Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

KHẢO CỨU LỖI BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 10 VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC (Trường hợp học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, huyện Mỹ Đức, Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 133 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ HẠNH

KHẢO CỨU LỖI BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 10
VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
(Trường hợp học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
– Giáo dục thường xuyên, huyện Mỹ Đức, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ HẠNH

KHẢO CỨU LỖI BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 10
VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
(Trường hợp học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
– Giáo dục thường xuyên, huyện Mỹ Đức, Hà Nội)

Ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 8 22 90 20

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ NGỌC ANH


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi
tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Kết quả luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Hồ Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Ngôn ngữ học,
Học viện Khoa học Xã hội đã tạo cơ sở nền tảng kiến thức cho tơi trong suốt
q trình học tập tại đây.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô hướng dẫn - TS.
Bùi Thị Ngọc Anh, cô đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ để
tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Nhân đây, tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lí thuyết..................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 32
1.3. Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 34
Chương 2 LỖI CHÍNH TẢ TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.................................................. 36
2.1. Thực trạng lỗi chính tả trong bài tập làm văn của học sinh THPT ...... 36
2.2. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả .............................................................. 52
2.3. Giải pháp khắc phục lỗi chính tả .......................................................... 53
2.4. Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 58
Chương 3 LỖI DÙNG TỪ TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................. 60
3.1. Thực trạng lỗi dùng từ trong bài tập làm văn của học sinh THPT ....... 60
3.2. Nguyên nhân mắc lỗi dùng từ............................................................... 68
3.3. Giải pháp khắc phục lỗi dùng từ ........................................................... 70
3.4. Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1


THCS

Trung học cơ sở

2

THPT

Trung học phổ thông

3

TT GDTX

Trung tâm Giáo dục thường xuyên

4

TT GDNN

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng chữ cái tiếng Việt ................................................................. 16
Bảng 1. 2. Chữ cái tiếng Việt có chứa dấu phụ .............................................. 17
Bảng 1. 3. Chữ ghép tiếng Việt ....................................................................... 17
Bảng 1. 4. Chữ ghi nguyên âm đôi trong tiếng Việt ....................................... 17
Bảng 1. 5. Kí hiệu thanh điệu tiếng Việt......................................................... 18

Bảng 1. 6. Quy tắc ghi âm đầu tiếng Việt ....................................................... 21
Bảng 1. 7. Quy tắc ghi âm đệm tiếng Việt ...................................................... 22
Bảng 1. 8. Quy tắc ghi nguyên âm tiếng Việt ................................................. 22
Bảng 1. 9. Quy tắc ghi âm cuối tiếng Việt ...................................................... 23
Bảng 1. 10. Quy tắc ghi các bán nguyên âm cuối tiếng Việt .......................... 23
Bảng 2. 1. Các loại lỗi chính tả ........................................................................ 36
Bảng 2. 2. Các kiểu lỗi ghi sai con chữ, dấu thanh .......................................... 39
Bảng 2. 3. Lỗi ghi sai phụ âm đầu ................................................................... 40
Bảng 2. 4. Tổng hợp một số mẹo chữa lỗi sai phụ âm đầu phổ biến ............... 55
Bảng 3. 1. Các loại lỗi dùng từ......................................................................... 61
Bảng 3. 2. Một số dạng bài rèn luyện từ .......................................................... 72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Tỉ lệ các loại lỗi chính tả ............................................................ 38
Biểu đồ 2. 2. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi chính tả ................................................... 38
Biểu đồ 2. 3. Các kiểu lỗi ghi sai con chữ, dấu thanh ...................................... 39
Biểu đồ 2. 4. Các kiểu lỗi ghi sai phụ âm đầu ................................................. 41
Biểu đồ 3. 1. Tỉ lệ các loại lỗi dùng từ ............................................................. 61
Biểu đồ 3. 2. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi dùng từ .................................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lỗi ngơn ngữ nói chung và lỗi học tiếng Việt của người bản ngữ
nói riêng lâu nay ln là một vấn đề lớn được các nhà ngôn ngữ học lẫn các
nhà sư phạm hết sức quan tâm. Từ thực tiễn đó mà nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngồi nước vẫn khơng ngừng cố gắng xây dựng lí thuyết, tìm ra các
ngun nhân, giải pháp hữu hiệu để khắc phục lỗi cho người học. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy hiện tượng viết sai chính tả, dùng từ khơng chính xác khơng

