi công công trình nên
việc khảo sát là rất cần thiết. Nội dung khảo sát là về tình trạng mưa như lượng mưa
bình quân trong năm và lượng mưa tối đa trong ngày; tình trạng sét đánh trong lúc
mưa… Nếu lượng mưa quá lớn, cần đề ra biện pháp chống ngập cho công trình và
bảo đảm an tồn cho lực lượng lao động trên cơng trường.
Tìm hiểu về tình trạng gió tại dự án xây dựng nhằm đảm bảo cấp gió trong khả năng
cho phép, hoặc có giải pháp thi cơng và bảo hộ lao động thích hợp khi làm việc trên
cao hay làm việc trong điều kiện thời tiết có gió, bão.
NHĨM 5

13


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Khi thi cơng dự án tại vùng núi Tây Bắc (các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn
La,…) có mùa đơng lạnh nhiệt độ thấp từ 0oC đến 5oC nên cần trang phục bảo hộ
có thể giữ ấm cho lao động (theo 2.1.5.1 QCVN 02:2009/BXD)
3

Số liệu về địa hình, địa chất cơng trình

Thu thập số liệu về địa hình nơi thi cơng. Những nội dung khảo sát về địa
hình như bản đồ địa hình khu vực xây dựng, sơ lược mốc cao đạc và địa thuỷ chuẩn,
… Các khảo sát cần dựa theo các tiêu chuẩn do nhà nước quy định như TCVN

9398:2012 để đảm bảo đúng kỹ thuật và độ chính xác của số liệu. Số liệu về địa
hình phục vụ cơng tác thiết kế tổng mặt bằng thi cơng, tính tốn san lấp mặt bằng,

Địa chất là loại số liệu cần thiết được khảo sát để tính tốn thi cơng móng.
Những nội dung địa chất được khảo sát như bản đồ vị trí đặt lỗ khoan, mặt cắt địa
chất, độ dày các lớp đất, tính chất cơ lý của các lớp đất, cường độ nền;… Các số
liệu trên là cơ sở cho đơn vị thiết kế chọn giải pháp xử lý nền, biện pháp thi cơng
phù hợp, xử lý các chướng ngại phía dưới móng,… Việc khảo sát cần tham khảo
TCVN 9363:2012 khảo sát cho xây dựng - khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng.
Một yếu tố khác hầu như ở Việt Nam ít xảy ra nhưng để đảm bảo an tồn và
độ bền của cơng trình cũng phải khảo sát đó là địa chấn. Thực hiện khảo sát về cấp
địa chấn (động đất) tại khu vực xây dựng nhằm đưa ra thiết kế kỹ thuật phù hợp và
chính xác. Các số liệu về động đất tại Việt Nam có trong Chương 6 QCVN
02:2009/BXD.
4

Số liệu về địa chất thủy văn cơng trình

Khảo sát các mức ngầm nước cao nhất, thấp nhất, thời gian xảy ra, hướng
chảy và lưu lượng chảy, phân tích và kết luận về chất nước để đưa ra biện pháp thi
cơng móng, tính tốn việc hạ mực nước ngầm, đồng thời phục vụ công tác nghiên
cứu, sử dụng nước phục vụ q trình thi cơng. Bộ Tài ngun mơi trường đã ban
hành QCVN 09-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước dưới đất làm căn cứ để định
hướng cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Ví dụ: Khi dùng nước trộn bê tơng, Tiêu chuẩn Việt Nam có quy định về hàm lượng
ion Cl- trong nước (TCVN 4506 : 2012 nước cho bê tông và vữa). Nếu sử dụng
nước ngầm, cần dựa vào Mục 3.1 QCVN 09-MT:2015/BTNMT để biết được
phương pháp phân tích và số hiệu tiêu chuẩn của nước ngầm đang sử dụng đảm bảo
tiêu chuẩn về nước trộn bê tông
5


Số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội:

Ngoài điều kiện tự nhiên ra, khi dự án được triển khai vấn đề về kinh tế xã
hội cũng được CĐT khai thác song song với điều kiện tự nhiên. Thu thập số liệu về
kinh tế - xã hội, để từ đó dự tốn dự án có thể hoạt động lâu dài, phục vụ cho nhu
cầu của từng địa phương nơi đặt dự án cũng như khả năng phát triển kinh tế cho khu
vực.
NHÓM 5

