Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÓM TẮT KHÓA LUẬN GDPT TP TN (1997 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.07 KB, 20 trang )

Cơng trình được hồn thành tại:

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1 (đánh giá):........................................................................
Phản biện 2 (đánh giá):........................................................................

Khóa luận sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm khóa luận
tại:...........................................................................................................
Vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 20……

Có thể tìm hiểu khóa luận tại


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đ ối v ới s ự phát
triển của mỗi quốc gia nói riêng và đối với tồn nhân loại nói
chung. Giáo dục góp phần khơng nhỏ đối với sự phát triển c ủa
nền kinh tế tri thức trong giai đoạn cuộc cách mạng khoa h ọc và
công nghệ phát triển như vũ bão, đang từng ngày, từng giờ tác
động, làm thay đổi sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của
nhân loại.
Đối với Việt Nam, giáo dục và khoa học công nghệ là hai
vấn đề quốc sách hàng đầu của Việt Nam. Hằng năm, Nhà n ước
đều chi ít nhất 20% ngân sách để ưu tiên đầu tư và phát triển
giáo dục. Kể từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đ ến nay, giáo
dục đã có những bước phát triển khơng ngừng, trở thành cái nôi
đào tạo và nuôi dưỡng những thế hệ chủ nhân tương lai c ủa đất
nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thơng là


bậc học có vai trò quan trọng nhất, là n ền tảng c ơ bản c ủa giáo
dục đại học, cao đẳng và định hướng nghề nghiệp, cơ sở chất
lượng cho cả hệ thống giáo dục.
Thành phố Thái Nguyên được cả nước biết đến là trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và Thành ph ố
Hồ Chí Minh. So với các địa phương khác trong vùng, Thành ph ố
Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi như: Là trung tâm
chính trị - kinh tế của Tỉnh Thái Nguyên; có Đại học Thái Nguyên
là cơ sở phụ trách vấn đề đào tạo hệ đại học, cao đẳng; có
nhiều trường phổ thông thuộc các cấp học với đầy đ ủ c ơ s ở vật
chất và trang thiết bị dạy học, nhiều trường đạt chuẩn quốc
2


gia… Với vị trí thuận lợi như vậy, ngành giáo dục thành phố càng
phải có sự phát triển tương xứng để đáp ứng kịp thời v ới xu thế
phát triển chung và hoàn thành những mục tiêu cao cả mà Đ ảng,
Nhà nước giao phó. Thực hiện chủ trương của ngành giáo dục,
trong những năm qua, ngành giáo dục Thành phố Thái Nguyên
đã đạt được nhiều thành tựu, song vẫn còn một s ố hạn ch ế, b ất
cập.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề giáo dục phổ thơng
của Thành phố Thái Nguyên không những chỉ ra những thành
tựu và hạn chế của ngành giáo dục thành phố, mà cịn góp phần
đề ra giải pháp để đổi mới, hồn thiện cơ chế quản lý, chính
sách về phát triển giáo dục phổ thơng Thành phố Thái Ngun
nói riêng và của Tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Qua khảo sát, nhận thấy giai đoạn từ năm 1997 đến năm
2017 vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập một cách đầy
đủ và sâu sắc tới những vấn đề về giáo dục phổ thơng Thành

phố Thái Ngun. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài “Giáo dục
phổ thông Thành phố Thái Nguyên (1997 – 2017)” làm khóa
luận tốt nghiệp đại học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục Việt Nam
nói chung và giáo dục Tỉnh Thái Nguyên nói riêng ở những góc
độ khác nhau. Điều đó góp phần làm phong phú thêm v ốn hi ểu
biết của tơi trong việc hồn thành đề tài nghiên cứu này, xin
được đề cập một số cơng trình dưới đây.
Năm 1999, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn
sách Về vấn đề giáo dục – đào tạo của tác giả Phạm Văn Đồng. Cuốn
sách gồm ba phần. Phần thứ nhất nói về giáo dục là quốc sách hàng
3


