Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

tình hình hoạt động đầu tư của công ty cổ phần nhiệt điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.12 KB, 43 trang )











TIỂU LUẬN:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT
ĐIỆN HẢI PHÒNG






LỜI NÓI ĐẦU

Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế, phát triển
kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ
không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.
Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải phòng là một công ty mới thành lập và đang
trong giai đoạn đầu tư, dự kiến vận hành vào quý IV năm 2010. Do đó, để đạt
được những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, Công ty đã không ngừng tăng
cường đầu tư phát triển trên mọi lĩnh vực hoạt động.


Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải phòng là một công ty lớn, có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất điện, góp phần
cho sự tăng trưởng và phát triển của khu vực tam giác Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh nói riêng và của cả nước nói chung.




PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT
ĐIỆN HẢI PHÒNG

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải
Phòng
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng đã được Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt tại quyết định số 1186/QĐ-TTg ngày 13/12/2002 và quyết định số
1195/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 với quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù
nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng giai đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn sau năm
2010 của khu vực Hải Phòng và các vùng lân cận, các khu công nghiệp và tăng sự
thu hút các nhà đầu tư nước ngào vào Hải Phòng, tạo cơ sở thuận lợi để phát triển
các ngành công nghiệp địa phương khác trong vùng, góp phần hỗ trợ và phát triển
các ngành công nghiệp khu vực như sản xuất ximăng, khai thác đá vôi, cơ khí
tăng nguồn thu ngân sách cho thành phố Hải Phòng.
Tổng mức đầu tư cho dự án là gần 20.000 tỷ VND
Nguồn vốn: do các thành viên sáng lập Công ty góp bao gồm: Tập đoàn
điện lực Việt Nam, Tập đoàn than Việt Nam, Tập đoàn bảo hiểm Việt Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nước và vốn
do Nhà nước cấp, đơn vị quản lý Tập đoàn Điện lực Việt Nam… Công ty có các
chức năng:

 Sản xuất điện năng nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng giai đoạn 2006-
2010 và giai đoạn sau năm 2010.
 Tăng cường độ tin cậy cấp điện và an toàn cung cấp điện đáp ứng yêu
cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, góp phần đáng kể vào việc nâng cao tiềm lực

kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực tam giác Hải Phòng – Hà Nội –
Quảng Ninh và khu vực lân cận.
 Giảm đáng kể vốn đầu tư xây dựng lưới điện 220-110kV tại khu vực
phía Bắc và giảm tổn thất điện năng truyền tải cho khu vực.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhân sự của Công ty.
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao động,
bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ luật pháp về ngành
nghề Nhà nước đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham gia
với các hoạt động có ích cho xã hội.
Với các chức năng và nhiệm vụ trên Công ty đã và đang tiến hành những
hoạt động đầu tư xây dựng để sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế của mình
trên thị trường vói những mục tiêu sau:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý. Nâng cao trình độ tay
nghề của công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và ngắn hạn để theo kịp trình
độ khoa học ngày càng hiện đại.
- Tăng cường phát triển nguồn tài chính và đầu tư nước ngoài. Tăng cường
hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước.
- Xây dựng phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
1.3. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
Mô hình tổ chức của Công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
1.3.1. Hội đồng quản trị
 Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty do Đại hội
đồng Cổ đông bầu ra, số thành viên Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông

Công ty quyết định. Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết

định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền và nghĩa vụ
sau:
 Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
 Kiến nghị số cổ phần được quyền chào bán trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán; quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
 Quyết định chiến lược phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc,
các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Công ty; quyết định mức
lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó.
 Quyết định cơ cấu tổ chức Công ty.
 Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội Cổ đông.
 Quyết định chào bán cổ phần, cổ phiếu của Công ty, định giá tài sản vốn
góp không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
 Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 05 năm.
1.3.2. Ban Giám đốc Công ty
 Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật, là
người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước
Pháp luật, trước Hội đồng quản trị Công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất của
Công ty; liên đới chịu trách nhiệm trước Pháp luật, về các phần việc cụ thể do Phó
Tổng Giám đốc và các bộ phận trực thuộc khác thực hiện theo chủ trương của
Tổng Giám đốc.
Trực tiếp chỉ đạo và theo dõi các lĩnh vực:
 Kế hoạch, Tổ chức cán bộ & Đào tạo, Lao động - Tiền lương.
 Quản lý Dự án.
 Tài chính - Kế toán, Tổng hợp – Thi đua.

 Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc, các phòng

chức năng của cơ quan Công ty và công việc của các phòng.
1.3.3. Các phòng ban chức năng
 Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu
giúp Tổng Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý nguồn vốn, thu chi tài
chính, công nợ, vật tư tài sản, công tác hạch toán kế toán theo quy định của nhà
nước và của Công ty.
 Phòng Kế hoạch - Vật tư: là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu
giúp Trưởng ban và tổ chức thực hiện các lĩnh vực hoạt động quản lý sau: Quản lý
kế hoạch, quản lý đấu thầu, quản lý hợp đồng và quản lý vật tư thiết bị, quản lý dự
toán.
 Phòng Kỹ thuật: là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp Tổng
Giám đốc Công ty quản lý về mặt kỹ thuật đối với việc đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình của Dự án trong các khâu từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa Dự án vào sử dụng.
 Phòng Đền bù - Giải phóng mặt bằng: là phòng nghiệp vụ, có chức năng
tham mưu giúp Tổng Giám đốc Công ty thực hiện các chế độ, chính sách về bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ Tái định cư và xin cấp phép xây dựng
 Phòng Hành Chính: là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu cho
Tổng Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công việc trong các lĩnh vực hoạt
động quản lý sau: Công tác văn thư lưu trữ, hành chính - quản trị, lễ tân khánh tiết,
y tế doanh nghiệp, quản lý xe ô tô hành chính, đời sống và một số công tác khác.
 Phòng Tổ chức Lao động: là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho Tổng Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các lĩnh vực hoạt động quản lý
sau: Công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo tuyển dụng, công tác lao động tiền
lương, công tác an ninh trật tự, thanh tra pháp chế, công tác thi đua khen thưởng,
kỷ luật, công tác bảo hộ lao động…

1.3.4. Các phân xưởng chính
Tổ chức sản xuất ở Công ty gồm 3 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có
một chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ kết hợp với nhau

trong quá trình sản xuất.
 Phân xưởng Điện-Tự động: là đơn vị sản xuất thuộc Công ty có chức
năng quản lý vận hành, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ hệ thống thiết bị
điện và hệ thống đo lường, tự động điều khiển của Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng
một cách an toàn, đảm bảo hiệu quả cao nhất và tham gia đào tạo các chức danh
trong dây chuyền sản xuất thuộc phạm vi quản lý của Phân xưởng Điện-Tự động.
 Phân xưởng Vận hành: là đơn vị sản xuất thuộc Công ty có chức năng
quản lý vận hành, khai thác các thiết bị lò-máy-hóa của Nhà máy Nhiệt điện Hải
Phòng một cách an toàn, đảm bảo hiệu quả cao nhất và tham gia đào tạo các chức
danh trong dây chuyền sản xuất thuộc phạm vi quản lý của Phân xưởng Vận hành.
 Phân xưởng Nhiên liệu: là đơn vị sản xuất thuộc Công ty có chức năng
quản lý vận hành, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ hệ thống cung cấp nhiên
liệu của Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng một cách an toàn, đảm bảo hiệu quả cao
nhất và tham gia đào tạo các chức danh trong dây chuyền sản xuất thuộc phạm vi
quản lý của Phân xưởng Nhiên liệu.
MÔ HÌNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY







ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ Đ
ÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
TC-LĐ

Phòng
KT
Phòng
KHVT
Phòng
TC-KT


























1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
*Các ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm:
 Đầu tư xây dựng, quản lý vận hành Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng và
bán điện.