14


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Mức tăng trưởng kinh tế: đây là số liệu quan trọng khi tiến hành thi công dự
án. Từ đó xác định khả năng hồn vốn của dự án cũng như khả năng vận hành của
cơng trình sau khi nghiệm thu. Số liệu này giúp chúng ta xác định khả năng cơng
trình có phù hợp với vị trí đặt dự án hay không.
Đây là số liệu khá quan trọng. Lấy ví dụ như dự án Landmark 81, được xây
dựng tại khu trung tâm của khu đô thị Vinhome Central Park, quận Bình Thạnh,
HCM. Nơi trung tâm của thành phố HCM với trình độ phát triển và mức độ tăng
trưởng kinh tế cao. Dự án đã thay đổi toàn bộ mặt khu vực, thu hút những nhà đầu
tư cũng như khi có dự án, khu vực trở nên sầm uất và nổi tiếng hơn. Nhưng nếu dự
án được xây tại nơi kém phát triển và không thể thu hút đầu tư, điều kiện kinh tế
khơng cao thì dự án có thể chết và khơng thể tiến hành thi cơng.
Mơi trường kinh doanh: Dựa vào các số liệu thu thập được, CĐT tiến hành
đánh giá tình hình hiện trạng ngành và chuyên ngành kinh tế của dự án, chú trọng
đến trình độ cơng nghệ, năng suất hiện có và khả năng phát triển của các cơ sở hiện
diện trong thời gian tới (cải tạo, mở rộng, nâng cấp công nghệ, hiện đại hố cơng

nghệ). Nghiên cứu về sự cần thiết của dự án và khả năng thương mại của công trình
sau khi hồn thành làm cơ sở cho việc lập báo cáo tiền khả thi theo Điều 53 Luật
xây dựng 2014. Tìm hiểu về sự cạnh tranh hiện tại, cạnh tranh tiềm năng, nhà cung
cấp vật tư hay sản phẩm thay thế. Đảm bảo sau khi hoàn thành dự án khơng rơi vào
tình trạng khơng bán được.
Mơi trường pháp lý: Một cơng trình xây dựng từ giai đoạn nghiên cứu dự án
đến khi hồn thành cơng trình trải qua nhiều giai đoạn. Tại mỗi giai đoạn, có nhiều
quy định, nghị định khác nhau do nhà nước ban hành, CĐT hay ban quản lý dự án
là đơn vị chịu trách nhiệm phải giải quyết các yêu cầu trên đảm bảo quá trình thi
cơng. Các quy định thuộc lĩnh vực xây dựng được quy định trong các luật do Quốc
hội ban hành, trong nghị định cho Chính phủ ban hành, các thơng tư do Bộ xây
dựng ban hành.
6

Điều kiện giao thông vận tải

Để vận chuyển các vật liệu và máy móc đến cơng trường, tại Việt Nam
thường sử dụng các hình thức như: đường sắt, đường bộ, đường thủy. Để sử dụng
các tuyến đường đảm bảo an toàn và hiệu quả các nhà vận chuyển phải xem xét cấp
đường tại vị trí của dự án, chiều rộng đường cũng như tải trọng cho phép đối với
hình thức giao thơng đường bộ. Xem xét cự ly vận chuyển và giá thành vận chuyển
để chọn ra hình thức vận chuyển thích hợp. Đối với các vật tư siêu trường siêu trọng
tuân theo các quy định tại Chương IV Thơng tư 46/2015/TT-BGTVT. Đối với hình
thức vận chuyển bằng đường sắt được cụ thể hóa trong Thơng tư 83/2014/TTBGTVT quy định về vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia. Vận tải theo hình
thức đường thủy nội địa được quy định trong Thông tư 61/2015/TT-BGTVT ngồi
ra hình thức vận chuyển này thay đổi tùy theo diễn biến mực nước theo mùa.

