Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÀI TIỂU LUẬN QT LOGISTICS KD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.86 KB, 12 trang )

BÀI TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH DOANH

Họ và tên : Mông Văn Hiếu
Mã sinh viên : 20012060148
Môn học : Quản trị logistics kinh doanh
Lớp : K20.LOG03.01
Chuyên nghành : Logistics

Hà Nội, 2022


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa,
vai trị của Logistics ngày càng trở nên quan trọng quan trọng trong việc là công cụ liên kết các
hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) từ cung cấp, sản xuất, lưu
thông phân phối cho đến mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu
phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm
phát triển, Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh
vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, Logistics là một nhân tố
quan trọng bởi nó giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào cho doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Các kênh Logistics vừa cung cấp nguyên liệu thô cho sản xuất, tạo điều kiện phát triển vận tải,
vừa cung cấp thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất. Khơng những thế, Logistics cịn cung
cấp sự hỗ trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu, nhờ đó q trình từ sản xuất đến phân
phối hàng hóa, dịch vụ ln được tối ưu hóa


I.

LÝ THUYẾT



 Phân loại dịch vụ khách hàng theo quá trình giao dịch? Dịch vụ khách hàng do
logistics tạo ra chủ yếu thuộc giai đoạn nào?
Dịch vụ khách hàng chia thành 3 nhóm: Trước, trong và sau khi bán hàng.




Trước khi bán : Gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo chào hàng, chuẩn
bị hàng hóa, bao bì, đóng gói hàng hóa theo u cầu của khách hàng, nhận đặt hàng
trước, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, triển lãm trưng bày, các hoạt động này
thường tạo ra môi trường thuận lợi cho giao dịch được thực hiện tốt.



Trong khi bán: Gồm các hoạt động tác động trực tiếp tác động tới quá trình trao đổi
sản phẩm với khách hàng, như tính tốn mức dự trữ, dịch vụ giới thiệu, tư vấn, hướng
dẫn khách hàng lựa chọn hàng hóa, thanh tốn tiền hàng, đóng gói hàng hóa, lựa chọn
phương tiện vận chuyển, bốc xếp, vận chuyển, giao nhận….



Sau khi bán: còn gọi là các dịch vụ hậu mãi bao gồm các loại dịch vụ để hỗ trợ sản
phẩm sau khi khách hàng đã mua sản phẩm như lắp đặt hàng hóa tại nơi khách hàng
yêu cầu, hướng dẫn sử dụng thiết bị, vận hành máy móc, góp ý về các giải pháp kinh
tế – kỹ thuật trong sử dụng vật tư hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bán và thay thế phụ
tùng; Các dịch vụ gia công, thay thế, mua lại hàng cũ, đổi hàng mới, tổ chức tái chế và
chế biến hàng hóa; hội nghị khách hàng; bảo hành; sửa chỉnh.

Cách phân loại này thường thích hợp với các doanh nghiệp thương mại, nơi mà q trình mua

bán là hoạt động chính yếu của loại hình này.

 Dịch vụ khách hàng do logistics tạo ra chủ yếu thuộc giai đoạn : Trong khi bán
- Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thơng.
Chi phí lưu thơng hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận
cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường. → Giảm chi phí và thời gian trong hoạt động
lưu thơng phân phối
- Ngồi ra thơng qua việc sử dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể

rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6
tháng xuống còn 2 tháng.

 Các bước cơ bản trong một chu kỳ đơn hàng? Trong thời đại Internet có phải mọi
doanh nghiệp đều sử dụng phương tiện này để hình thành và tiếp nhận đơn hàng?


- Các bước cơ bản trong một chu kỳ đơn hàng :



Hình thành đơn đặt hàng (order preparation) là hoạt động thu thập những yêu cầu về
hàng hóa hoặc dịch vụ của khách hàng. Việc truyền tin này có thể được khách hàng hoặc
người bán điền thông tin trực tiếp vào các mẫu đơn đặt hàng; điện thoại trực tiếp cho
nhân viên bán hàng, hoặc lựa chọn từ những mẫu đơn đặt hàng trong máy tính.