đầu, tương lai của dân tộc. Phần thứ hai là đôi điều suy nghĩ về giáo
dục phổ thông, bao gồm giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục dạy
nghề. Phần thứ ba giới thiệu một số vấn đề cần quan tâm về giáo dục
đại học ở nước ta hiện nay. Cuốn sách giúp tơi định hướng chính xác
hơn về nền giáo dục của nước ta trong lịch sử dân tộc và thời đại
ngày nay.
Năm 2002, Ban Thường vụ Thành ủy Thái Nguyên đã biên
soạn và xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên tập
II (1975 – 2002). Cuốn sách đã trình bày một cách chi tiết sự nghiệp
lãnh đạo của Đảng bộ thành phố trong vòng 27 năm, từ năm 1975
đến năm 2002.
Năm 2009, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã xuất bản
cuốn Địa chí Thái Nguyên, do chính quyền địa phương Tỉnh Thái
Nguyên tổ chức biên soạn. Cuốn sách đã bao quát lịch s ử hình
thành và phát triển của tỉnh qua các vấn đ ề chính trị, kinh t ế - xã

hội, địa lý của tỉnh. Chương VIII: Giáo d ục – đào t ạo trình bày s ơ
bộ vấn đề về giáo dục Thái Nguyên dưới các thời kỳ phong kiến,
Pháp thuộc và từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay.
Cơng trình luận văn Giáo dục phổ thông Thái Nguyên từ
khi tái lập tỉnh đến nay (1997 - 2005) của tác giả Nguyễn Minh
Tuấn, hồn thành năm 2005. Cơng trình đã đề cập đ ến một s ố
vấn đề như: vấn đề quy hoạch, xây dựng hệ thống giáo dục ph ổ
thơng, chính sách giáo dục đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đ ồng
bào dân tộc, quá trình tiến hành phổ cập giáo dục, ho ạt đ ộng xã
hội hóa giáo dục. Bên cạnh đó, cơng trình cịn đ ề cập đ ến nh ững
khó khăn, hạn chế của giáo dục phổ thơng tỉnh.
Cơng trình luận văn Đảng bộ Tỉnh Thái Ngun lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến 2005 của tác giả Lý
4


Trung Thành, hồn thành năm 2009. Cơng trình đã phân tích một
số đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Thái Nguyên và tình hình
giáo dục và đào tạo Tỉnh Bắc Thái trong những năm 1986 –
1996; phân tích chất lượng giáo dục, xây d ựng đội ngũ giáo viên;
cơng tác xã hội hóa giáo dục; những kết quả mà ngành giáo d ục
Tỉnh Thái Nguyên đạt được trên các lĩnh vực và những vấn đ ề
đặt ra.
Cơng trình luận văn Đảng bộ Tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo
phát triển giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến năm 2010 của
tác giả Nguyễn Tuấn Anh, hoàn thành năm 2011. Cơng trình đã
đề cập đến một số vấn đề như: phân tích điều kiện t ự nhiên,
kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của Tỉnh Thái Nguyên
trước năm 1997, chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về
phát triển giáo dục và đào tạo, nêu lên một số thành t ựu và h ạn

chế.
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu
và các cơng trình nghiên cứu khoa học đi trước có liên quan. Từ
đó, khơng những làm rõ thành tựu và hạn chế của ngành giáo
dục thành phố, mà cịn góp phần đề ra giải pháp để đổi m ới,
hồn thiện cơ chế quản lý, chính sách về phát triển giáo dục phổ
thông của Thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
Đề tài hồn thành sẽ đóng góp một phần vào s ự phát tri ển
của nền giáo dục phổ thông của địa phương trong th ời gian t ới,
cùng với đó là khẳng định vị thế của giáo d ục trong s ự phát
triển của đất nước nói chung, địa phương nói riêng đặc biệt là
trong thời đại hiện nay.
5


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo dục phổ thông
Thành phố Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2017.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm
1997 cho đến năm 2017.

-

Về không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là trên
địa bàn của Thành phố Thái Nguyên.