NHÓM 5

15



BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Vận chuyển cánh quạt điện gió được coi là vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng. Theo điều 12 Thơng tư 46/2015/TT-BGTVT cần bố trí xe hỗ trợ dẫn
đường, hộ tống theo điều 14 thông tư này.
7

Điều kiện lao động và sinh sống tại địa phương

Trong lĩnh vực xây dựng hay bất cứ lĩnh vực nào thì lực lượng lao động đóng
vai trị quyết định trong các công tác. Tại các dự án xây dựng, lực lượng lao động có
thể là các nhà quản lý dự án, kỹ sư thiết kế, kỹ sư thi công, công nhân thực hiện thi
cơng, cơng nhân vận hành máy móc,… Trước khi bắt đầu dự án, CĐT hay đơn vị
nhà thầu cần thực hiện công tác thu thập số liệu về điều kiện lao động tại địa
phương thực hiện dự án, đảm bảo đủ lao động phục vụ cho quá trình thi cơng. Hạn
chế di chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác, tiết kiệm chi phí cho CĐT. Đối
với các cơng trình có khối lượng xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài, CĐT
cần tính đến nhu cầu chỗ ở cho lao động kèm theo đó là các điều kiện sinh hoạt cần
thiết.
Ví dụ: Xây dựng cơng trình tại vùng miền núi các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, nhà
thầu cần khảo sát về nhu cầu lao động địa phương và tính tốn việc vận chuyển lao
động từ nơi khác đến để đáp ứng yêu cầu lao động cho dự án.
8

Điều kiện cung cấp nước, điện và đảm bảo thông tin

Điện, nước là điều kiện sinh hoạt cần có cho lao động và sử dụng cho mục
đích thi cơng cơng trình. Khảo sát tại ví trí dự án để biết được khả năng cung cấp

điện nước trong khu vực. Mạng lưới điện và đường ống phục vụ cho q trình
truyền tải đã có sẵn hay cần xây dựng từ đầu.
Khảo sát vị trí nguồn điện, điều kiện khai thác và dẫn điện về công trường.
Do công trường xây dựng phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng, nhu cầu sử dụng
điện lớn, cần làm rõ dung lượng trạm biến áp, tiết diện đường dây điện,… Nếu vị trí
dự án chưa có điện, thực hiện hợp đồng mua bán điện đối với các công ty điện lực
theo quy định tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP về luật điện lực. Ngoài ra tính tốn
nhu cầu sử dụng máy phát điện trong các trường hợp cần thiết đảm bảo thi công
xuyên suốt.
II. Chuẩn bị xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo ra từ trí thơng minh và sức lao
động, là sự liên kết những vật liệu xây dựng, sức lao động, các thiết bị lắp đặt vào
cơng trình xây dựng, bao gồm cơng trình trên mặt đất, dưới nước… phục vụ nhu
cầu cho con người. Theo Luật Xây dựng năm 2014, để bắt đầu xây dựng một cơng
trình, cần tiến hành lập, thẩm định và quyết định dự án xây dựng, sau đó tiến hành
khảo sát, thiết kế xây dựng, xin giấy phép xây dựng và cuối cùng là xây dựng cơng
trình.
Trong các cơng tác được quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, cơng tác
chuẩn bị xây dựng đóng vai trò quan trọng trong một dự án xây dựng. Chuẩn bị xây
NHÓM 5

16


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

dựng được tiến hành qua 3 giai đoạn là chuẩn bị chung trước khi khởi công dự án,
chuẩn bị trước khởi cơng mỗi hạng mục cơng trình và chuẩn bị thường xuyên trong
thi công.
1. Chuẩn bị chung trước khi khởi công dự án