chỉ xuất hiện trên các trang báo, biển hiệu, quảng cáo, mạng xã hội,... mà cịn
xuất hiện ngay cả trong nhà trường.
1.2. Có một thực trạng là hiện nay học sinh Trung học phổ thông
(THPT) thường xuyên mắc các lỗi ngôn ngữ. Những lỗi ngôn ngữ mà học
sinh vẫn thường mắc phải trong bài tập làm văn của mình là: viết tắt (ck chồng, vk- vợ, bít-biết, rùi/rồi-rồi, v.v.); chêm xen các từ ngữ tiếng Anh (wechúng ta, I– tôi, but- nhưng, all-tất cả, v.v.); nhầm lẫn phụ âm đầu (r/d/gi,
ch/tr, x/s, v.v.); v.v. Nếu như các lỗi ngôn ngữ này của học sinh không được
giáo viên chấn chỉnh và định hướng kịp thời sẽ làm cho tiếng Việt dần mất đi
sự trong sáng vốn có của nó.
1.3. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN – GDTX), tôi nhận thấy học sinh ở
đây thường mắc các lỗi chính tả và lỗi dùng từ trong phân mơn Làm văn. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng lỗi trong các bài tập làm văn của học sinh, tìm
ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục là vô cùng cần thiết. Kết quả nghiên cứu
một mặt góp phần giảm bớt lỗi làm văn của học sinh THPT nói chung và học
sinh trường Trung tâm GDNN-GDTX Mỹ Đức nói riêng, hướng tới trang bị
cho học sinh có một nền tảng kiến thức ngôn ngữ tốt hơn, mặt khác giúp giáo
viên điều chỉnh hướng dạy học cho phù hợp hơn và hiệu quả hơn.

1


Mặc dù đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về lỗi trong việc sử dụng
ngôn ngữ của học sinh, tuy nhiên nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
lỗi trong bài tập làm văn của học sinh GDNN-GDTX.
Vì những lí do nêu trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề: KHẢO CỨU LỖI
BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 10 VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC (Trường
hợp học sinh Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
huyện Mỹ Đức, Hà Nội) làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Nghiên cứu này
có ý nghĩa trong thực tiễn giảng dạy: vừa giúp giáo viên thấy được những lỗi
học sinh thường mắc phải để có định hướng giảng dạy, bồi dưỡng thêm trong

q trình giảng dạy phân mơn làm văn, vừa giúp học sinh có được những giải
pháp hiệu quả để khắc phục những lỗi phổ biến khi viết văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Khái quát chung về lịch sử nghiên cứu lỗi
Nghiên cứu lỗi ngôn ngữ xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ XX
nhưng phải đến khi lí thuyết thụ đắc ngơn ngữ của Chomsky ra đời thì việc
nghiên cứu lỗi ngơn ngữ mới có bước phát triển mới. Các nhà nghiên cứu trên
thế giới bắt đầu đưa ra các quan điểm về việc học tiếng, đồng thời quan tâm
nhiều đến lỗi và phân tích lỗi của người học. Nhiều học thuyết ra đời xuất
phát từ lỗi: thuyết hành vi (Skinner 1957); lí thuyết phân tích lỗi của S.P. Corder
(1967, 1981); lí thuyết ngôn ngữ trung gian (William Nemser 1971),... Đến
những năm 1970, phân tích lỗi trở thành một phần được thừa nhận trong ngôn
ngữ học ứng dụng mà công lớn thuộc về S.P. Corder. Trước Corder, các nhà
ngôn ngữ học cũng nhận ra lỗi của người học, phân loại chúng và xác định các
lỗi nào phổ biến nhưng lại không chú ý nhiều đến vai trị của lỗi trong giảng dạy.
Lỗi ngơn ngữ được nghiên cứu trên các đối tượng khác nhau: người
học học tiếng mẹ đẻ (bản ngữ); người học ngôn ngữ thứ hai và người học
ngoại ngữ. Lỗi và nguyên nhân gây lỗi của mỗi đối tượng học có những điểm
chung song cũng có những điểm đặc trưng riêng.

2


Đối với tiếng Việt, các loại lỗi ngôn ngữ được trình bày khá cụ thể, chi
tiết trong các cuốn giáo trình Tiếng Việt thực hành được biên soạn để dạy cho
các đối tượng sinh viên thuộc các chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau. Có thể
kể đến các giáo trình Tiếng Việt thực hành của các tác giả/ nhóm tác giả, như:
Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996); Nguyễn Minh Thuyết (cb),
Nguyễn Văn Hiệp (1997); Hữu Đạt (2002); Hoàng Anh (chủ biên), Phạm Văn
Thấu (2005); Trịnh Thị Chín (2006, Giáo trình dùng trong các trường

THCN); Hồng Kim Ngọc (2010); Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2011,
Giáo trình dành cho học sinh hệ Trung học); Nguyễn Quang Ninh (2013, cuốn
A, Giáo trình dành cho sinh viên khối Khoa học xã hội và nhân văn);... Các
cuốn giáo trình Tiếng Việt thực hành của các tác giả trên đều có những đặc
điểm khá thống nhất về mặt nội dung, đều đề cập đến vấn đề: chính tả tiếng
Việt; việc sử dụng/ từ ngữ sao cho chính xác, hiệu quả; hướng dẫn cách đặt
câu đúng ngữ pháp; tạo lập các kiểu loại văn bản;... Trong đó, giáo trình đưa
ra cách phân loại các kiểu lỗi (chính tả, dùng từ, ngữ pháp, phong cách....) và
đưa ra một số mẹo, các dạng bài tập nhằm khắc phục lỗi cho người học. Nhìn
chung, lỗi mà mỗi tác giả thống kê, phân loại ở các giáo trình khơng hồn
tồn giống nhau về số lượng tuy nhiên về cơ bản, nội dung có nhiều điểm
tương đồng.
2.2. Lịch sử nghiên cứu lỗi chính tả và lỗi dùng từ
Lỗi chính tả và lỗi dùng từ của học sinh là đối tượng nghiên cứu chính
mà luận văn hướng tới. Vì thế, trong phần dưới đây, chúng tôi chỉ tập trung
điểm lại lịch sử nghiên cứu hai loại lỗi này.
Có thể thấy rằng, bản thân hai loại lỗi chính tả và dùng từ đã được các
nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau: lỗi trên báo in, báo
điện tử, biển hiệu quảng cáo,.. lỗi với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt (Trương Thị Kiên (2012), Lê Thị Tuyên (2017),...); ứng dụng công
nghệ thông tin để phát hiện lỗi chính tả (Nguyễn Thái Ngọc Duy (2004));...
Đặc biệt, trong giáo dục nhà trường, việc nghiên cứu thực trạng, lí giải
3