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu thành văn bao gồm sách, báo, tạp chí.
- Tài liệu lưu trữ bao gồm cơng trình nghiên cứu khoa h ọc,
tư liệu lịch sử địa phương, nguồn tư liệu tại các trung tâm lưu
trữ, thư viện và các viện nghiên cứu.
-.Tài liệu điền dã bao gồm các tài liệu thu thập được thơng
qua q trình điền dã.
- Tài liệu từ các trang mạng trực tuyến bao gồm các bài
báo về giáo dục.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện dựa trên sự kết hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp và bổ
sung lẫn nhau nhằm đạt được kết quả nghiên cứu mong muốn.
Để thực hiện đề tài này, tôi tiếp cận vấn đề trước hết bằng
phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu. Ngoài hai
phương pháp này, một số phương pháp nghiên cứu khoa học
khác cũng được sử dụng như: phương pháp luận sử học, so sánh,
tổng hợp, khảo sát, thống kê, phân tích, miêu tả.
5. Đóng góp của đề tài
6


Thông qua việc chọn lọc và khai thác tư liệu sử dụng vào việc
nghiên cứu, đề tài sẽ tái hiện q trình phát triển của giáo dục phổ
thơng Thành phố Thái Nguyên trước và trong giai đoạn từ 1997 đến
2017, từ cấp Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông; về
những đặc điểm, thành tựu và hạn chế cơ bản của ngành giáo dục địa
phương đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội từ khi Tỉnh Thái
Nguyên được tái lập năm 1997; đồng thời rút ra được những bài học

kinh nghiệm và từ đó, đề xuất một số giải pháp để đóng góp một
phần vào sự phát triển của ngành giáo dục trong thời gian tiếp theo,
khẳng định vị thế của ngành giáo dục Thành phố Thái Nguyên trong
sự phát triển chung của Tỉnh Thái Nguyên và của đất nước.
Nhận xét những ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục phổ thông của ngành giáo dục Thành phố Thái
Nguyên trong những năm từ 1997 đến 2017, từ đó tổng kết một số
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn để thực hiện tốt
hơn những chủ trương về phát triển giáo dục phổ thông trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên trong những giai đoạn tiếp theo.
-

Ngoài ra, đề tài hoàn thành hy vọng cung cấp một số danh mục tài
liệu tham khảo và một số kiến thức, nhận định và kiến giải có giá trị
phục vụ cơng tác nghiên cứu chuyên ngành khoa học xã hội.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung của đề tài được kết cấu thành hai chương:

-

Chương 1: Khái quát về giáo dục phổ thông Thành phố Thái
Nguyên trước năm 1997

-

Chương 2: Thực trạng giáo dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên
từ năm 1997 đến năm 2017

7



Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRƯỚC NĂM 1997
1.1. Vài nét về Thành phố Thái Nguyên
1.1.1.

Quá trình hình thành
Trải qua các thời kỳ lịch sử lâu dài, từ buổi đầu dựng nước và
giữ nước cho đến thời kỳ phong kiến, địa giới hành chính của Thành
phố Thái Nguyên đã được hình thành cùng với sự phát triển chung
của Tỉnh Thái Nguyên trong suốt chiều dài lịch sử, với tư cách là một
bộ phận có ý nghĩa to lớn khơng thể tách rời.
1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và đặc điểm kinh tế xã hội
Với vị trí địa lý thuận lợi, lại là cửa ngõ phía bắc của thủ đơ
Hà Nội, những năm qua địa phương đã được sự quan tâm đầu tư của
các cấp ủy, chính quyền từ trung ương đến địa phương. Thành phố
Thái Nguyên trở thành trung tâm hành chính – kinh tế của tỉnh Thái
Ngun nói riêng và trung tâm của vùng Trung du miền núi phía Bắc
nói chung. Trở thành đơ thị loại I của tỉnh, Thái Nguyên là một thành
phố đô thị với hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và an sinh
xã hội phát triển, xứng đáng với vị thế, vai trị và nhiệm vụ mà Đảng
và Nhà nước giao phó.

