TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
PHẠM THỊ MỸ HUYỀN
GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN
BAY NỘI BÀI - NASCO
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2
----------------
PHẠM THỊ MỸ HUYỀN
GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN
BAY NỘI BÀI - NASCO
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ THỊ QUYÊN
HÀ NỘI - 2021
2
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật
Hà Nội, ngày ... tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Phạm Thị Mỹ Huyền
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC VIẾT TẮT
NASCO
TNDN
BHYT
BHXH
TSCĐ
SXKD
HH-ĐT
LNTT
LNST
TTDV
CS
PKBS
LĐ
NLĐ
CBNV
GĐTT
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
Thu nhập doanh nghiệp
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Hàng hóa – Đầu tư
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Trung tâm dịch vụ
Dịch vụ khách hàng
Phịng khách Bơng Sen
Lao động
Người lao động
Cán bộ công nhân viên
Giám đốc Trung tâm
6
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty................................49
Bảng 2.2: Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty................................50
Bảng 2.3:Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................51
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................................52
Bảng 2.5: Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................53
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................54
Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động tài chính............................................................56
Bảng 2.8: Chi phí hoạt động tài chính.....................................................................57
Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.............................................................57
Bảng 2.10: Thu nhập khác.......................................................................................58
Bảng 2.11: Chi phí khác..........................................................................................59
Bảng 2.12: Lợi nhuận khác......................................................................................60
Bảng 2.13: Lợi nhuận sau thuế................................................................................60
Bảng 2.14: Cơ cấu lợi nhuận...................................................................................61
Bảng 2.15: Lợi nhuận trên cổ phiếu thường – EPS..................................................62
Bảng 2.16: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu..............................................................63
Bảng 2.17: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản............................................................64
Bảng 2.18: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...............................................................65
Bảng 2.19: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu......................................................65
Bảng 2.20: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...............................................................66
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Mơ hình bộ máy quản lý của Cơng ty.....................................................43
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình
hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ cơng nhân
viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh
doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh, khơng cịn được sự bao cấp của nhà nước
như trước nữa. Do đó, các nhà quản lý kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả
cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi
nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện
tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức tăng doanh lợi
của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Đặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19, rất nhiều ngành nghề kinh doanh bị thiệt hại nặng nề, trong đó có ngành
hàng khơng và hỗ trợ hoạt động vận tải hàng không. Là một thành viên của Tổng
Công ty hàng không phụ trách các vấn đề về chất lượng dịch vụ bộ phận mặt đất sân
bay trong nước và quốc tế, trong đó có dịch vụ sản xuất kinh doanh chính của Cơng
ty có vốn góp – Cơng ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Việt Nam, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có vai trị đóng góp khơng nhỏ vào lợi
nhuận của Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
8
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung giải đáp các vấn đề sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài.
Đề xuất một số giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài.
3.
Những câu hỏi nghiên cứu
Lợi nhuận của Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài được thể hiện
qua những chỉ tiêu đánh giá nào?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của Công ty Cổ phần dịch vụ
hàng không sân bay Nội Bài?
Những biện pháp nào giúp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài?
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
4.1.
Tác giả tập trung nghiên cứu tình hình lợi nhuận của Cơng ty và các yếu tố
bên trong lẫn bên ngồi có ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận.
Phạm vi nghiên cứu
4.2.
Về không gian: Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
Về thời gian: Số liệu và báo cáo liên quan đến lợi nhuận của Công ty từ năm
2018 đến hết tháng 12 năm 2020.
5.
5.1.
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu dựa theo quy trình sau đây:
ải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty
9
Xác định cơ sở Thu
lý tht
Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả sử dụng những nghiên cứu trước đó, cùng với các thơng tin, dữ liệu
trong sách được phát hành liên quan lợi nhuận của doanh nghiệp; kết hợp tham
khảo báo chí trong nước và nước ngồi, thơng tin trên Internet từ các trang web
chính thống.
Ngoài ra, tác giả nghiên cứu sử dụng các văn bản về Luật Doanh nghiệp; tài
liệu nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận của các Trường đại học, báo cáo tài chính của
Cơng ty; báo cáo về đề án tái cơ cấu, v.v.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu một số đối tượng trong
Bộ máy quản lý của Công ty, trong đó:
-
Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ
-
Cán bộ Kiểm tốn báo cáo của Cơng ty con tại Tổng Cơng ty hàng không Việt Nam;
-
Nội dung phỏng vấn nhằm mục đích tìm hiểu về cơng việc sản xuất kinh doanh của
mỗi Trung tâm, chi tiết các phương án kinh doanh triển khai, đánh giá của các cán
bộ về tình hình hoạt động của Trung tâm và đóng góp của mỗi bộ phận vào Lợi
nhuận chung của Công ty.