 Khai thác khoáng sản, mua bán vật tư, thiết bị máy móc.
 Bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình Nhiệt điện, các công trình
kiến trúc của Nhà máy Nhiệt điện.
 Dịch vụ thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện.
 Đào tạo, dạy nghề quản lý thiết bị vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị Nhà máy điện.
 Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện sau sửa chữa và sau lắp đặt.
 Quản lý đầu tư và xây dựng các công trình điện.
1.5 Môi trường kinh doanh của Công ty
* Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay Công ty có rất nhiều đơn vị cạnh tranh là các Nhà máy sản xuất
ra điện năng phát điện lên lưới như: Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình; Nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình… bán điện cho Công ty mua bán điện. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường, giảm chi phí tối thiểu mua nhiên
liệu… Công ty đã ký hợp đồng mua nhiên liệu để chạy nhà máy như: than, dầu
trực tiếp với các đơn vị chào giá thấp nhất. Ngoài ra Công ty còn đầu tư các thiết
bị máy móc mới để nâng cao năng suất lao động, phát ra công suất tối đa.
* Các nhà cung cấp
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng là Công ty quản lý vận hành Nhà
máy Nhiệt điện Hải Phòng và bán điện cho Công ty mua bán điện (EVN) cho nên
nhiên liệu chủ yếu sử dụng là than cám 5 vùng Hồng Gai – Cẩm Phả có nhiệt trị
trung bình 5050 kcal/kg. Công ty đã ký hợp đồng mua trực tiếp với Tập đoàn Than
và khoáng sản Việt Nam, dầu FO (là nhiên liệu khởi động và đốt phụ trợ khi phụ
tải của lò hơi thấp) với đơn vị đảm bảo chất lượng và chào giá thấp nhất…

* Khách hàng
Công ty phát điện lên lưới và bán điện trực tiếp cho Công ty mua bán điện

(là đơn vị buôn bán điện duy nhất trên thị trường điện, là đại diện cho các đơn vị
phát điện gián tiếp tham gia thị trường điện).
* Điều kiện tự nhiên địa lý
Địa điểm xây dựng nằm trên 4 xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên, thành phố
Hải Phòng gồm các xã: Tam Hưng, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ. Diện tích sử dụng
163,1 ha cho Hải Phòng 1 và 61,83 ha cho Hải Phòng 2.
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng nằm tiếp giáp với Quảng Ninh đơn
vị cung cấp than cho Nhà máy, ngoài ra còn nằm gần sông lớn là sông Giá.
Thuỷ Nguyên có rất nhiều Nhà máy, xưởng sản xuất như: Nhà máy đóng
Tàu Phà Rừng, Nam Triệu, Xi măng Hải Phòng…; Hệ thống giao thông ở đây rất
phát triển, thuận lợi cho việc đi lại.










PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG

2.1. Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
2.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty
Vào tháng 11 năm 2005, Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng chính thức bắt


đầu đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải Phòng I. Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng I do tổ hợp nhà thầu Tập đoàn điện khí Đông Phương (DEC) của Trung
Quốc và Tập đoàn Marubeni (MC) của Nhật Bản đảm nhận chính việc thi công,
cung ứng và lắp đặt thiết bị toàn bộ. Tổng mức vốn đầu tư cho nhà máy nhiệt điện
Hải Phòng I là khoảng gần 10.000 tỷ VNĐ.
SốTT

Nội dung Giá trị sau thuế
VN đồng Qui đổi ra USD
I Chi phí xây dựng 2.430.805.742.089

153.073.409

II Chi phí thiết bị 4.998.899.777.606

314.792.177

II.1 Chi phí mua sắp thiết bị 4.903.332.637.329

308.774.096

II.2 Chi phí lắp đặt thiết bị 95.567.140.277

6.018.082

III
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư 146.274.540.000


9.211.243

IV Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 1.643.524.092.269

103.496.479

V Chi phí dự phòng (8%)(I+II+III+IV) 682.850.474.463

43.000.660

Tổng mức đầu tư nhà máy 9.902.354.626.426

623.573.969

Trong đó:
Nội tệ (đồng)