1.2. Giáo dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên trước năm 1997
1.2.1.

Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Sau khi rơi vào thời kỳ hơn một ngàn năm Bắc thuộc, các triều

đại phong kiến phương Bắc lần lượt đô hộ nước ta, cùng với đó là
chính sách đồng hóa Việt tộc. Thời kỳ này chấm dứt với sự kiện Ngô
Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Các
triều đại phong kiến Đại Việt lên cầm quyền đã thi hành chính sách
8


giáo dục lấy Nho giáo làm trọng tâm, lập ra Quốc Tử Giám, mở các
khoa thi tuyển chọn nhân tài. Đến khi bị thực dân Pháp xâm lược và
đặt ách thống trị, chúng đặt ra chế độ giáo dục mới với chính sách
ngu dân và chỉ mở ở địa phương một số hữu hạn trường học để đào
tạo chủ yếu là đội ngũ tay sai cho chúng. Năm 1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời đã đánh dấu bước ngoặt mới của nền giáo dục cả
nước nói chung và giáo dục của Thành phố Thái Ngun nói riêng.
Các cơng tác giáo dục chủ yếu của giai đoạn từ khi có Đảng đến
trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chủ yếu là công tác
truyền bá chữ Quốc ngữ và đào tạo lý luận cách mạng cho cán bộ,
đảng viên.
1.2.2.

Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1996
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
Sau khi giành được độc lập, nước ta phải đối mặt với muôn
vàn khó khăn, thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng mà đứng đầu là
chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính phủ lâm thời tạm thời sử dụng chương
trình Hồng Xn Hãn có sửa đổi, bổ sung để kịp thời đáp ứng yêu
cầu cấp bách của giáo dục là xóa nạn mù chữ, bước đầu nâng cao dân
trí. Đối với Thái Nguyên, tỉnh đã cho thành lập Ty tiểu học vụ để
quản lý các công tác giáo dục và cho lập trường Trung học Lương
Ngọc Quyến vào năm 1946. Tiếp đó, các trường học tạm lần lượt

được xây dựng lên tại các vùng tản cư phục vụ việc học tập của học
sinh. Năm 1950, cuộc cải cách giáo dục đầu tiên được tiến hành ở cả
ba cấp phổ thông. Cuộc cải cách giáo dục đã khẳng định một nền
giáo dục độc lập tự chủ của Việt Nam. Sau chiến dịch Biên giới Thu
– Đông năm 1950, ta đã cử học sinh đi đào tạo ở các nước xã hội chủ
nghĩa anh em nhằm phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

9


Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1975
Năm 1956, Khu tự trị Việt Bắc được thành lập và đến năm
1965, hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn hợp nhất thành tỉnh Bắc
Thái. Sự nghiệp giáo dục của Thành phố Thái Nguyên từ đây được
nâng lên một tầm cao mới. Đến năm 1957, Thái Nguyên căn bản
thanh toán được nạn mù chữ. Cũng trong năm này, Trường Thiếu nhi
rẻo cao Khu tự trị Việt Bắc được thành lập, thể hiện chính sách dân
tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện học tập cho con
em dân tộc thiểu số vùng cao.
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1985
Vượt qua nhiều khó khăn, sự nghiệp giáo dục của Thái
Nguyên vẫn thu được những thành tựu quan trọng. Thực hiện chủ
trương từng bước nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông theo
chương trình cải cách giáo dục, các cấp lãnh đạo tỉnh đã chỉ đạo các
ngành, địa phương kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ giáo dục giữa nhà
trường với xã hội. Hệ thống các trường dạy nghề được sắp xếp lại
phù hợp với điều kiện kinh tế và yêu cầu phát triển. Ngành giáo dục
địa phương đã cố gắng xây dưng thêm nhiều phòng học mới, tuy vậy
vẫn chưa khắc phục được tình trạng học 3 ca, trang thiết bị học tập
còn thiếu thốn, chất lượng đào tạo còn thấp.

Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1997
Giai đoạn này, các cấp ủy, chính quyền tiếp tục quan tâm tới
việc tạo dựng cơ sở vật chất cho con em học tập. Thành phố Thái
Nguyên đã cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho con em học tập,
thực hiện “ngói hóa” trường lớp. Dù còn một số hạn chế, những
thành tựu đạt được của ngành giáo dục đã thể hiện sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp, các ngành trong việc chăm lo đến đời sống và hoạt
động học tập của con em học sinh.
10


Tiểu kết chương 1
Thái Nguyên là một địa phương giàu truyền thống hiếu học,
cần cù. Trước năm 1997, giáo dục phổ thông Thành phố Thái
Nguyên nằm trong sự nghiệp giáo dục chung của cả nước đã có một
thời gian dài hình thành và phát triển với nhiều bước thăng trầm cùng
lịch sử và đạt được một số thành tựu nhất định. Được sự quan tâm
của các cấp ủy, chính quyền địa phương, giáo dục địa phương đã
từng bước làm tốt vai trị của mình, thể hiện một số mặt tích cực,
song, do hệ quả của giai đoạn kinh tế bao cấp kéo dài, chất lượng và
nội dung giáo dục còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để làm tốt hơn nữa
cơng tác giáo dục, cần khơng ngừng hồn thiện, nâng cao trình độ
của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường hơn nữa sự quan
tâm, chỉ đạo của chính quyền, các đồn thể và của tồn xã hội.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2017
2.1. Chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng và sự vận
dụng của Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên
2.1.1. Bối cảnh lịch sử mới
Bối cảnh lịch sử mới ở trong nước cũng như quốc tế cuối thập
niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ XX đòi hỏi Đảng ta phải đổi
mới. Tháng 12/1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã thống nhất chủ
trương tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, trong đó lĩnh
vực giáo dục và đào tạo được coi là một trong những quốc sách hàng
đầu. Những quyết sách về đổi mới giáo dục được thể hiện trong
nhiều văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó,
Đảng bộ và các cấp chính quyền tỉnh và Thành phố Thái Nguyên
cũng đề ra những phương hướng, chính sách phát triển giáo dục theo
từng giai đoạn.
2.1.2. Đổi mới giáo dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên dưới
sự lãnh đạo của Đảng
Sự quan tâm của Đảng đến vai trò của giáo dục được đề cập
trong nhiều văn kiện của Đảng. Trên cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh và thành
phố cũng đã có nhiều chủ trương và nghị quyết thể hiện rõ tinh thần
đổi mới và phát triển giáo dục. Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố
Thái Nguyên lần thứ XIV tổ chức ngày 14/11/2000 đã tổng kết, đánh
giá kết quả nhiệm kì 1996 – 2000, chỉ ra những hạn chế cần khắc
phục, đánh giá tổng quát chặng đường gần 40 năm xây dựng, trưởng
thành của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố, đồng thời đề
ra nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong 5 năm đầu của thế kỉ
XXI. Những cơ sở đó đã trở thành nguồn động lực mạnh mẽ, thơi
12


thúc Đảng bộ, các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục và nhân dân