10
Phân tích dữ liệu
5.3.
Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp thu được từ phỏng vấn sâu kết hợp với dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo tài chính để so sánh các kết quả thu được nhằm kết luận lợi
nhuận thu được và đưa ra giải pháp.
6.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài – NASCO
Chương 3: Giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài – NASCO
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.
Khái quát về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1.
Khái niệm lợi nhuận
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét về
mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các
yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích luỹ thì
phải có lợi nhuận. Thực tế một thời xã hội đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí
coi nó là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn
là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh
tế. Vì vậy, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa
gạt”. Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là thu
nhập trong sản xuất nơng nghiệp”. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại
diện là Adam Smith cho rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món
tiền thưởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ơng ta
khơng nhận thấy được sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã
đưa ra quan điểm: “Lợi nhuận là hình thái khác của giá trị thặng dư”.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển
kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, Các Mác đã xây dựng thành
cơng lý luận về hàng hố, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị
thặng dư và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất
của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao động không
được trả công do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản
12
thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho
một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương
nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân
tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “Thu
nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh, phần
thưởng cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc
quyền”. Nhưng từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi doanh
nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi tiến
hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào doanh nghiệp đều phải hướng tới lợi
nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Luật doanh nghiệp nước Cơng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2020) nêu
rõ: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”. Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu
của quá trình đầu tư từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh
lời. Lợi nhuận là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt
động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích về kinh tế doanh nghiệp thu được trong
một thời kỳ nhất định, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các thu nhập khác.
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí phát
13
sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận
hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế =
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Hoặc trên góc độ tài chính:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuân trước thuế × (1 – thuế suất
thuế TNDN)
1.1.2.
Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực đầu tư lại tạo ra một
loại lợi nhuận khác nhau. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi
nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Operating profit) là chênh lệch
giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trị quan trọng tới sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của tồn xã hội nói chung;
là động lực cho các doanh nghiệp thay đổi để phát triển và tồn tại trong môi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ đóng vai trị chủ yếu và quan trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái
qt theo cơng thức:
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
-
Doanh thu thuần: là tồn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường được thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hoặc thuế gián thu.
-
Giá vốn hàng bán: phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
14
vụ xuất bán trong kỳ. Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
-
Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hố, lao vụ, dịch vụ như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hố,
chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt
động của tồn doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phịng, chi phí vật liệu quản lý…
1.1.2.2.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính như: Cho vay, đầu tư chứng khốn, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,
kinh doanh ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá… Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
cơng ty, việc tận dụng tốt dịng tiền hoặc hiệu năng sử dụng tài sản đóng vai trị
khơng nhỏ trong việc mở rộng, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp có thể tham gia các hoạt động tài chính kể trên để tối ưu hóa lợi nhuận. Tuy
nhiên, đối với tùy từng loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, hầu hết lợi
nhuận từ hoạt động tài chính chỉ đóng góp một phần nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận.
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
Trong đó:
-
=
Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính – Thuế gián thu (nếu có)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn
liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi
tiền gửi…
-
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính
và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh khơng tính
vào giá trị vốn góp, lỗ liên quan, lỗ do bán chứng khốn, chi phí đầu tư tài chính,
chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí
15
khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính.
1.1.2.3.
Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt
động khác biệt với hoạt động thông thường (bất thường) như: Lợi nhuận từ chuyển
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được
hưởng; Thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa nợ; Các khoản phải trả khơng tìm
được chủ nợ…
Lợi nhuận khác tương tự như lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, chỉ đóng góp một phần rất nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp tuy
nhiên khơng mang tính chủ đích của doanh nghiệp nhằm mục tiêu gia tăng lợi
nhuận mà phần lớn mang tính khách quan.
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận khác
Trong đó:
-
=
Thu nhập khác – Chi phí khác – Thuế gián thu (nếu có)
Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp khơng dự
tính trước và không xảy ra một cách thường xuyên như thu về từ nhượng bán tài sản
cố định, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phả khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào
chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại; và các khoản thu khác.
-
Chi phí khác là khoản chi phí xảy ra do nguyên nhân khách quan, khơng thường
xun xảy ra như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản thiệt hại về sản
phẩm hỏng trong sản xuất do ngừng sản xuất bất thường.