Trong một dự án xây dựng, CĐT là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn,
vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu
tư xây dựng. CĐT sẽ tiến hành hợp đồng xây dựng đối với các nhà thầu để tiến
hành xây dựng các công trình của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Ví dụ: Theo trang tin điện tử Cafef số ra ngày 31/07/2018, năm 2014 để xây dựng
tòa tháp Landmark 81, CĐT là Tập đồn Vingroup đã th cơng ty xây dựng
Coteccons làm nhà thầu chính thực hiện cơng trình này.
2. Cơng tác chuẩn bị của CĐT
Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014 quy định CĐT là đơn vị thành lập ban
quản lý dự án, ban này có trách nhiệm thực hiện các quyền quản lý theo sự ủy
quyền của CĐT, đề xuất các phương án, giải pháp giải quyết các vướng mắt trong
quá trình thực hiện dự án. Đồng thời đây cũng là nơi chịu trách nhiệm về các vấn đề
của dự án trước CĐT về tiến độ và vốn cấp phép cho dự án và theo sát mọi hoạt
động của dự án để báo cáo về cho CĐT.
Bên cạnh đó, CĐT là đơn vị phải hoàn thành các thủ tục sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng phù hợp, tiến hành giải phóng mặt bằng tại nơi thực hiện dự án và
giải quyết các thủ tục khai thông đường xá phục vụ thi công. Các nhiệm vụ nêu trên
phải tuân thủ các quy định trong Luật đất đai năm 2013. Trong đó, việc theo dõi và
đơn đốc cơng tác thiết kế đảm bảo hoàn thành nhanh và đầy đủ để tiến hành xin
giấy phép xây dựng cũng như các giấy tờ pháp lý có liên quan, các điều chỉnh hồ sơ
thiết kế cần phải hoàn thành trước ngày bắt đầu thi công.
Tại Điều 68 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định CĐT phải thuê một đơn vị
giám sát thi công độc lập đảm bảo mọi hoạt động trên công trường diễn ra theo
đúng tiến độ được đề ra, kiểm soát chất lượng thi công đúng thiết kế một cách
khách quan nhất. Bên cạnh đó cịn hạn chế được các vấn đề tiêu cực phát sinh trong
vấn đề thi công diễn ra hằng ngày trên cơng trường.
Ngồi tư vấn giám sát thì CĐT cũng góp phần đơn đốc nhà thầu thực hiện
các gói thầu theo đúng tiến độ được vạch ra từ trước, phát hiện sớm những vẫn đề
mới phát sinh để kịp thời khắc phục đảm bảo tiến độ. CĐT cũng có quyền đình chỉ
hợp đồng xây dựng đối với nhà thầu theo quy định tại Điều 112 Luật Xây dựng

2014.
Ví dụ: CĐT tiến hành quy hoạch khu đất nơng nghiệp để thực hiện dự án xây dựng
khu du lịch. Do đây là đất nông nghiệp, CĐT phải chuẩn bị các thủ tục pháp lý
chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định tại Điều 57 Luật môi trường năm
2013. Đủ các điều kiện trên, CĐT mới có cơ sở pháp lý giấy phép xây dựng dự án.
NHÓM 5

17


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

3. Công tác chuẩn bị của nhà thầu
Tương tự như CĐT, nhà thầu khi hoàn thành việc ký hợp đồng xây dựng
cũng tiến hành lập ban quản lý thi cơng cơng trình. Ban quản lý này chịu trách
nhiệm về tiến độ thi cơng của cơng trình, nhu cầu nhân cơng, ngun vật liệu cần
thiết cho cơng trình để báo cáo trước nhà thầu và ban quản lý dự án.
Nhà thầu tổ chức xác định các lực lượng tham gia vào cơng trình, thành lập
các tổ đội chun mơn những lĩnh vực khác nhau trong cơng trình để dễ dàng quản
lý, đánh giá mức độ, tiến độ hoàn thành dự án.
Sau khi kiện tồn nhân sự cho cơng trường, nhà thầu sẽ nhận bàn giao các hồ
sơ thiết kế, các văn bản có liên quan đến thiết kế và thi cơng, nhận mặt bằng cơng
trình sau khi CĐT hoàn tất thủ tục pháp lý theo Luật đất đai và tiến hành thu thập
các số liệu về điều kiện tự nhiên tại vị trí thực hiện dự án.
Điều 113 Luật Xây dựng 2014 quy định nhà thầu lập và trình CĐT phê duyệt
thiết kế biện pháp thi cơng, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an tồn
cho người, máy, thiết bị và cơng trình. Việc thi công xây dựng phải theo đúng thiết
kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn và
bảo vệ mơi trường. Nhà thầu chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo
thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách

nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và
trước pháp luật
Ví dụ: Sau khi nhận mặt bằng xây dựng khu du lịch từ CĐT, nhà thầu tiến hành
khảo sát các số liệu về điều kiện tự nhiên theo TCVN 9363:2012, TCVN 2737:1995
và các tiêu chuẩn có liên quan …
Ví dụ: Các nhà thầu lớn hiện nay như Coteccons, Hịa Bình ln có rất nhiều tổ đội
xây dựng riêng biệt mỗi tổ đội thường gồm 10 công nhân và 3 kỹ sư. Các kỹ sư sẽ
chịu trách nhiệm trực tiếp với chỉ huy trưởng về phần cơng việc được giao. Sự
chun mơn hóa trong cơng việc được phát huy hiệu quả năng suất lao động của tổ
đội giúp dễ dàng kiểm soát, đánh giá, nghiệm thu chất lượng làm việc của từng cá
nhân nói riêng và tổ đội nói chung.
4. Cơng tác chuẩn bị trước khởi cơng mỗi hạng mục cơng trình
Để đảm bảo cơng tác kiểm soát tiến độ và nguồn lực của một dự án, nhà thầu
thường chia dự án thành nhiều hạng mục khác nhau nhằm tăng hiệu quả trong quá
trình thi công và quản lý. Công tác chuẩn bị thi công tại mỗi hạng mục được quy
định tại điều 109 Luật Xây dựng năm 2014 bao gồm: chuẩn bị về tổ chức, kỹ thuật;
chuẩn bị về hiện trường thi công; chuẩn bị về vật tư - kỹ thuật.
5. Chuẩn bị về tổ chức, kỹ thuật
Sau khi nhận bản vẽ thiết kế từ CĐT, nhà thầu cũng phải tiến hành kiểm tra
lại các thông số kỹ thuật của dự án đáp ứng các tiêu chuẩn được Bộ xây dựng đặt ra.
NHÓM 5

18


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Điều này cũng hạn chế được sự sai sót khi xây dựng, giảm thiếu tối đa việc xây
dựng hồn thành phải phá bỏ vì lỗi thiết kế.
Tiến hành chia cơng trình thành nhiều hạng mục nhỏ thuận tiện cho việc bố

trí nhân cơng, sắp xếp vật liệu, quản lý tiến độ dễ dàng hơn. Khi từng hạng mục của
dự án được xác định rõ, nhà thầu sẽ tiến hành dự tốn cho từng hạng mục đó - là
việc đưa ra các số liệu liên quan (kinh phí, thời gian) đến các công việc sắp tới, dự
báo trước các vấn đề để có kế hoạch cụ thể.
Sau khi ước lượng được thời gian hoàn thành từng hạng mục, nhà thầu và
ban quản lý cơng trình có trách nhiệm vạch ra lộ trình thi cơng cho từng hạng mục
riêng để đảm bảo cung ứng đầy đủ về tổ chức, kỹ thuật không làm gián đoạn công
tác.
Khi đã rõ nhu cầu về vật liệu, nhân công và nhu cầu khác của các hạng mục
cơng trình, nhà thầu sẽ ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế (các đơn vị nhà nước
khi thực hiện việc mua sắm vật liệu phải tuân thủ Luật đấu thầu năm 2013). Nên
chọn các đơn vị có uy tín trên thị trường tránh các rủi ro khơng cần thiết ảnh hưởng
đến tiến độ.
Ví dụ: Khi được bàn giao một dự án từ CĐT, các nhà thầu hiện nay ln có một
nhóm kĩ sư làm nhiệm vụ khảo sát lại khu vực sẽ triển khai dự án, chú ý đến các
vấn đề về môi trường hoặc các bộ luật của chính phủ tại khu vực thi cơng. Nhóm kỹ
sư này sẽ tiến hành lập dự tốn cho tồn bộ dự án bằng cách ước tính và xác định
tổng chi phí. Các cơng việc trên nhằm giúp tránh sự gia tăng nguồn vốn và sai sót
trong quá trình thi cơng sau này.
6. Chuẩn bị hiện trường thi công
Nhà thầu tiếp nhận các tài liệu, các số liệu địa chất cơng trình, địa chất thủy
văn tiến hành bổ sung các biện pháp thi công phù hợp với các số liệu thu thập được;
sau đó so sánh các số liệu của bản vẽ thiết kế tiến hành điều chỉnh nếu có sai sót
tránh hậu quả khơng đáng có.
Để có mặt bằng đảm bảo thi công, nhà thầu cần tiến hành phá bỏ các chướng
ngại vật, cây cối, các kiến trúc có sẵn trên mặt bằng theo quy định tại điều 118 Luật
Xây dựng 2014. Sử dụng các thiết bị chuyên dụng tiến hành trắc đạc, dẫn mốc và
định vị các hạng mục cơng trình.
Thi cơng các hạng mục cần thiết phục vụ q trình thi cơng như cơng trình
tạm (điều 131 Luật Xây dựng năm 2014), cơng trình cấp điện, cấp nước, thốt nước,

cơng trình chống úng ngập, các kho bãi chứa vật liệu, các lán trại sinh hoạt cho
cơng nhân. Nếu là cơng trình lớn có thể sắp xếp, bố trí các xưởng sản xuất gia cơng
ngay tại cơng trường.
Các điều kiện về an tồn trong q trình thi công tuân thủ các quy định tại
điều 115 Luật Xây dựng năm 2014.
NHÓM 5