Truyền tin về đơn hàng (Order transmittal) là truyền tải yêu cầu đặt hàng từ nơi tiếp
nhận tới nơi xử lý đơn hàng. Có hai cách cơ bản để chuyển đơn đặt hàng.Chuyển bằng
sức người là việc gửi thư đặt hàng hoặc nhân viên bán hàng trực tiếp mang đơn đặt hàng

tới điểm tiếp nhận đơn đặt hàng. Phương pháp này chi phí thấp nhưng lại rất
chậm. Chuyển đơn đặt hàng bằng phương tiện điện tử: sử dụng điện thoại, máy vi tính,
máy sao chép hoặc truyền thông qua vệ tinh. Cách này giúp thông tin đặt hàng được
truyền tải ngay lập tức, chính xác, đáng tin cậy, do đó ngày càng được thay thế cho cách
thứ nhất.



Tiếp nhận đơn hàng (Order entry): Tiếp nhận hàng là một hoạt động diễn ra trước khi
thực hiện một đơn đặt hàng. Nó bao gồm: (1) kiểm tra độ chính xác của các thơng tin đặt


hàng như mô tả về sản phẩm, số lượng, giá cả; (2) kiểm tra tính sẵn có của những sản
phẩm được đặt hàng; (3) chuẩn bị văn bản từ chối đơn đặt hàng, nếu cần; (4) kiểm tra
tình trạng tín dụng của khách hàng; (5) sao chép lại thông tin đặt hàng; và (6) viết hóa
đơn. Những hoạt động này là rất cần thiết bởi vì thơng tin đặt hàng không phải lúc nào
cũng ở dạng đúng theo yêu cầu để tiếp tục thực hiện; hoặc có thể khơng được trình bày
một cách chính xác, hoặc doanh nghiệp nhận thấy cần phải chuẩn bị thêm trước khi đơn
đặt hàng được thực hiện. Kiểm tra đơn đặt hàng có thể thực hiện một cách thủ cơng hoặc
được tự động hố. Cải tiến cơng nghệ đem lại lợi ích đáng kể trong việc tiếp nhận đơn
hàng. Mã vạch, máy quét quang học và máy tính đã làm tăng nhanh năng xuất lao động
và tính chính xác của các thao tác nói trên.



Thực hiện đơn hàng (Order filling) gồm những hoạt động : (1) tập hợp hàng hóa trong
kho, sản xuất hoặc mua; (2) đóng gói để vận chuyển; (3) xây dựng chương trình giao
hàng; (4) chuẩn bị chứng từ vận chuyển. Những hoạt động này có thể được thực hiện
song song với việc kiểm tra xác nhận đơn hàng.




Thơng báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng (Order status reporting): Hoạt động
này không ảnh hưởng đến tổng thời gian thực hiện đơn hàng. Nó cam kết rằng một dịch
vụ khách hàng tốt đã được cung ứng thơng qua việc duy trì thông tin cho khách hàng về
bất cứ sự chậm trễ nào trong quá trình đặt hàng hoặc giao hàng. Bao gồm: (1) theo dõi
đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng; (2) thơng tin tới khách hàng tiến trình thực hiện
đơn đặt hàng trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng và thời gian giao hàng.

 Trong thời đại Internet có phải mọi doanh nghiệp đều sử dụng phương tiện này
để hình thành và tiếp nhận đơn hàng?
- Câu trả lời : Trong thời đại Internet rất nhiều doanh nghiệp sử dụng phương tiện
Internet để hình thành và tiếp nhận đơn hàng nhưng không phải mọi doanh nghiệp
đều làm vậy vẫn cịn rất nhiều doanh nghiệp khơng sử dụng đến phương tiện trên ,
Ví dụ như DN kinh doanh vật liệu xây dựng khách hàng đến tận nơi và nhờ người
bán tư vấn trực tiếp ( hình thành đơn đặt hàng ) → người bán thông báo cho kiểm
kho xem cịn đủ lượng hàng hóa khơng rồi báo lại cho người bán và khách hàng


( tiếp nhận đơn hàng ). Nhưng để tiếp cận được thời đại thơng tin này chúng ta nên
khuyến khích sử dụng phương tiện Internet cho công suất làm việc hiệu quả nhất.