1.1.2.4.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế theo ngôn ngữ kế toán được gọi là EBIT là số lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ đi phần tiền bỏ ra để thực hiện kinh doanh
nhưng chưa tính đến phần thuế phải nộp cho cơ quan thuế và tiền lãi. Lợi nhuận
trước thuế thường được sử dụng trong các báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập giao
dịch, có lãi hay thua lỗ của các doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế giúp cho doanh
16
nghiệp giảm trừ được những rủi ro, tránh khỏi những phát sinh khơng đáng có. Lợi
nhuận trước thuế cũng là cơ sở để chủ đầu tư nắm được toàn bộ các chỉ số quan
trọng, quyết định đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp này và giám sát mơ
hình vận hành trong nội bộ doanh nghiệp khi quyết định đầu tư.
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận thực nhận được của doanh nghiệp, là kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp được khấu trừ thuế, giảm
thuế, miễn thuế nên lợi nhuận sau thuế có thể sẽ rất cao nhưng sẽ không phải án
được trực tiếp lãi kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế cũng có ý
nghĩa to lớn đối với các nhà phân tích đầu tư và đánh giá sự phát sinh tín dụng. Lợi
nhuận trước thuế cung cấp những số liệu cực kỳ chính xác, giúp q trình đánh giá
của các chun gia được chính xác hơn, hạn chế tối đa sự sai sót.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong tiếng Anh là loại thuế trực thu, đánh vào
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Theo quy
định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm:
-
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
-
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại
Việt Nam;
-
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
-
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
-
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng, lãi ròng là phần lợi nhuận
còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong q trình họat động sản
xuất và trừ tiền thuế TNDN. Lợi nhuận sau thuế càng cao thì cơng ty hoạt động
càng tốt, mang nhiều giá trị hơn, dưới dạng lợi nhuận cho các cổ đông. Lợi nhuận
17
rịng cho thấy cơng ty kiểm sốt chi phí của mình như thế nào. Tuy nhiên, lợi nhuận
sau thuế khơng phải là yếu tố quyết định chính xác về kiểm sốt chi phí của doanh
nghiệp. Biện pháp tài chính này có thể mơ tả hiệu quả về tình hình hoạt động của
công ty.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN
Lưu ý: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế là tổng chi phí và thuế thu
nhập, nếu giảm mức chi phí và thuế TNDN xuống thấp nhất đồng nghĩa với việc lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại, lợi nhuận sau thuế sẽ giảm xuống.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chính là phần lợi nhuận sau thuế nhưng
chưa sử dụng đến phần lợi nhuận này, được giữ nguyên và treo trên TK 4211 (Tài
khoản lợi nhuận chưa phân phối) trong bảng cân đối kế toán. Sau khi kết thúc báo
cáo quyết toán, các doanh nghiệp sẽ họp đại hội cổ đơng để quyết định trrích lập các
quỹ dự phịng: Ví dụ: quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phịng tài chính…và chia cổ tức. Trường hợp khơng chia cổ tức hằng năm thì phần
lợi nhuận này được giữ lại, cộng dồn và khoản này gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
Tuy nhiên cần lưu ý một số điểm liên quan đến lợi nhuận sau thuế như sau:
-
Các thành viên góp vốn liên kết được chia lãi theo tỷ lệ góp vốn.
-
Nếu lợi nhuận các năm trước bị âm, thì lợi nhuận sau thuế của năm nay sẽ phải bù
lỗ năm trước, phần còn lại mới được phân chia.
-
Các quỹ đặc biệt được trích từ lợi nhuận sau thuế mà pháp luật quy định phải trích
lập theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định
-
Sau khi lập quỹ quy định xong, số còn lại sẽ được phân phối theo tỷ lệ vốn chủ sở
hữu.
Lợi nhuận sau thuế quyết định công ty, doanh nghiệp kinh doanh tốt hay
không, lời hay lỗ. Từ giá trị này, doanh nghiệp có thể dễ dàng biết các tỷ lệ lợi
nhuận/doanh thu, lợi nhuận/tài sản, đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Ngược lại, giá trị này nhỏ hơn 0 nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ và cần
điều chỉnh hoạt động kinh doanh. Giá trị lợi nhuận sau thuế lớn hơn 0 và càng lớn
thì cơng ty càng có lãi lớn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
18
Lợi nhuận sau thuế có vai trị quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của tồn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong mơi trường cạnh tranh gay
gắt.