19


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Ví dụ: Nhà thầu thi cơng phải xác định khu vực nguy hiểm cao trong cơng trình,
vạch ra hướng xử lý và bảo vệ đảm bảo an toàn cho con người, và tài sản để báo cáo
với CĐT. Nhà thầu thường xuyên kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng các hạng mục bảo vệ
điều chỉnh sao cho phù hợp với tiến độ thi công. Điều này được quy định tại điều
115 Luật Xây dựng năm 2014.
7. Chuẩn bị vật tư - kỹ thuật
Dựa vào các hạng mục thi cơng đã được tính tốn ở các giai đoạn trước, nhà
thầu tiến hành thu thập số liệu xác định nhu cầu từng loại vật tư và lập kế hoạch
cung ứng vật tư phù hợp với tiến độ đề ra. Các vật tư sử dụng cho cơng trình phải
đảm bảo điều kiện theo quy định tại điều 110 Luật Xây dựng năm 2014. Nhà thầu
cần đưa ra nhiều nhà cung cấp vật liệu để có sự đánh giá, so sánh nhằm lựa chọn
nhà cung cấp phù hợp với cơng trình về chi phí và thời gian vận chuyển. Đối với
các cơng trình có bố trí xưởng sản xuất gia cơng ngay tại cơng trường, cần tính tốn
nhu cầu các cấu kiện gia cơng sẵn. Các máy móc, thiết bị và lực lượng lao động cần
thiết nên được tập kết tại công trường trước khi khởi công dự án.
8. Công tác chuẩn bị thường xuyên trong thi công
Dựa vào kế hoạch thi công chung (tổng tiến độ) đã được lập ra, nhà thầu tiến
hành tập kết nguồn lực cần thiết phục vụ thi công và giao bản vẽ thi công chi tiết

cũng như nhiệm vụ kỹ thuật cho các đơn vị trực tiếp thi cơng tại cơng trường. Các
giải pháp an tồn và quy chế an toàn tuân theo các quy định của nhà nước. Máy
móc phục vụ cho cơng tác thi công phải kiểm tra thường xuyên đảm bảo hiệu suất
hoạt động. Đồng thời tiến hành công tác bồi dưỡng nhân lực đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật cao của dự án.
Ví dụ: Ngày nay cơng nghệ BIM đang dần trở thành xu hướng của kĩ sư xây dựng.
Hiện nay nhiều cơng ty đã đốn đầu, bồi dưỡng nhiều lớp học nhằm bổ sung kiến
thức và kĩ năng cho nhân viên. Bim mang lại cái nhìn trực quan hỗ trợ quá trình lựa
chọn phương án đầu tư, thiết kế, kế hoạch vốn cũng như giúp giảm thiểu thời gian
ngừng chờ xử lý các vấn đề liên quan đến từ lỗi thiết kế hoặc không phù hợp giữa
thiết kế và thi công, mang lại hiệu quả và năng suất cao cho công ty trong công việc
sau này.
III. Lập tiến độ
Các khái niệm được trình bày dưới đây có sự tham khảo từ sách Tổ chức Thi côngLê Hồng Thái-Chương 3, Mục 3.1 Các khái niệm chung về tiến độ thi công.
Lập tiến độ là lập một biểu đồ mà trong đó có gắn liền với trục thời gian. Ở
đó các thành phần như: địa điểm, cơng nghệ, khối lượng, vị trí, điều kiện thực thi
chúng,… sẽ gắn liền trên trục thời gian. Tiến độ dùng để xác định những vấn đề như
mối quan hệ bắt buộc giữa các công tác, thứ tự mà các cơng tác tiến hành, thời gian
cơng trình hồn thiện, nhu cầu về công nhân và vật liệu theo thời gian.