 Hãy mơ tả và phân tích tổng thời gian đáp ứng một đơn hàng tại doanh nghiệp? Tổng thời gian
này sẽ thay đổi như thế nào trong trường hợp doanh nghiệp có đủ hàng hóa dự trữ để bán và
trong trường hợp thiếu hàng dự trữ?
 Sơ đồ mô tả thời gian đáp ứng đơn hàng :




Phân tích tổng thời gian đáp ứng đơn hàng :
o Thời gian đặt hàng : phụ thuộc vào phương thức đặt hàng, bao gồm khoảng thời gian mà người
bán và các điểm tiếp nhận đơn hàng giữ lại đơn hàng trước khi chuyển nó và khoảng thời gian
mà đơn hàng được chuyển đi. Các phương thức đặt hàng tiên tiến sẽ cho phép rút ngắn khoảng
thời gian này đáng kể
o Thời gian tập hợp và xử lý đơn đặt hàng : xảy ra đồng thời. Việc chuẩn bị chứng từ vận chuyển
và kiểm tra dự trữ có thể được thực hiện trong khi hoạt động tập hợp đơn đặt hàng đang được
tiến hành. Vì vậy tổng thời gian tiến hành cả hai hoạt động này không phải là tổng thời gian
riêng rẽ của mỗi hoạt động đơn lẻ.
o Thời gian bổ xung dự trữ : Khả năng dự trữ cũng có ảnh hưởng đến thời gian thực hiên đơn
hàng, thông thường dự trữ tại kho sẽ được sử dụng. Khi dự trữ trong kho khơng cịn, cần tiến
hành bổ xung dự trữ bằng các đơn đặt hàng kế tiếp (back order) hoặc tiến hành sản xuất. Q
trình chuẩn bị hàng đơi khi rất đơn giản bằng lao động thủ công nhưng đôi khi cũng khá phức tạp
và được và tự động hóa cao.
o Thời gian chuyển và giao hàng. Thời gian giao hàng kéo dài từ thời điểm hàng được đặt trên
phương tiện vận tải để di chuyển đến thời điểm nó được nhận và dỡ xuống tại địa điểm của
người mua. Nó cũng có thể bao gồm thời gian để chất xếp hàng hóa ở điểm đầu và dỡ hàng hóa


tại điểm cuối. Việc đo lường và kiểm soát thời gian giao hàng đơi khi có thể rất khó khi sử dụng
dịch vụ thuê chuyên chở; tuy nhiên hầu hết các hãng ngày nay đã phát huy năng lực của mình để
cung cấp cho khách hàng những thơng tin này.
► Tốc độ thực hiện đơn hàng bị ảnh hưởng rất lớn bởi các kỹ thuật thông tin tiến bộ như mã số,
máy tính hóa và truyền thơng điện tử. Do đó các cơng ty thường áp dụng triệt để các kỹ thuật này
để rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Khi điện thoại xuất hiện, người ta truyền tin đặt hàng bằng điện thoại, fax…

Khi mạng máy tính ra đời các thơng tin trong q trình thực hiện đơn hàng đựoc truyền đi với một tốc
độ gần như tức thì. Những ứng dụng về máy tính và hệ thống thơng tin đã dẫn tới giảm đáng kể thời

gian cần thiết để hồn thành những cơng việc này .


Do thời gian là yếu tố tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ khách hàng của hoạt động logistics
mà cần có các biện pháp tác động để làm giảm ngắn khoảng thời gian này một cách thích hợp.
 Trước hết là ưu tiên xử lý các đơn hàng mang lại lợi nhuận cao hơn nhằm phân bổ các nguồn lực về



thời gian, công sức một cách hợp lý.
Trong một số trường hợp cần sử lý đồng thời các khâu có thể phối hợp của nhiều đơn hàng hoặc của
cùng đơn hàng để giảm thời gian xử lý. Gộp các đơn hàng thành những nhóm để xử lý đồng thời