1.1.3.
Vai trị của lợi nhuận
Lợi nhuận là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp
tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Lợi nhuận là nguồn tài chính để nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ
phần trên thị trường từ đó làm tăng tài sản cho cổ đơng…
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng qt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp và Nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ
chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý,
đầu tư đúng hướng vào thị trường mục tiêu. Điều đó tạo điều kiện củng cố được uy
tín, huy động được nhiều vốn đầu tư kinh doanh để phát triển sản xuất. Mặt khác,
nó tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có điều
kiện để tái sản xuất mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà
nước nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế
quốc dân. Ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao
động, doanh nghiệp khơng duy trì được sản xuất, do đó ảnh hưởng của nó đến nền
kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Thơng qua kết quả kinh doanh, Nhà nước
nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các đơn vị từ đó có chính sách kinh tế
hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan
đồng thời Nhà nước cũng xem xét các nguồn thu, tính khấu hao tài sản cố định, thu
các loại thuế… Do vậy, lợi nhuận có một vai trị quan trọng không thể phủ nhận đối
với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của tồn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể
như sau:
19
-
Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả hay khơng, để có được sự cung cấp hàng hố và dịch
vụ phục vụ nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định, chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền vốn…trong quá trình
kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hố đó. Ngồi việc phải bù đắp được chi
phí bỏ ra họ mong muốn có phần dơi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng
suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản
xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, góp phần khơi dậy
tiềm năng của người lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong
tương lai. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước, thơng qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân. Nền kinh
tế như một cơ thể sống, các doanh nghiệp chính là những tế bào, cơ thể - nền kinh tế
- muốn phát triển lành mạnh, vững chắc thì mỗi tế bào của nó - các doanh nghiệp phải lớn mạnh, phải làm ăn có lãi. Bằng việc trích lập một khoản lợi nhuận vào
ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế, các doanh nghiệp có thể đóng góp một
phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi
phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. từ đó
giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút
vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ,
tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp. Khơng những thế lợi nhuận cịn là
nguồn tài chính để doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí khơng được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định
mức…
20
Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó trong
tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có
thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hố với khối lượng lớn... Doanh
nghiệp cịn có điều kiện trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi.
Lợi nhuận cịn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu và đảm
bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tức là doanh nghiệp
sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. điều này được
thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm
sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực
hiện tốt công tác quản lý kinh doanh. Như vậy, lợi nhuận khơng chỉ là vấn đề sống
cịn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà cịn là là uy tín của doanh nghiệp đối với
Nhà nước và các đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên,
đồng thời là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh
nghiệp khơng những có thể tái sản xuất giản đơn mà cịn có thể tái sản xuất mở
rộng. Ngồi ra doanh nghiệp có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và các đối tác,
có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận luôn là vấn đề
trăn trở.
-
Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị
trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Lợi nhuận là nguồn thu
quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được
chuyển vào ngân sách Nhà nước thơng qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của
mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi
nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh
nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm
thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu
21
nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu
của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận không
những có vai trị quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa với
tồn xã hội.
Lợi nhuận cịn có vai trị quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ, quy
mơ của tích luỹ quyết định quy mơ tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng
nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng
được quy mơ tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản
xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế
tăng trưởng sẽ tác đông trở lại doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi và động lực
cho doanh nghiệp phát triển.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới
của nền kinh tế, Nhà nước ban hành chính sách mới nhằm từng bước cải thiện môi
trường kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo cơ chế thị
trường lấy thu bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều
doanh nghiệp Nhà nước rất năng động, linh hoạt thích nghi với môi trường kinh
doanh, các nhà doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, lấy lợi
nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển vững
mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên cũng khơng ít doanh nghiệp
cịn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ chế thị trường, vẫn còn mang phong cách
kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông chờ Nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu
quả, lợi nhuận thu được thấp, thậm trí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất
kinh doanh, giải thể doanh nghiệp tác động tiêu cực cho xã hội…. Bởi vậy trong
22
điều kiện cơ chế thị trường việc nâng cao lợi nhuận khơng chỉ là mục tiêu hàng đầu
mà cịn là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.
-
Đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải
quan tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. Nếu doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ
như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm... là cơ sở
để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên
trong doanh nghiệp. Lợi nhuận cịn là địn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong cơng việc. Từ đó
góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
-
Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung
cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay thêm vốn từ
các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng thương mại với các
nhà cung cấp.