các dân tộc của Thành phố Thái Nguyên phấn đấu vươn lên đạt nhiều
thành tích to lớn hơn nữa trong công tác giáo dục.
2.2. Thực trạng giáo dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên từ
năm 1997 đến năm 2017
2.2.1. Giai đoạn 1997 – 2006
Mạng lưới trường, lớp và chất lượng giáo dục
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục Tiểu học thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về
xây dựng mạng lưới trường lớp, với 33 trường tiểu học, đáp ứng nhu
cầu học tập cho con em học sinh. Trong giai đoạn này, ngành giáo
dục thành phố đã đạt được những thành tựu nổi bật. Năm học 2001 2002, số học sinh tiểu học lên lớp đạt 99,9%, số học sinh tốt nghiệp
đạt 100%. 100% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học và xóa mù chữ.
Nhằm khuyến khích tinh thần học tập của học sinh, Hội
Khuyến học Thành phố Thái Nguyên đã được thành lập. Sau hơn
một thập niên xây dựng và phát triển, đến nay thành phố đã có 27 hội
khuyến học cấp cơ sở; 100% đơn vị cấp xóm và tương đương có chi
hội khuyến học. Phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dịng họ
hiếu học, cộng đồng khuyến học phát triển rộng rãi. Với thành tích
xuất, hội đã được các cấp, các ngành trao tặng nhiều bằng khen vì
cơng tác xây dựng xã hội học tập.
Giáo dục Trung học cơ sở
Ngành giáo dục thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về xây
dựng mạng lưới trường lớp với 26 trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
học tập cho con em học sinh. Ngành giáo dục Thành phố Thái

13


Nguyên đã chú trọng kiên cố hóa trường lớp học, đảm bảo mơi

trường học tập an tồn cho con em học sinh.
Giáo dục Trung học phổ thông
Ngành giáo dục thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về xây
dựng mạng lưới trường lớp học với 11 trường Trung học phổ thơng.
Số học sinh có xu hướng giảm dần rồi tăng trở lại, minh chứng cho
nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục Trung học phổ thông của ngành
giáo dục thành phố.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Song song với sự phát triển của mạng lưới trường lớp, cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học cũng là những yếu tố thiết yếu để nâng
cao chất lượng giáo dục. Thành phố đã tiến hành đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất giai đoạn 2 cho một số trường Trung học phổ thông trên
địa bàn Thành phố Thái Nguyên, xây dựng thêm một số phòng học,
nhà học, phân bố thời khóa biểu hợp lý. Vì vậy, chất lượng giáo dục
được cải thiện đáng kể, tình trạng học 3 ca đã chấm dứt.
Bằng nguồn kinh phí ngân sách và nguồn đầu tư xã hội hóa,
phần lớn các trường phổ thơng ở Thành phố Thái Nguyên đã dần
được trang bị phương tiện dạy học theo hướng hiện đại: mỗi trường
đều có phòng học tin học, được trang bị máy chiếu và máy tính. Các
trường học trên địa bàn đã có nhà tầng, nhà hiệu bộ, phịng thí
nghiệm, phịng thí nghiệm và thư viện được trang bị đồng bộ, có khả
năng đáp ứng đầy đủ cho việc dạy và học. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ
phụ trách chủ yếu kiêm nhiệm nên chưa phát huy hết được khả năng
của trang thiết bị, làm cho trang thiết bị nhanh chóng xuống cấp.
Cơng tác xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Năm học đầu tiên sau khi tái lập tỉnh, đội ngũ giáo viên Tiểu
học và Trung học phổ thông vẫn còn thiếu, số lượng giáo viên chưa
14



đạt chuẩn đào tạo còn chiếm tỉ lệ lớn. Do vậy, ngoài nhiệm vụ bổ
sung nguồn cán bộ, giáo viên còn thiếu, thành phố còn tập trung bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ giáo viên hiện có.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên về cơ bản đã từng bước đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục phổ thông địa phương. Tuy
nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên ở Thái Nguyên
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.
2.2.2. Giai đoạn 2007 - 2017
Mạng lưới trường, lớp và chất lượng giáo dục
Giáo dục Tiểu học
Ngành giáo dục thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về xây
dựng mạng lưới trường lớp học với 40 trường tiểu học. Giai đoạn
này, ngành giáo dục tiếp tục vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường”, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học.
Hưởng ứng mục tiêu tạo điều kiện cho nhóm học sinh khó
khăn hồn thành chương trình giáo dục tiểu học có chất lượng, từ
năm học 2012 – 2013, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã đưa vào triển
khai chương trình VNEN – mơ hình trường học mới tại các trường
Tiểu học tồn tỉnh, trong đó có các trường thuộc Thành phố Thái
Ngun. Mơ hình dạy học mới đã góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục Tiểu học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
Giáo dục Trung học cơ sở
Ngành giáo dục thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về xây
dựng mạng lưới trường lớp học với 35 trường, đáp ứng nhu cầu học
tập cho con em học sinh. Giai đoạn này, ngành giáo dục thành phố đã
thực hiện tốt công tác huy động học sinh ra lớp. Năm học 2015 –
2016, 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp

15



6, số học sinh từ 11 đến 14 tuổi vào học đạt 100%, số học sinh tốt
nghiệp đạt 100%.
Giáo dục Trung học phổ thông
Ngành giáo dục thành phố đã làm tốt công tác đảm bảo về xây
dựng mạng lưới trường lớp học với 26 trường Trung học phổ thông
trên địa bàn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập cho con em học sinh.
Những năm gần đây, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thơng
có xu hướng giảm. Năm học 2011 – 2012 tỷ lệ tốt nghiệp là 95,23%,
năm học 2015 – 2016 giảm xuống 91,13%.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Việc mua sắm, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học được ngành giáo dục địa phương luôn quan tâm. Thành
phố đã xây mới được 30 phòng học, sửa chữa 65 phịng học xuống
cấp, xây mới 2 nhà hiệu bộ.
Cơng tác y tế trong trường học được chỉ đạo sát với thực tiễn.
Thành phố đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ các trường về
công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đoàn kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường học trên địa bàn thành phố.
Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền phòng chống các loại bệnh
truyền nhiễm và các bệnh thường gặp ở lứa tuổi học sinh.
Công tác xây dựng và công nhận các trường đạt chuẩn quốc
gia được quan tâm. Năm 2016, có 32 trường tiểu học và 28 trường
Trung học cơ sở được công nhận và cơng nhận mới đạt chuẩn quốc
gia, trong đó có 31 trường tiểu học và 23 trường Trung học cơ sở
được công nhận lại.

16



Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Năm 2016, 100% đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt và
vượt chuẩn. Thành phố đã thực hiên tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Công tác thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục tiếp tục
được đổi mới và được duy trì thường xun. Qua đó, 100% các
trường học đã xây dựng kế hoạch, phát động thi đua với nội dung cụ
thể thiết thực thơng qua các hình thức phong phú và hiệu quả, thu hút
được sự tham gia tích cực của cán bộ, giáo viên và học sinh, 100%
các trường có cơ kết đánh giá và khen thưởng động viên kịp thời đối
với giáo viên và học sinh trong các đợt thi đua, do vậy đã có tác dụng
giáo dục sâu sắc và góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt
học tốt trong nhà trường.
Thành phố đã triển khai đồng bộ và đầy đủ các giải pháp đổi
mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh, tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên và cán bộ quản
lý về nội dung, cách đánh giá học sinh tiểu học, tập huấn cho hầu hết
các cán bộ, giáo viên các trường về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo. Thành phố cũng chỉ đạo các trường về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định đối với giáo dục
phổ thông, tổ chức tập huấn và chỉ đạo các trường tiểu học triển khai,
tích hợp bảo vệ môi trường trong dạy học một số môn học.
Mặc dù đội ngũ nhà giáo và cán bộ giáo dục của tỉnh Thái
Nguyên đã đủ về số lượng, đáp ứng cơ bản các yêu cầu về chuyên
môn, song hạn chế của công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên
vẫn là trình độ ngoại ngữ, tin học. Phương pháp giảng dạy của giáo
viên chưa thực sự được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo cho học sinh, tức là giảng dạy theo lối truyền thụ một chiều.
17