NHÓM 5

20


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Tiến độ giúp cơng trình được hồn thành đúng thời gian quy định, nguồn tài
nguyên được sử dụng một cách tối ưu:khơng có đột biến, dụng cụ vật tư và cơ sở
vật chất cũng được sử dụng hợp lý, các biện pháp thi công được cung cấp hiệu quả.

Ví dụ: Tuyến đường sắt Cát Linh Hà Đơng do Ban Quản lý dự án đường sắt, Bộ
Giao Thông Vận Tải làm chủ đầu tư được khởi công ở Hà Nội từ tháng 10.2011. Vì
nhiều lý do nên bị trễ tiến độ, nhưng nhờ có lập bản tiến độ bài bản nên phần trễ đó
vẫn nằm trong dự tính của bên xây lắp. Và sau 10 năm chờ đợi, dù phát sinh nguồn
chi phí khơng nhỏ nhưng nhờ bản tiến độ nên vẫn kiểm sốt được khối lượng cơng
việc và không bị ngưng trệ lâu hơn nữa hoặc ngừng thi cơng vĩnh viễn như một vài
cơng trình khác, như Tuyến Nhổn-Ga Hà Nội, Tuyến Nam Thăng Long-Trần Hưng
Đạo, tuyến Bến Thành-Suối Tiên,….
Ví dụ trên có sự tham khảo từ nguồn: />Quy trình lập tiến dộ: Phân tích cơng nghệ thi công (1) Lập danh mục công
tác (2) Xác định khối lượng cần làm (3) Chọn kỹ thuật thi công (4) vạch ra các
thông số của tiến độ (5) tiến độ ban đầu được lập ra (6) Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
được vạch ra (7) Chỉ tiêu được so sánh , nếu chưa đạt, quay lại kiểm tra các bước
(1), (4), (5), (6), nếu đạt đi tiếp bước tiếp theo(8) Tối ưu hóa tiến độ (9) Lập tiến độ
pháp lệnh (10) Xây dựng biểu đồ cung cấp tài nguyên.
Theo (TCVN 4252:2012 mục 2.15 Thiết kế thi công): Chọn kỹ thuật thi công
phải chọn biện pháp phải đúng và thực tế, có chi phí thấp nhất, phù hợp tính chất và
điều kiện thi công, tận dụng triệt để năng suất
Sau đây sẽ trình bày một vài cơng thức liên quan:
Cn =

S.Q
T.K

CM =

(công),
t ij =

Cnij
A.N ij


Q
Pmay .K g

t ij =

,

(ca máy),

C nij
A.M ij

Trong đó: Q: khối lượng; S: định mức; T: số giờ trên một ca; t ij: thời gian ; Cnij: số
công; CMij: số ca máy; A: số ca. Nij: số người làm; Mij: số lượng máy.
Theo TCVN 4252:2012 mục 4.4.5 Xây dựng các cơng trình dân dụng: Thi
cơng bên ngoài trước, rồi mới đến bên trong ( từ đường, nước, điện bên ngồi rồi
mới vào bên trong cơng trường), ở ngoài nhà trước rồi mới đến trong nhà (san bằng
nền, làm rãnh tiêu nước, làm đường bên trong cơng trình, kho bãi, lán…). Thi cơng
bên dưới mặt đất rồi mới lên trên, thi công chỗ sâu rồi mới đến chỗ nông. Đầu
nguồn được làm sau cuối nguồn. Làm xong kết cấu mới đến trang trí. Các việc trên
phải được áp dụng linh hoạt.
NHÓM 5

21


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Đánh giá biểu đồ nhân lực thông hai hệ số: K1 và K2, trong đó:

K1 =

A max
A tb

K2 =

(hệ số bất điều hòa),

Sdu
S

(hệ số phân bố lao động)

Với: Amax là số nhân công cao nhất tại một thời điểm nào đó trên biểu đồ nhân
lực.Sdư là số cơng vượt trội nằm trên đường ATB (được tính bằng diện tích trên
đường ATB).S là số cơng lao động (được tính bằng diện tích của biểu đồ nhân lực).T
là tổng thời gian thi công.Ta đưa ra kết luận: biểu đồ là tốt khi K 1 tiến tới 1 và K2
tiến tới 0
Ví dụ : Lập bảng tiến độ và biểu đồ nhân lực cho cơng tác sau
Bảng 1: Ví dụ về tiến độ và biểu đồ nhân lực
Thời gian
(ngày)
A
5
B
2
C
A
3