nguyên nhân gây lỗi, đưa ra các giải pháp khắc phục được rất nhiều nhà
giáo dục học cũng như ngôn ngữ học quan tâm.
2.2.1. Lỗi chính tả
a. Các loại lỗi chính tả và biện pháp khắc phục được đề cập nhiều trong
các giáo trình Tiếng Việt thực hành (nêu ở mục 2.1.), các cơng trình nghiên

cứu về lỗi (đã được xuất bản thành sách), các cuốn từ điển chính tả, như:
Chữa lỗi chính tả cho học sinh (1982) và Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa
lỗi chính tả (2000) do Phan Ngọc biên soạn; Mẹo luật chính tả của Lê Trung
Hoa (1984); Từ điển chính tả của Hồng Phê (1995); Chính tả tiếng Việt của
Hồng Phê (1999), Từ điển chính tả tiếng Việt phổ thơng của Nguyễn Văn
Khang (2003); Từ điển Chính tả học sinh của Nguyễn Như Ý (2014); Từ điển
chính tả tiếng Việt của nhóm tác giả Hà Quang Năng, Hà Thị Quế Hương
(2017); Từ điển chính tả tiếng Việt của Nguyễn Văn Khang (2018);... Các
cơng trình này có dung lượng và mức độ chuyên sâu khác nhau. Có loại từ
điển chính tả hướng đến mọi đối tượng cần tra cứu, có từ điển lại chỉ biên
soạn cho một số đối tượng cụ thể (học sinh, học sinh tiểu học,...). Tuy nhiên,
mục tiêu chung của các công trình nghiên cứu, các cuốn từ điển trên đều
hướng đến giúp người học tiếng Việt dễ dàng tra cứu, học tập, hạn chế các lỗi
chính tả khi sử dụng.
Về phân loại lỗi chính tả, mỗi tác giả có cách phân loại riêng tùy theo
tiêu chí lựa chọn và quan điểm cá nhân. Theo nhóm tác giả Bùi Minh Tốn,
Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996), có 2 loại lỗi chính tả cơ bản: sai về nguyên tắc
chính tả hiện hành (vị trí đánh dấu thanh điệu, khơng nắm được quy tắc phân
bổ các kí hiệu cùng biểu thị một âm, khơng nắm được quy tắc viết hoa) và sai
cách phát âm chuẩn (sai phụ âm đầu, phần vần, thanh điệu). Sau này, nhiều
tác giả khác khi biên soạn giáo trình Tiếng Việt thực hành (Nhóm tác giả
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2011), Nguyễn Quang Ninh (2013),...) và các
thế hệ sinh viên, học viên khi thực hiện khóa luận, luận văn cũng đều thống
nhất quan điểm, kế thừa và tiếp thu cách phân loại lỗi chính tả trên. Tác giả
4


Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1997) chia lỗi chính tả thành 3
loại lỗi: lỗi về thanh điệu, lỗi về phụ âm đầu và lỗi về vần. Vấn đề về viết hoa
và phiên âm tiếng nước ngồi được nhóm tác giả đặt thành nội dung riêng bên

cạnh lỗi chính tả. Khác với các tác giả trên, nhóm tác giả Lê Phương Nga và
Đặng Kim Nga (2005) trong Tài liệu Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu
học dùng để đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng và đại học sư phạm,
nêu ra 4 loại lỗi chủ yếu mà học sinh mắc phải: Lỗi chính tả do học sinh
không nắm vững cấu trúc của âm tiết tiếng Việt (quét → quyét; khuếch →
khuyếch; huênh → huyênh,…); Lỗi chính tả do học sinh khơng nắm vững quy
tắc chính tả tiếng Việt (quanh → qoanh / quoanh; ghế → gế; nghĩ → ngĩ,...);
Lỗi chính tả do ảnh hưởng lỗi phát âm của phương ngữ hoặc do khơng nắm
vững chính âm (long lanh → nong nanh (Bắc Bộ), luôn luôn → luông luông,
máy bay → mái bai (Nam Bộ); que củi → que cũi (Thanh Hóa),...); Lỗi chính
tả do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa (Tổ quốc → Tổ
cuốc, để dành → để giành,…);...
Sau khi phân loại lỗi, các cơng trình trên cũng đưa ra nhiều biện pháp,
giải pháp khắc phục, như: tra từ điển, học một số mẹo, luyện kĩ năng phát âm
đúng,... Tác giả Lê Phương Nga và Đặng Kim Nga cho rằng: “Trong dạy học
chính tả, cần tuân theo nguyên tắc phối hợp phương pháp tích cực với phương
pháp ‘tiêu cực’”; “Phương pháp tích cực là cách dạy giúp học sinh hình thành
một cách có ý thức hoặc khơng có ý thức những kĩ năng nói, viết đúng ngay
từ đầu. Phương pháp ‘tiêu cực’ là cách dạy trong đó giáo viên giúp học sinh
phát hiện các lỗi sử dụng lời nói, phân tích lỗi, chữa lỗi, từ đó giúp các em
tránh được các lỗi sử dụng lời nói”. Trong chính tả, ngun tắc trên sử dụng
để phịng ngừa lỗi. Theo đó, “giáo viên không chỉ cho học sinh viết nhiều và
cung cấp các quy tắc, các mẹo chính tả để các em biết viết đúng, mà còn cần
thống kê, phân loại lỗi chính tả học sinh thường mắc, giúp các em biết chữa
lỗi, từ đó hạn chế dần các lỗi chính tả trong bài viết của các em” [47; 153];...