Điều này đặt ra yêu cầu cho ngành giáo dục phải tích cực chủ động
đổi mới phương pháp giáo dục sao cho xứng đáng với yêu cầu của
thời đại.
2.3. Một số nhận xét về giáo dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên
Trong giai đoạn 20 năm kể từ sau khi tái lập tỉnh, giáo dục phổ
thông Thành phố Thái Nguyên đã có một số ưu điểm như mạng lưới
trường, lớp học thường xuyên được mở rộng, thực hiện tốt việc đổi
mới phương pháp dạy học, đưa vào giảng dạy những phương pháp
dạy học tích cực, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, thực
hiên tốt công tác tập huấn, nâng cao chất lượng và trình độ cho giáo
viên và cán bộ quản lý. Vì vậy, những năm qua, giáo dục phổ thơng
thành phố đã có những bước tiên vượt bậc, đáp ứng tốt nhu cầu học
tập của con em học sinh. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt
được, một số hạn chế, bất cập còn tồn tại như tinh thần tự giác phê
bình và tự phê bình chưa quyết liệt, chất lượng giáo dục tồn diện
cịn chưa đồng đều giữa các trường, công tác quản lý cơ sở vật chất
còn nhiều hạn chế, trang thiết bị dạy học xuống cấp. Vì vậy, qua thực
tiễn nhiều năm tổng kết công tác giáo dục, cần rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức ở cấp lãnh
đạo và cấp cơ sở, chăm lo đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý. Cùng với đó, cần đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và hoạt động giáo dục, góp phần to lớn hơn
nữa vào sự phát triển chung của địa phương.

18


Tiểu kết chương 2

Giai đoạn từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, sự nghiệp giáo
dục phổ thông Thành phố Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu
vượt bậc, thể hiện ở một số mặt như mạng lưới trường, lớp học được
nâng cấp và mở rộng; sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên; cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
phục vụ việc giảng dạy, học tập của các trường khơng ngừng được
nâng cao. Để có được điều đó, khơng thể khơng nhắc đến sự quan
tâm, đầu tư của các cấp ủy, chính quyền, các lực lượng xã hội và đội
ngũ các cán bộ, giáo viên ở các trường học và sự chung tay góp sức
của nhân dân các dân tộc địa phương, góp phần làm nên những thắng
lợi vẻ vang của ngành giáo dục thành phố trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thời kỳ đổi mới. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, cơng tác giáo dục cịn một số những hạn chế
và yếu kém. Vì vậy, việc rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra giải
pháp khắc phục là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường cùng
các đồn thể và tổ chức lãnh đạo các cấp, nhằm sớm đưa sự nghiệp
giáo dục phổ thông của thành phố phát triển hơn nữa trong những
giai đoạn tiếp theo.

19


KẾT LUẬN
Thành phố Thái Nguyên là một địa phương có truyền thống
hiếu học từ lâu đời. Nối tiếp truyền thống vẻ vang đó, cùng với vị thế
là trung tâm giáo dục – đào tạo của tỉnh và của vùng, trong những
năm qua ngành giáo dục của thành phố đã có những tiến bộ đáng kể.
Được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền, cùng với sự chung
tay của nhà trường, gia đình và xã hội, giáo dục phổ thơng của địa
phương đã đạt được nhiều thành tựu vẻ vang, góp phần đưa Thái

Nguyên trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh cũng như của
vùng.
Dưới ánh sáng Nghị quyết của Trung ương, Đảng bộ, chính
quyền cùng với ngành giáo dục địa phương đã đề ra những quyết
sách phù hợp với thực tiễn phát triển của giáo dục địa phương qua
từng giai đoạn. Nhờ vậy mà sau 20 năm tái lập tỉnh, giáo dục thành
phố đã đạt được một số thành tựu quan trọng.
Bên cạnh một số thành tựu đã đạt được, giáo dục phổ thông
Thành phố Thái Nguyên còn một số hạn chế, yếu kém. Tuy vậy,
những thành tích đã đạt được trong những năm qua là vơ cùng đáng
khích lệ, là sự cổ vũ, động viên cho các cán bộ, giáo viên tiếp tục
phấn đấu hơn nữa để tiếp bước trên con đường trồng người vẻ vang,
góp phần to lớn hơn nữa trong sư nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, đưa Thành phố Thái Nguyên ngày càng phát triển.

20



×