D
A
4
E
A
3
F
C
1
G
D
4
H
B,E
5
I
H
2
J
F,G,I
2
Từ bảng trên nhóm thiết lập được biểu đồ nhân lực:
Cơng tác

NHĨM 5

Công tác đứng trước

22


Công nhân
(người)
15
4
7
7
12
3
3
13
12
14


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Hình 4: Biểu đồ nhân lực trước khi tối ưu
A max
26
=
A TB 17.47

Với S=297, T=17 (ngày), ATB=17,47 (công nhân), K1=
=1.49 Nhận xét:
Biểu đồ chưa hợp lý khi K1 cịn q lớn và có sự chênh lệch cơng nhân nhiều. Điều
chỉnh biểu đồ lại hợp lý hơn sau khi áp dụng các quy tắc đã được trình bày ở lý
thuyết:

NHÓM 5


23


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

Hình 5: Biểu đồ nhân lực sau khi tối ưu
Với S=297, T=17 (ngày), ATB=17,47 (công nhân), Amax=20 (công nhân), K1=
A max
27
=
A TB 17.47

=1,14 ; Sdư = 18,3 ; K2=

Sdu 18.7
=
S 297

Nhận xét: Biểu đồ đã hợp lý và đã tối ưu hơn

NHÓM 5

24

=0,06


BÁO CÁO MÔN HỌC TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: TS TRẦN NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THEO HÌNH THỨC

DÂY CHUYỀN
I. Thi cơng và q trình thi công xây dựng
Tổ chức xây dựng là một trong những cơng việc quan trọng trước khi một
dự án chính thức bắt đầu. Trong mỗi một dự án, các bên liên quan đều cần phải thực
hiện những hạng mục mang tính bắt buôc. Đối với một dự án xây dựng, là các công
việc như vận chuyển nguyên vật liệu, san lấp mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng thi công,
chuẩn bị máy móc, thiết bị, nhân lực, ... Vậy tổ chức xây dựng chính là tổng hợp
của những cơng việc trên và đưa chúng vào một lịch trình cụ thể với thứ tự trước
sau, đánh dấu ngày bắt đầu và ngày kết thúc, đánh giá mức độ tiêu hao vật tư, thiết
bị, ...
Tại Việt Nam, tổ chức xây dựng là nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án
(QLDA) của từng cơng trình, điều này đã được quy định rõ trong Điều 68, 69 của
Luật Xây Dựng Việt Nam năm 2014. Theo đó, Ban QLDA có nhiệm vụ thực hiện
các cơng việc từ khâu lập kế hoạch cho dự án đến những khâu cuối cùng như bàn
giao cơng trình, trong đó bao gồm khâu Tổ chức xây dựng.
Nhìn chung, tổ chức xây dựng trong công trường bao gồm các công việc:
chuẩn bị mặt bằng công trường; tổ chức vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc; tổ
chức điều động nguồn nhân lực cho các công tác; tổ chức các hoạt động xây lắp,
tháo dỡ; nghiệm thu và bàn giao; …
II. Biểu đồ tiến độ thi công
Một trong những phương pháp để đạt hiệu quả cao nhất trong q trình tổ
chức xây dựng đó chính là áp dụng các biểu đồ tiến độ cho dự án. Bằng cách này,
người tổ chức xây dựng hoàn toàn dễ dàng kiểm sốt được các cơng việc trong dự
án một cách tối ưu. Ở báo cáo này, người viết sẽ đặc biệt quan tâm đến 2 khía cạnh
của dự án, bao gồm thời gian và nguồn lực. Với các biểu đồ tiến độ, người làm dự
án hoàn toàn kiểm sốt một cách tốt nhất hai khía cạnh trên, dễ dàng điều chỉnh và
thay đổi cho phù hợp với từng thời điểm trong dự án.
Có rất nhiều sơ đồ thể hiện tiến độ cho dự án. Trong đó có thể kể ra 3 sơ đồ
quen thuộc nhất đối với những người làm quản lý dự án, bao gồm: sơ đồ ngang, sơ
đồ xiên và sơ đồ mạng.


NHÓM 5

25


×