3.789.370.317.301

238.625.335

Ngoại tệ (USD)

6.112.984.309.125

384.948.634

Bảng 1: Tổng mức đầu tư sau thuế

Ghi chú :

1. Phần đầu tư cho lưới điện ngoài hàng rào nhà máy không đưa vào tính
toán trong tổng vốn đầu tư công trình.

2. Tỷ giá đồng đôla Mỹ 1USD = 15.880VNĐ (theo báo giá của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam tháng 12/2005)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải phòng
chủ yếu dựa trên hai nguồn sau đây:
- Nguồn vốn vay chiếm khoảng 85% giá trị hợp đồng EPC vay từ nhà cấp
hàng. Cụ thể là ngân hàng EXIMBANK (Trung Quốc) và JBIC (Nhật Bản).
- Nguồn vốn đối ứng chiểm khoảng 15%, là vốn tự có hoặc tự huy động của
Tổng Công ty Điện Việt Nam.
Bên cạnh đó, nguồn vốn được huy động theo khối lượng thi công yêu cầu, bao
gồm cả vốn đi vay và vốn tự có. Sử dụng tối đa vốn tự có cho những năm đầu để
nhằm giảm lãi suất vốn vay nhưng có tính đến tính chủ động của từng nguồn vốn.
Do đó, Công ty đã thực hiện việc phân bổ vốn tương đối hợp lý qua các năm.
STT

Năm xây dựng
Vốn tự có (Tr.USD) Vốn vay (Tr.USD)
Giá trị (USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (USD) Tỷ lệ (%)

1 Năm 2006
12,142

13,42%

0,000

0,00%


2 Năm 2007
22,613

25,00%

69,408

13,54%

3 Năm 2008
31,658

35,00%

252,923

49,36%

4 Năm 2009
24,038

26,58%

190,101

37,10%

Tổng
90,450


100,00%

512,432

100,00%

Bảng 2: Phân bổ vốn đầu tư theo các năm

0
50
100
150
200
250
300
vốn tự

vốn
vay
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009

* Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy, công ty chỉ vay vốn từ năm
2007 và vay vốn nhiều nhất vào năm 2008 và năm 2009. Có thể nói công ty đã có
sự phân bổ vốn khá hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn từ đó giúp giảm thiểu
chi phí đầu tư, và giúp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.1.2. Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Stt


Cơ cấu Đến hết
năm 2007
(người)
Đến hết
năm 2008
(người)
Tổng số
đến nay
(người)

Tổng số 401 461 503

Trong đó: Số
người
% Số
người
% Số
người
%
1
Đại học 114 28,4% 131 28,3% 139 27,6%
2
Cao đẳng 93 23,2% 99 21,4% 103 20,5%
3
TH & Công nhân kỹ thuật 179 44,6% 214 46,4% 242 48,1%
4
Hợp đồng ngắn hạn 15 3,8% 17 3,9% 19 3,8%
Bảng 3: Cơ cầu nhân sự của công ty













Qua số liệu ở biểu ta thấy, tổng số lao động trong Công ty có sự thay đổi,
cụ thể năm 2008 là 461 người tăng 50 người so với năm 2007; Năm 2009 là 503
người tăng 42 người so với năm 2008.
Trong 3 năm qua tổng số nhân sự của Công ty thay đổi từ 401 người năm
2007, đến năm 2008 là 461 người và năm 2009 là 503 người. Vì đây là một nhà
máy sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn cho nên trong 3 năm qua Công
ty chủ yếu tuyển dụng lao động vào làm việc trong các phân xưởng. Sự gia tăng về
tổng số lao động này tuy không lớn nhưng lại được ban giám đốc Công ty rất quan
tâm, vì mục tiêu mà ban giám đốc Công ty đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng
nhân sự chứ không phải đơn thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng
tuyển dụng nhân sự đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để
nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc
được giao, giúp Công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
BIỂU ĐỒ NHÂN SỰ CÔNG TY
114
131
139