cũng là một cách có thể sử dụng để đạt mục tiêu này.
Tăng cường tính chính xác của thực hiện đơn hàng và đặc biệt quan tâm đến khâu xử lý đơn hàng,
khâu này nếu được làm tốt sẽ hạn chế tối đa các sai lệch mắc phải và làm giảm thời gian thực hiệ n

những sửa chỉnh phát sinh.
Tổng thời gian này sẽ thay đổi như thế nào trong trường hợp doanh nghiệp có đủ hàng hóa dự trữ để
bán : Tổng thời gian sẽ giảm đáng kể khi có đủ hàng hóa dự trữ để bán cụ thể sẽ giảm được bước “ Tập
hợp, xử lý đơn đặt hàng từ kho, NSX nếu khơng cịn dự trữ” điều này làm giảm về cả thời gian lẫn chi
phí cho DN tạo được sự nhanh chóng và chuyên nghiệp đối với khách hàng do đó tạo sự phát triển lâu
dài, tạo sự ổn định của dòng khách hàng.
Tổng thời gian này sẽ thay đổi như thế nào trong trường hợp doanh nghiệp khơng có đủ hàng hóa dự
trữ để bán : Tổng thời gian sẽ tăng lên khi phải giữ nguyên bước “ Tập hợp, xử lý đơn đặt hàng từ kho,
NSX nếu khơng cịn dự trữ” điều này làm chậm chễ q trình đáp ứng đơn hàng có thể gặp nhiều rủi ro
như chí phí độn lên : như chi phí sản xuất khi khơng tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mơ, chi phí
vẩn chuyển , thời gian đáp ứng lâu khiến khách hàng từ chối nhận hàng khi đã sản xuất xong, khiến

khách hàng mất lịng tin khi khơng chun nghiệp
II. TÌNH HUỐNG.

Một nhà bán lẻ tồn cầu có 1.000 siêu thị bán lẻ ở 27 quốc gia trên thế giới với ưu thế cạnh
tranh là giá thấp. Khoảng 85% hàng hóa bán ra tại các siêu thị của tập đoàn đi qua các trung
tâm phân phối (DC) có quy mơ lớn và do cơng ty sở hữu. Các trung tâm phân phối này luôn bảo
đảm cho dịng hàng hóa dồi dào, ổn định.

a, so sánh kho hàng và DC của nhà bán lẻ sử dụng
* Giống nhau: Được xây dựng và tổ chức để lưu trữ hàng hóa với thiết kế (tường, sàn, mái, lối đi…)
như một kho hàng.
* Khác nhau :


KHO HÀNG

TRUNG TÂM PP

Chức năng chính : lưu trữ hàng hóa. Tần

Chức năng chính : lưu trữ và phân phối hàng

suất khơng liên tục và chun dụng như

hóa đến các đại lý thậm chí đến tận tay người



trung tâm phân phối.
Tốc độ luân chuyển hàng hóa : thấp –


tiêu dùng.
Tốc độ ln chuyển hàng hóa : Cao, linh



trung bình.
Các dịch vụ : các dịch vụ cơ bản như bốc

hoạt
Các dịch vụ : dịch vụ giá trị gia tăng đa dạng.

xếp, nâng hạ hàng hóa, đóng gói, soạn

Có đầy đủ các yếu tố để hoàn thành đơn hàng

hàng
Mục tiêu tập trung : bảo quản hàng hóa

như : dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cross

an toàn hiệu quả nhất, tổ chức – sắp xếp

thu hộ ( COD ), xử lý hàng thu hồi, trả về ....
Mục tiêu tập trung : mang đến dịch vụ tốt






kho hàng tối ưu để thuận tiện việc xuất –


b,


docking, dán nhãn, xử lý đơn hàng, giao nhận,

nhập hàng hóa
Sử dụng cơng nghệ : có sử dụng cơng

nhất cho khách hàng , đáp ứng kịp thời hiệu

nghệ nhưng khơng phức tạp như trung

tồn, )

tâm phân phối
Cở sở hạ tầng : - Lớn, tập trung. - Không

Sử dụng công nghệ : các trung tâm phân

gian chỉ phục vụ cho chứa hàng.

quả, thỏa mãn các yêu cầu ( nhanh chóng, an

phối được trang bị công nghệ mới nhất để xử
lý đơn đặt hàng, quản lý kho bãi, quản lý vận
chuyển vv…
Cơ sở hạ tầng : Nhỏ hơn, phân bố theo vùng.