5


Nhìn chung, mỗi biện pháp mà các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục

học đưa ra đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Khơng phải mọi biện
pháp đều có thể áp dụng cho mọi đối tượng mà nó cịn phụ thuộc vào đặc
điểm tâm, sinh lí lứa tuổi và khả năng nhận thức của người học.
b. Lỗi chính tả được đề cập ở mọi cấp học trong giáo dục nhà trường,
đặc biệt là tiểu học.
Ở giai đoạn tiểu học, trẻ được dạy nhiều về chữ cái, đánh vần, đọc và
viết sao cho đúng chính tả. Đây là cơ sở nền tảng để học sinh tiếp thu, lĩnh
hội, lưu trữ các kiến thức cho các cấp học tiếp theo. Nhận thức được vai trò
quan trọng của cấp học này, giáo viên rất chú trọng đến việc rèn luyện chính
tả cho học sinh. Đó cũng là lí do mà có khá nhiều các nghiên cứu tập trung
vào việc khai thác, phân tích lỗi chính tả ở cấp tiểu học mà ít quan tâm đến
các cấp học khác. Có thể kể đến hàng loạt các khóa luận, luận văn Thạc sĩ
Khoa học Giáo dục nghiên cứu về lỗi chính tả, như: Nguyễn Văn Bản (2010)
[5]; Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn của Trương Diệu Thừa (2011) [72]; Nguyễn
Thị Vân Anh (2014) [4], Nguyễn Thị Thanh Nga (2016) [48];... Do đặc thù
của học sinh ở mỗi vùng miền mà lỗi mắc phải cũng khơng hồn tồn trùng
nhau, đặc biệt là học sinh sống ở nơi mà tiếng nói mang đậm dấu ấn địa
phương.
Trái lại, hầu như có rất ít các cơng trình nghiên cứu về lỗi chính tả ở
các bậc học khác: THCS, THPT và Cao đẳng, Đại học. Có lẽ do định kiến
rằng ở các cấp học này, học sinh đã nắm vững mọi quy tắc chính tả và ít mắc
lỗi? Ngồi các cuốn giáo trình Tiếng Việt thực hành dành cho bậc Đại học,
chúng tôi mới chỉ tiếp cận được một vài luận văn. Đáng chú ý là Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn Lỗi chính tả của học sinh tỉnh Lai Châu (Trường
THPT dân tộc nội trú tỉnh, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn) của Phùng Thị
Kim Oanh (2015). Luận văn khảo sát tại trường THPT trên hai nhóm đối
tượng học: người Kinh học tiếng Việt và người dân tộc thiểu số học tiếng
Việt. Nghiên cứu này một lần nữa cho thấy tùy đối tượng học mà kết quả
6



thống kê các loại lỗi có thể khác. Theo đó, các biện pháp khắc phục lỗi cũng
cần phải linh hoạt thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Thực tiễn cho thấy, lỗi chính tả hết sức phong phú, và chịu tác động bởi
nhiều nhân tố: trình độ, nghề nghiệp, độ tuổi, vùng miền,.... Đặc biệt, nó phản
ánh bức tranh đa dạng về phương ngữ, thổ ngữ tiếng Việt trên mọi miền đất
nước. Đối với những phương ngữ, thổ ngữ mà người nói khó khăn trong việc
phát âm đúng thanh điệu thì người học dễ bị nhầm lẫn khi viết dấu thanh; đối
với những vùng nói biến âm âm đầu hay bộ phận cấu tạo nào đó của phần vần
thì dễ mắc lỗi viết âm ở vị trí đó. Để giải quyết vấn đề này một cách có hiệu
quả thì cần thiết phải có những nghiên cứu, khảo sát trên các đối tượng cụ thể
- đối tượng mục tiêu mà các nhà giáo dục nhắm tới.
2.2.2. Lỗi dùng từ
Lỗi dùng từ được đề cập đến trong các bài nghiên cứu lẻ tẻ về một vài
hiện tượng hay tập hợp trong các cuốn sổ tay, sách bài tập hay từ điển, chẳng
hạn: Bài tập tiếng Việt thực hành của Trần Trí Dõi (1997); Rèn luyện ngơn
ngữ của Phan Thiều (1998); Dạy Tập làm văn ở trường tiểu học của Nguyễn
Trí (2000); Sổ tay dùng từ tiếng Việt của Hồng Văn Hành, Hoàng Phê, Đào
Thản (2002); Lỗi từ vựng và cách khắc phục của nhóm Hồ Lê, Trần Thị Ngọc
Lang, Tơ Đình Nghĩa (2005); Từ điển lỗi dùng từ của Hà Quang Năng (cb,
2007);... và các cuốn giáo trình Tiếng Việt thực hành do nhiều tác giả khác
nhau biên soạn.
Về lỗi dùng từ, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách phân loại khác
nhau. Nhóm tác giả Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996) phân loại các
lỗi dùng từ thành 4 kiểu: lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ, lỗi về
nghĩa của từ, lỗi về kết hợp từ và lỗi về phong cách [68]. Các tác giả Nguyễn
Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1997) đưa ra 3 loại lỗi thông thường về
dùng từ: lặp từ, dùng từ không đúng nghĩa và dùng từ không hợp phong cách
[71]. Nhóm tác giả Hồ Lê, Trần Thị Ngọc Lang, Lê Đình Nghĩa (2005) cũng
chia thành 3 kiểu loại lỗi từ vựng chính nhưng nội dung lại có những điểm