1.1.4.
-
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp
Cơ cấu lợi nhuận
Cơ cấu lợi nhuận cho biết tỷ trọng đóng góp của từng loại lợi nhuận trên tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, cơ cấu lợi nhuận chủ yếu đến
từ 3 nguồn cơ bản: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính, Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Cơng thức xác định:
Cơ cấu lợi nhuận từ hoạt động i = Lợi nhuận từ hoạt động i / Tổng lợi nhuận
Việc phân tích dựa vào cơ cấu lợi nhuận, doanh nghiêp sẽ nhận thấy rõ trong
23
kỳ, nguồn thu của mình đang tập trung và có sự gia tăng hay sụt giảm ở những mặt
nào. Đối với những doanh nghiệp chuyên về sản xuất hay kinh doanh thương mại
thuần túy, cơ cấu lợi nhuận tập trung phần lớn đến từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt, khi xem xét doanh thu trong từng mảng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, việc tăng hay giảm lợi nhuận của mặt hàng nào, dịch vụ nào, chủ doanh
nghiệp sẽ có hướng để xử lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận một cách phù hợp nhất. Mặt
hàng đem lại doanh thu cao, lợi nhuận lớn sẽ tập trung phát triển, mở rộng quy mô,
và ngược lại đối với các sản phẩm không đem lại doanh thu tốt, tốn nhiều chi phí để
sản xuất và khơng đáp ứng nhu cầu của thị trường nên được cắt, giảm, hạ tỷ trọng.
-
Lợi nhuận trên cổ phiếu thường
EPS là viết tắt tiếng Anh của Earning Per Share, là lợi nhuận sau thuế trên
mỗi cổ phiếu. EPS là phần lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phiếu
lưu hành của cổ phiếu phổ thơng (common stock) của cơng ty. Nó được tính bằng
cách lấy hiệu của thu nhập rịng sau khi trừ đi chi phí thuế và chi phí lãi vay (net
income) của công ty trừ đi cổ tức được thanh tốn cho cổ phiếu ưu đãi và sau đó
chia cho con số đó bằng số lượng cổ phiếu lưu hành trung bình. EPS bao gồm 2
loại: EPS cơ bản - loại EPS phổ biến và EPS pha lỗng (cịn gọi là Dilluted EPS).
Đây là chỉ số bổ sung giúp điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên cổ phiếu do
doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ
phiếu, ESOP… Trong khi công thức cơ bản tính EPS chỉ tính đến cổ phiếu phổ
thơng đang lưu hành của cơng ty, thì tính tốn EPS đã pha lỗng sẽ xem xét tất cả
các chứng khốn có thể chuyển đổi (convertible securities). Một cơng ty có thể có
cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (convertible preferred shares) hoặc quyền chọn cổ
phiếu (stock options) mà về mặt lý thuyết có thể trở thành cổ phiếu phổ thơng. Nếu
việc chuyển đổi này xảy ra, kết quả sẽ là EPS giảm và do đó, thu nhập bị pha lỗng
trên mỗi cổ phiếu (diluted earnings per share) của công ty sẽ luôn thấp hơn thu nhập
cơ bản trên mỗi cổ phiếu (basic earnings per share). EPS pha lỗng có tính chính
xác cao hơn so với EPS cơ bản do phản ánh các sự kiện có thể khiến thay đổi lượng
cổ phiếu trong tương lai.
24
Chỉ số EPS của các doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm thấy trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Cơng thức tính chỉ số EPS như sau:
EPS = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Tuy nhiên trong trường hợp Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, cơng thức
tính EPS được thể hiện:
(Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức Cổ phiếu ưu đãi) /
Số lượng cổ phiếu thường lưu hành
Chỉ số EPS được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
EPS =
thể hiện mức lợi nhuận của 1 cổ phiếu. Khi doanh nghiệp có thu nhập trên mỗi cổ
phiếu là n đồng có nghĩa là EPS = n đồng. EPS có thể tính xác định được lợi nhuận
của một cơng ty trên cơ sở tuyệt đối. Nó cũng là một thành phần chính được sử
dụng để tính tốn tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập trên một cổ
phiếu (P/E), trong đó: E trong P/E chính là EPS. Thơng qua việc chia P cho E, nhà
đầu tư có thể thấy giá trị của cổ phiếu theo mức thị trường sẵn sàng trả cho mỗi
đồng thu nhập.