93
99
103
179
214
242
15
17
19
0
50
100
150
200
250
300
Năm 2007 Năm 2008 Tổng số đến
nay
Đại học
Cao đẳng
TH & CN kỹ thuật
HĐ ngắn hạn

Đây là công việc của phòng Tổ chức - lao động, phòng Tổ chức - lao động
quản lý tình hình nhân sự nói chung của Công ty, có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh
đạo trong công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những
khâu thiếu hụt để ổn định tổ chức.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của Công ty và tình hình của từng bộ
phận, giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho
Công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất.

Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, Công ty sẽ đề ra các
yêu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu
về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về sức
khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng
thông báo ở trụ sở cơ quan của Công ty và thông báo được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng Tổ chức - lao động
sẽ tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên.
Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà
Công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được
các cán bộ nhân viên trong phòng Tổ chức - lao động thực hiện với tinh thần trách
nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp Công ty giảm
được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham
gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng Phòng tổ chức – lao
động, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện

của các phòng ban liên quan. Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi
tuyển gồm 3 môn: chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và phỏng vấn trực tiếp.
Đối với thi tay nghề được áp dụng cho việc tuyển dụng các công nhân ở các
phân xưởng. Bài thi tay nghề do phòng Kỹ thuật sản xuất ra đề và chấm điểm.
Việc thi tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng Kỹ thuật, kết quả bài
thi sẽ phản ánh về trình độ tay nghề của mỗi công nhân.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người
còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận vào làm

việc.
Bước 6: Thử việc
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 2 tháng đối với kỹ sư và cử
nhân, 01 tháng đối với cao đẳng và trung cấp. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ
ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp
đồng lao động với Công ty, ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc
trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là Tổng giám đốc Công ty, sau khi các ứng
cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, Tổng giám đốc sẽ xem xét và đi
đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức
giữa Tổng giám đốc và người lao động.
Bước 8: Đào tạo và phát triển nhân sự
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động
có chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng
nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong

kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới,
được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao
mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh
hưởng tới công việc.
Do xác định được như vậy nên Công ty thường xuyên tiến hành công tác
đào tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân. Dưói đây là biểu về trình độ cán bộ
công nhân viên
* Một số hình thức đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân của
Công ty.
- Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất cho nên tất cả các công nhân kỹ thuật

trực tiếp sản xuất sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ngay tại Công ty về
công nghệ sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao động ngoài ra còn còn
được đi thực tế ở các Nhà máy Nhiệt điện Phả lại, Ninh Bình…
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các lao động có tay nghề vững, bậc
thợ cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có trình
độ thấp hơn.
- Hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề: Tất cả mọi người đều phải thi,
ai tiến bộ sẽ được tăng bậc thợ và tăng lương.
* Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
Áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản trị viên cấp cao đến quản trị
viên cấp cơ sở. Một số phương pháp được áp dụng để nâng cao năng lực quản trị
trong Công ty:
- Cán bộ cao cấp trong Công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý.
- Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học do
Tập đoàn Điện lực tổ chức để nắm bắt được các thay đổi trong các luật thuế của

Nhà nước.
- Quản đốc các phân xưởng - các quản trị viên cấp cơ sở được cử đi học các
lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực quản lý do Tập đoàn Điện lực tổ
chức.
2.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu
tư hiện đang áp dụng
Để xem xét về mặt tài chính và tính hiệu quả kinh tế của quyết định đầu tư,
công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kinh tế- xã hội và các khía cạnh tài
chính của dự án (dự án Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2)
 Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích kinh tế dự án nhằm đánh giá tổng thể lợi ích đầu tư trên quan
điểm chung. Trong khi phân tích tài chính chủ yếu phục vụ cho tính toán của các
nhà doanh nghiệp và dựa hoàn toàn vào chi phí giá cả thị trường thì PTKT là xét