7


khác: lỗi viết sai âm gây ra những lẫn lộn về nghĩa; lỗi do hiểu sai từ; và lỗi
do sự phối hợp nghĩa giữa một số từ hoặc không ăn khớp, hoặc bị hụt hẫng, bị
trùng lặp [43]. Hà Quang Năng (2007) đề cập đến 5 dạng lỗi cơ bản: dùng sai
vỏ âm thanh, dùng từ sai ý nghĩa, dùng lặp từ, dùng thừa từ và thiếu từ, dùng
sai phong cách và sai từ loại [45],... Ngoài các yêu cầu trên, tác giả này còn
bổ sung yêu cầu là từ được dùng đúng và hay thì cịn cần phải: tránh dùng từ
sáo rỗng, công thức; tránh dùng từ địa phương một cách tùy tiện và tránh lạm
dụng từ Hán Việt.
Về giải pháp khắc phục lỗi dùng từ, một số nghiên cứu mới chỉ dừng
lại ở việc trình bày thực trạng chung về vấn đề mắc lỗi dùng từ của học sinh
mà chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể; một số khác thì đưa ra một số giải
pháp nhất định, chủ yếu là các thao tác dùng và rèn luyện từ (Lựa chọn, thay
thế từ; nhận xét, phân tích, đánh giá từ ngữ;...). Chẳng hạn, Nguyễn Trí
(2000) tuy có đề cập đến việc rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tập làm văn nhưng tác giả không đề cập đến các lỗi dùng từ
và cách khắc phục cụ thể; nhóm tác giả Nguyễn Minh Thuyết (cb) và Nguyễn
Văn Hiệp (1996) có đề cập đến một số lỗi sai về dùng từ và cách chữa trên
diện rộng nên nhiều chỗ chưa thật phù hợp với đối tượng THPT;... Có thể
thấy rằng, tương tự như vấn đề chính tả, do vốn từ tiếp nhận và mức độ trải
nghiệm, tích lũy tri thức ở mỗi độ tuổi khác nhau nên khó xây dựng những
cuốn sổ tay hướng dẫn dùng từ chi tiết, phù hợp với từng nhóm tuổi/ cấp học.
Thông thường, để hiểu và dùng đúng từ, người học thường tìm đến các cuốn Từ
điển tiếng Việt để tra cứu.
Ngồi các cơng trình nêu trên, có thể kể đến các luận văn, khóa luận,
như: Đào Thị Thanh (2011) [64]; Nguyễn Thị Thanh Nga (2016) [48];
Nguyễn Kiều Oanh (2016) [55];... Các nghiên cứu này bước đầu thu được
những kết quả nhất định nhờ khảo sát kĩ một nhóm đối tượng cụ thể trên

một phạm vi vùng miền.

8


Xét thấy, vấn đề nghiên cứu về lỗi chính tả và dùng từ khơng mới, song
vẫn cịn rất ít các nghiên cứu về các loại lỗi này ở các bậc trên tiểu học, trong
đó có THPT. Do đó, cịn nhiều vấn đề băn khoăn, cần giải quyết: Có những
loại lỗi nào mà học sinh đến cấp học này vẫn còn mắc? Đó có phải vẫn là
những lỗi phổ biến ở mọi cấp học hay không? Trong thời đại mới, liệu có
phát sinh các lỗi ngơn ngữ mới mà các thế hệ trước khơng có? Cần có giải
pháp gì khắc phục lỗi cho phù hợp và có hiệu quả đối với học sinh ở lứa tuổi
này?,... Kế thừa những kết quả nghiên cứu trên, luận văn tiếp tục triển khai
nghiên cứu lỗi chính tả và dùng từ trong bài tập làm văn của học sinh lớp 10
tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ Đức, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp
khắc phục lỗi cho học sinh. Điều này đặc biệt quan trọng vì khi học sinh khắc
phục được lỗi chính tả và dùng từ trong bài tập làm văn ở đầu cấp học, có thể
giúp học sinh giảm thiểu lỗi ở những cấp học cao hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu luận văn này là khảo sát, phân loại và miêu tả lỗi
trong các bài tập làm văn của học sinh trên cơ sở điều tra thực tế bài kiểm tra
môn Làm văn của học sinh lớp 10 tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục lỗi giúp học
sinh đạt kết quả cao hơn trong mơn tập làm văn nói riêng, trong diễn đạt bằng
văn bản nói chung ở những giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, luận văn đưa ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu về lỗi và lỗi ngôn ngữ, xây

dựng cơ sở lí thuyết cho việc thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài;
- Thứ hai, khảo sát, thống kê và phân loại các loại lỗi trong các bài
tập làm văn của học sinh lớp 10 tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội;
9