- Tận dụng tối đa không gian chứa hàng. Điểm trung chuyển giúp hàng hóa di chuyển
nhanh, cộng với các giá trị dịch vụ gia tăng.

Việc sở hữu và điều hành các trung tâm phân phối này có liên quan như thế nào đến chiến lược
bán hàng giá thấp của nhà bán lẻ trên ?
Với quy mô của công ty là 1.000 siêu thị bán lẻ ở 27 quốc gia trên thế giới có thể cho thấy lượng sản
phẩm họ sản xuất ra là vơ cùng lớn. Thay vì sử dụng nhà kho, công ty sở hữu và điều hành các DC bởi vì nó sẽ
cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng chỉ dành riêng cho việc lưu trữ các trung tâm phân phối như cross-docking,
thực hiện đơn đặt hàng, đóng gói,... Trung tâm phân phối chỉ lưu trữ số lượng yêu cầu của đúng sản phẩm đúng
chỗ vào đúng thời điểm. Khi có các đơn đặt hàng gửi về cho nhà cung cấp, nhà cung cấp sẽ cung cấp sản phẩm


cho các DC, trong DC các lô hàng từ nhiều nhà cung cấp sẽ được đóng gói, chia nhỏ, để chuyển trực tiếp về các
siêu thị bán lẻ. Đáp ứng được tốc độ luân chuyển hàng hóa nhanh nhất của thể, và cắt giảm được một phần rất
lớn chi phí dự trữ vì vấn đề dự trữ đã được đẩy về bên nhà cung cấp. Vì vậy tổng chi phí trên 1 sản phẩm sẽ
giảm đi vì có 1 khung chuỗi cung ứng hiệu quả. Vì vậy, giá thành của sản phẩm cũng được tối ưu nên cơng ty sẽ
có lợi thế cạnh tranh về giá so với các đối thủ.
c, Nếu vì mục tiêu giá thấp mà chất lượng dịch vụ logistics kém (giao hàng chậm, dự trữ không đủ,
tỷ lệ hồn thành đơn hàng thấp…) thì nhà bán lẻ nói trên có đạt được mức doanh thu và lợi nhuận tốt trong
dài hạn được hay không?
Câu trả lời là khơng. Vì việc kinh doanh trong dài hạn, muốn hiệu quả phải dựa trên sự đảm bảo cung
cấp hàng hóa đúng thời gian, giá cả hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt, thỏa mãn được nhu cầu khách hàng. Theo
đuổi chiến lược giá cả thấp giúp hàng hóa dễ cạnh tranh hơn trên thị trường. Nhưng đó khơng phải là yếu tố
quyết định tất cả. Nếu dịch vụ logistics kém như giao hàng chậm, dự trữ không đủ và tỷ lệ hồn thành đơn hàng
thấp...khơng đảm bảo được hàng hóa đến đúng thời điểm người tiêu dùng cần. Ví dụ với mặt hàng tươi như rau
củ có thời hạn sử dụng là 3 ngày nhưng do chậm trễ trong bất kỳ khâu nào dẫn đến hạn sử dụng cịn 1-1,5 ngày
thì người tiêu dùng sẽ khơng cịn muốn sử dụng nữa.
Với quy mơ tồn cầu thì việc này có thể dẫn đến việc ảnh hưởng đến thương hiệu có thể làm mất lịng
tin của người tiêu dùng ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ dẫn đến việc lợi nhuận giảm và mất giá trị trong
tương lai.



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Khắc Huy đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập
và hồn thành mơn học này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đã dày công truyền đạt kiến thức và hướng dẫn chúng
em trong quá trình làm học tập.
Em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong môn học này để hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng
do kiến thức hạn chế và khơng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q
trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong sự góp ý của cơ để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy đã giúp đỡ em trong q trình học tập của
mơn học này .
Xin trân trọng cảm ơn!



×