EPS là một trong những chỉ số có thể sử dụng để chọn cổ phiếu. Nhà đầu tư
thường so sánh EPS với giá cổ phiếu để xác định giá trị thu nhập và đánh giá sự
tăng trưởng trong tương lai. Hai cơng ty có thể tạo ra cùng mức EPS nhưng một
cơng ty có thể tạo ra với ít tài sản rịng hơn, do cơng ty đó sử dụng vốn tạo ra thu
nhập hiệu quả hơn, và có thể đánh giá cơng ty đó tốt hơn về mặt hiệu quả. Trong khi
EPS được sử dụng rộng rãi như một cách để theo dõi hoạt động công ty, các cổ
đông không có quyền can thiệp trực tiếp vào các khoản lợi nhuận đó. Một phần thu
nhập có thể được phân phối dưới dạng cổ tức nhưng toàn bộ hoặc một phần EPS có
thể được cơng ty giữ lại. Các cổ đơng có thể thơng qua đại diện của họ trong hội
đồng quản trị sẽ phải thay đổi phần EPS được phân phối thông qua cổ tức để tiếp
cận nhiều hơn trong số lợi nhuận đó. Bởi vì các cổ đơng khơng thể tiếp cận EPS
được quy cho cổ phiếu của họ, chính vì vậy mối liên hệ giữa EPS và giá cổ phiếu có
thể rất khó xác định. Điều này đặc biệt đúng với các công ty không trả cổ tức, ví dụ
các cơng ty cơng nghệ thường thơng báo trong tài liệu chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng rằng cơng ty khơng trả cổ tức và khơng có kế hoạch làm như vậy trong
25
tương lai. Về bề nổi rất khó giải thích tại sao số cổ phiếu này lại có giá trị đối với cổ
đông.
Giá trị danh nghĩa thực tế của EPS cũng có mối quan hệ tương đối gián tiếp
với giá cổ phiếu. Ví dụ, EPS cho 02 cổ phiếu có thể giống nhau nhưng giá cổ phiếu
có thể khác nhau nhiều. So sánh tỷ lệ P/E (hệ số giá trên một cổ phần) trong một
nhóm ngành có thể hữu ích, mặc dù theo những cách khơng mong muốn. Mặc dù có
vẻ như một cổ phiếu có giá cao hơn so với EPS của nó khi so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành có thể bị định giá quá cao nhưng quy luật lại có xu hướng ngược lại.
Các nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho một cổ phiếu nếu nó được kỳ vọng
sẽ tăng trưởng hoặc vượt trội so với các cổ phiếu cùng ngành, bất kể EPS lịch sử
của nó là bao nhiêu. Trong thị trường giá tăng (hay thị trường theo chiều giá lên),
các cổ phiếu có tỷ lệ P/E cao vượt trội so với mức trung bình của các cổ phiếu khác
là điều bình thường.
Dù có nhiều ý nghĩa tuy nhiên EPS cũng có một số hạn chế nhất định. EPS
có thể âm và P/E sẽ khơng có ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm. Lợi nhuận là chỉ số rất
dễ biến động (có thể do đột biến, bán tài sản, do chủ doanh nghiệp hoặc do doanh
nghiệp thuộc ngành có chu kỳ cao), khi đó EPS rất dễ bị bóp méo. Khi thu nhập của
cơng ty tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy cơng ty đang hoạt động tốt về mặt tài
chính và đó là khả năng đầu tư đáng giá. Nhưng như một thước đo về sức khỏe tài
chính của cơng ty, việc tính tốn EPS có những hạn chế của nó. Bởi vì các cơng ty
có tùy chọn mua lại cổ phần của mình, họ có thể cải thiện EPS bằng cách giảm số
lượng cổ phiếu lưu hành mà không thực sự tăng thu nhập ròng của họ. Về vấn đề
này, các cơng ty chủ yếu có thể thao túng các nhà đầu tư nghĩ rằng họ đang làm tốt
hơn thực tế. Hơn nữa, EPS khơng tính đến các yếu tố như nợ chưa thanh tốn của
cơng ty. Bên cạnh đó, EPS khơng xem xét số vốn cần thiết để tạo thu nhập được đề
cập. Nếu hai công ty báo cáo cùng một khoản EPS nhưng một công ty sử dụng ít
vốn hơn để mang lại thu nhập đó, cơng ty đó có lẽ đang quản lý tài ngun của
mình tốt hơn đối tác của mình. Tuy nhiên, thực tế đó sẽ khơng được phản ánh trong
thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Nếu doanh nghiệp liên tục phát hành thêm cổ phiếu, trái