- Thứ ba, tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế gây lỗi phổ biến;
- Thứ tư, đề xuất phương pháp, cách thức khắc phục lỗi, chữa một số
loại lỗi phổ biến trong các bài tập làm văn nhằm nâng cao hiệu quả của giờ
dạy phân mơn Làm văn nói riêng và mơn Ngữ văn trong nhà trường phổ thơng
nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện bộ mơn theo Chương
trình Ngữ văn lớp 10 mới hiện hành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lỗi tiếng Việt thể hiện
trong các bài tập làm văn của học sinh người Kinh đang học lớp 10 tại Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ tập trung khảo sát
hai loại lỗi: lỗi chính tả và dùng từ trong bài tập làm văn của học sinh lớp 10
tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ Đức.
+ Sở dĩ chúng tôi chỉ chọn học sinh lớp 10 là vì: (i) Khối 10 có số học
sinh chiếm tỉ lệ cao nhất trong trong toàn trường, chiếm 89.4% (210/235 học
sinh); (ii) Đây là giai đoạn đầu cấp THPT nên việc nghiên cứu và kịp thời chỉ
ra các lỗi và hướng khắc phục cho học sinh sẽ rất có ý nghĩa để giúp các em
hoàn thiện kĩ năng viết ở những lớp cao hơn.
+ Có nhiều lỗi ngơn ngữ có thể cùng xuất hiện trong bài tập làm văn
của học sinh, tuy nhiên do thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ khảo sát lỗi
chính tả và lỗi dùng từ trong bài tập làm văn của học sinh. Đây là những lỗi

tiêu biểu, phổ biến hơn cả ở học sinh lớp 10 tại Trung tâm GDNN-GDTX.
- Về dữ liệu khảo sát: Hiện nay, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ
Đức, Hà Nội có tổng số 235 học sinh, trong đó học sinh khối lớp 10 là 210
học sinh thuộc biên chế ở 7 lớp. Để có được kết quả khái quát và chính xác
nhất, chúng tơi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra tập làm văn. Các bài

10


kiểm tra này được thiết kế theo Chương trình Ngữ văn năm 2005 (chương
trình cũ) hiện đang được áp dụng trong giảng dạy cho khối 10 tại Trung tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi kết hợp sử dụng các phương
pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp điều tra thực tế
Chúng tơi đã khảo sát tình hình mắc lỗi chính tả và lỗi dùng từ qua 210
bài tập làm văn của 210 học sinh lớp 10 tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Mỹ Đức, Hà Nội. Mỗi bài kiểm tra đều có 3 dạng đề khác nhau: tự sự, thuyết
minh, nghị luận (thuộc chương trình lớp 10). Mỗi bài học sinh làm trong vịng
45 phút. Trung bình mỗi bài thi có độ dài từ 500 – 700 chữ.
5.2. Phương pháp phân tích lỗi
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích lỗi của ngôn ngữ học ứng
dụng để nhận diện, miêu tả, giải thích cơ chế mắc đối với từng kiểu loại lỗi, từ
đó đề xuất các giải pháp sửa lỗi.
5.3. Thủ pháp thống kê
Thủ pháp này được sử dụng để thống kê các loại lỗi xuất hiện trong các
bài tập làm văn của học sinh và phân loại chúng thành các kiểu loại theo các
tiêu chí cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần:

- Cung cấp nguồn ngữ liệu thực tế góp phần minh chứng và làm phong
phú thêm lí thuyết về lỗi, lỗi ngơn ngữ;
- Qua việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện thực trạng lỗi ngôn
ngữ gắn với bài tập làm văn của học sinh lớp 10 tại Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Mỹ Đức, Hà Nội, luận văn đưa ra giải pháp sát hợp với đối tượng này,
giúp học sinh tự khắc phục lỗi khi tạo lập các dạng văn bản.

11


- Ba là, luận văn là một gợi ý cho giáo viên cách khắc phục một số lỗi
ngôn ngữ phổ biến cho học sinh lớp 10 nói riêng và học sinh THPT nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
triển khai thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài
- Chương 2: Lỗi chính tả trong bài tập làm văn của học sinh trung học
phổ thông
- Chương 3: Lỗi dùng từ trong bài tập làm văn của học sinh trung học
phổ thông

12


Chương 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở lí thuyết


1.1.1. Lỗi ngơn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm lỗi ngôn ngữ
Các nhà nghiên cứu đưa ra khá nhiều các khái niệm khác nhau về lỗi
ngôn ngữ.
Khi nghiên cứu về việc dạy ngoại ngữ, S.P. Corder – một trong những
nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra lí thuyết phân tích lỗi, đã đưa ra khái niệm: “Lỗi
là kết quả của sự thể hiện không thành công... Lỗi không phải là một vấn đề
phải vượt qua hay là những cái gì sai trái, hay là điều gì đáng xấu hổ phải xóa
bỏ. Thực ra, lỗi là một phần của việc học và qua lỗi có thể phát hiện ra những
chiến lược mà người học đã sử dụng để học một ngoại ngữ. Lỗi cung cấp cho
chúng ta những sự hiểu biết, những cái nhìn giá trị, những kinh nghiệm quý
báu về quá trình học một ngoại ngữ” [89; 20]. Theo ông, khái niệm này cũng
đúng với việc học ngôn ngữ thứ nhất.
Trong cuốn “777 Khái niệm ngôn ngữ học”, Nguyễn Thiện Giáp (2010)
cho rằng: “Khi một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng như là kết quả học tập cịn
thiếu sót hoặc chưa đầy đủ thì học viên được coi là phạm lỗi. Lỗi là hình thức
khơng đúng về ngữ pháp” [25; 245-246].
Trong luận văn này, chúng tôi quan niệm: Lỗi ngơn ngữ là một phát
ngơn, một hình thức biểu đạt hoặc một kết cấu ngữ pháp mà đa số người bản
ngữ hay một giáo viên ngôn ngữ thấy rằng khơng thể chấp nhận được vì chúng
được sử dụng một cách không hợp lý hoặc thiếu vắng trong diễn đạt, dẫn đến
hiện tượng trống nghĩa hoặc mơ hồ về nghĩa.
1.1.1.2. Quan điểm về phân tích lỗi
Mặc dù Pit Corder tập trung vào lỗi ngôn ngữ của người học ngoại ngữ
song có nhiều quan điểm của ơng cũng phù hợp với lỗi ngôn ngữ của người
bản ngữ học tiếng mẹ đẻ. Trong luận văn này, luận văn tiếp thu một số quan
13



điểm về phân tích lỗi dựa trên lí thuyết của Pit Corder. Bên cạnh đó, chúng tơi
cũng có những điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình.
a. Quan điểm phân tích lỗi của Pit Corder
Hướng phân tích lỗi quan tâm chủ yếu tới q trình thụ đắc ngơn ngữ
và q trình giao tiếp. Theo Pit Corder, việc phân tích lỗi là việc nghiên cứu
và phân tích các lỗi do người học ngôn ngữ gây ra, bao gồm việc thu thập các
mẫu ngôn ngữ của người học, xác định lỗi trong các mẫu, miêu tả lỗi, phân
loại lỗi và đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi. [88; 80]
Về mục đích của việc phân tích lỗi, Pit Corder cho rằng phân tích lỗi
khơng chỉ quan tâm đến mục đích tìm lỗi và chữa lỗi (mục đích ứng dụng) mà
cịn phải quan tâm đến việc giải thích cơ chế thể hiện ngơn ngữ của người học
(mục đích lí thuyết) [87].
b. Q trình phân tích lỗi
Có thể chia q trình phân tích lỗi làm 3 giai đoạn:
(i) Giai đoạn thứ nhất: Nhận diễn lỗi
Dựa vào ngữ liệu thu được từ người học, tiến hành nhận diện lỗi, chẳng
hạn: lỗi phổ biến và lỗi đặc trưng; lỗi hệ thống và lỗi không hệ thống;... Lỗi
phổ biến là loại lỗi mà người học thường hay mắc phải, mắc giống nhau một
cách có hệ thống; cịn lỗi đặc trưng là lỗi mang những nét riêng của từng
nhóm hoặc cộng đồng người học (lứa tuổi, vùng miền, văn hóa cộng đồng,...).
Lỗi hệ thống là lỗi mà người học lặp đi lặp lại nhiều lần theo cùng một cách
thức, lỗi không hệ thống (lầm) là lỗi do nhầm lẫn gây nên.
(ii) Giai đoạn thứ hai: Miêu tả lỗi
Sau khi nhận diện lỗi, tiến hành xem xét, thống kê, phân loại lỗi. Có thể
phân loại theo các tiêu chí khác nhau, như: đơn vị mắc lỗi, vị trí mắc lỗi,..., ví
dụ: Lỗi ngơn ngữ có thể là: lỗi ngữ âm, lỗi chính tả, lỗi từ vựng, lỗi ngữ
pháp,...; Lỗi ngữ pháp có thể chia thành nhiều loại lỗi: lỗi đại từ nhân xưng,
lỗi động từ, lỗi tính từ, lỗi quan hệ từ,...; Lỗi chính tả có thể mắc ở các vị trí
khác nhau của âm tiết: lỗi viết phụ âm đầu, lỗi ở âm chính, lỗi ở âm cuối,...;
14



Lỗi ngơn ngữ nói chung có thể chia thành: lỗi lược bỏ, lỗi thêm vào, lỗi cấu
tạo sai và lỗi dùng sai vị trí. Trong mỗi loại lỗi đó, tiếp tục quan sát, phân
thành các tiểu nhóm nhỏ hơn căn cứ vào những đặc điểm chung và khác biệt
giữa chúng.
(iii) Giai đoạn thứ ba: Giải thích lỗi
Giải thích lỗi có thể coi là bước quan trọng nhất trong quá trình phân
tích lỗi. Chỉ khi nhận thức được cơ chế gây ra từng loại lỗi (vì sao chúng xuất
hiện và chúng xuất hiện như thế nào) thì mới có thể đưa ra các nguyên tắc, biện
pháp để khắc phục lỗi. Đối với người học bản ngữ, lỗi có thể do nguyên nhân
khách quan (những bất hợp lý trong hệ thống ngôn ngữ, lỗi do người dạy,...)
hoặc nguyên nhân chủ quan đem lại (người học chưa nắm được hết các quy tắc
chính tả, khả năng nghe và tái hiện âm thanh chưa chính xác, ít trau dồi kiến thức
ngơn ngữ, phong cách giao tiếp trong các ngữ cảnh khác nhau,...).
c. Ý nghĩa của việc phân tích lỗi
Xét về ý nghĩa, phân tích lỗi là thủ thuật mà các nhà nghiên cứu và giáo
viên sử dụng để biết được trình độ của người học, biết được người học cần
phải học cái gì, từ đó lên chương trình học, biên soạn tài liệu, bài luyện cho
phù hợp. Lỗi cũng phản ánh việc người học học ngôn ngữ như thế nào và sử
dụng chiến lược nào để học ngôn ngữ.
1.1.2. Chữ Quốc ngữ
1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng chữ Quốc ngữ
Chữ Quốc ngữ (chữ viết tiếng Việt) là loại chữ viết ghi âm được xây
dựng trên cơ sở chữ cái Latinh theo nguyên tắc âm vị học. “Để đảm bảo
nguyên tắc này, chữ Quốc ngữ phải thỏa mãn ít nhất hai điều kiện: Mỗi âm
chỉ do một kí hiệu biểu thị; mỗi kí hiệu ln ln chỉ có một giá trị, tức biểu
thị chỉ một âm duy nhất ở mọi vị trí trong từ” [68; 227].
Bộ chữ này được hình thành bởi các tu sĩ Dịng Tên trong q trình
truyền đạo Cơng giáo tại Việt Nam đầu thế kỷ XVII. Giáo sĩ Alexandre de

Rhodes là người có cơng hệ thống hóa và định chế hóa chữ Quốc ngữ qua
15


cuốn từ điển Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum in năm 1651
tại Roma.
Chữ Quốc ngữ gồm các quy ước về: chữ cái, chữ ghép và dấu thanh điệu:
a. Chữ cái
Trải qua một số cuộc chỉnh lí, hiện nay, bảng chữ cái Latinh cho tiếng
Việt gồm 29 chữ cái. Mỗi chữ cái đều có hai hình thức viết lớn và nhỏ. Kiểu
chữ lớn gọi là “chữ in”, còn kiểu chữ nhỏ gọi là “chữ thường” (chữ in thường,
chữ viết thường).
Bảng 1. 1. Bảng chữ cái tiếng Việt
STT

Chữ in

STT

1

Chữ
thường
a

Chữ in

16

Chữ

thường
n

A

2

ă

Ă

17

o

O

3

â

Â

18

ơ

Ơ

4


b

B

19

ơ

Ơ

5

c

C

20

p

P

6

d

D

21


q

Q

7

đ

Đ

22

r

R

8

e

E

23

s

S

9


ê

Ê

24

t

T

10

g

G

25

u

U

11

h

H

26


ư

Ư

12

i

I

27

v

V

13

k

K

28

x

X

14


l

L

29

y

Y

15

m

M

N

Trong 29 chữ cái trên, có 7 chữ cái được tạo bằng cách thêm các dấu
phụ vào chữ cái đã có:

16


Bảng 1. 2. Chữ cái tiếng Việt có chứa dấu phụ
Chữ đã có

Dấu phụ


Chữ mới

a

̆

ă

ˆ

â

e

ˆ

ê

o

ˆ

ơ

ʼ

ơ

u


ʼ

ư

d

ˉ

đ

b. Chữ ghép
Ngồi 29 chữ cái đơn, chữ Quốc ngữ cịn có 11 chữ ghép để biểu thị
phụ âm. Trong 11 chữ ghép đó có 10 chữ ghép đôi và 1 chữ ghép ba:
Bảng 1. 3. Chữ ghép tiếng Việt
STT

Chữ ghép

STT

Chữ ghép

1

c + h = ch

7

p + h = ph


2

g + h = gh

8

q + u = qu

3

g + i = gi

9

t + h = th

4

k + h = kh

10

t + r = tr

5

n + g = ng

11


n + g + h = ngh

6

n + h = nh
Chữ Quốc ngữ dùng chữ ghép để ghi các biến thể vị trí của các ngun

âm đơi trong tiếng Việt:
Bảng 1. 4. Chữ ghi nguyên âm đôi trong tiếng Việt
STT Chữ ghi nguyên âm đôi

STT Chữ ghi nguyên âm đôi

1

i + ê = iê

5

ư + ơ = ươ

2

y + ê = yê

6

ư + a = ưa

3


i + a = ya

7

u + ô = uô

4

y + a = ya

8

u + a = ua

17


×