trên quan điểm kinh tế chung của xã hội nhiều hơn là quan điểm của Chủ đầu tư.
Xét về mặt kinh tế xã hội nói chung hai dự án Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển chung của kinh tế- xã hội cụ thể như
sau :
a) Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải điện
Theo báo cáo của Tổng Công ty điện lực Việt Nam về tình hình tiêu thụ
điện của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn gần đây cho thấy mức độ tăng
trưởng phụ tải của hệ thống cao hơn rất nhiều so với mức dự kiến. Thực tế trong
ba năm trở lại đây nhu cầu điện năng tăng nhanh đạt 16,5% so với mức tăng
trưởng ở phương án cao là 13,5% được dự báo trong Tổng sơ đồ phát triển điện
lực giai đoạn 5. Vì vậy việc bổ xung nguồn điện cho hệ thống điện Việt Nam ngày
càng trở lên cấp thiết và không thể chậm trễ.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 đưa vào vận hành giai đoạn 2009 -
2010 đáp ứng nhu cầu điện của tỉnh Hải Phòng và vùng phụ cận, các khu công
nghiệp, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng .

b) Cơ hội giải quyết việc làm
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng sẽ tạo việc làm trực tiếp cho tới
hàng nghìn lao động trong giai đoạn xây dựng cũng như giai đoạn vận hành và là
động lực để kéo theo các ngành khác trong khu vực phát triển.
c) Phát triển dân sinh - kinh tế vùng
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng với qui mô đầu tư lớn, công nghệ
tiến tiến sẽ đóng vai trò rất quan trọng cho việc phát triển lưới điện của khu vực
nội ngoại ô thành phố Hải Phòng, mặt khác là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển các ngành công nghiệp địa phương khác và dân sinh kinh tế vùng, ngành
dịch vụ sẽ phát triển khi có dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong
việc phát triển văn hóa xã hội, tăng thu nhập cho người lao động và tăng sản lượng
hàng hóa sản xuất tại địa phương.
d) Phát triển kinh tế ngành và liên ngành
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng là một dự án có tính khả thi cao,

chắc chắn đem lại lợi ích tổng thể cho xã hội. Trong đó lợi nhuận về mặt tài chính
sẽ được chứng minh rõ nét ở phần dưới đây.
Hai dự án nhà máy điện đưa vào hoạt động sẽ là động lực thúc đẩy các
ngành công nghiệp địa phương khác phát triển. Trong đó phải kể đến đặc biệt đối
với ngành sản xuất than, vận tải thuỷ. Ngoài ra các ngành dịch vụ, y tế, giáo dục
cũng phát triển theo.
e) Về ảnh hưởng tác động môi trường
Dự án một nguồn nhiệt điện mới cũng như các ngành công nghiệp khác,
chắc chắn sẽ gây ra một tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh, đó là ô
nhiễm do khói thải, nguồn nước trong vùng. Chính vì vậy, hai dự án này phải đòi
hỏi khắt khe trong công việc xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện. Việc lắp đặt
các bộ khử bụi tĩnh điện và khử SO
2
có hiệu suất cao cùng với hệ thống xử lý nước
thải đã làm tăng vốn đầu tư đáng kể của công trình đó là giải pháp bắt buộc để
đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường của Việt Nam.

 Phân tích kinh tế dự án
Phân tích kinh tế tài chính dự án thực hiện theo hướng dẫn tạm thời nội
dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án
nguồn điện Quyết định số 709/QĐ-NLDK ngày 13/04/2004 của Bộ Công nghiệp.
Để tính phân tích kinh tế của dự án, các lợi ích và chi phí của dự án phải
được định lượng thành giá trị tiền tệ. Việc định lượng các lợi ích và chi phí nêu
trên là việc làm rất khó (ví dụ chi phí đền bù do thiệt hại do ô nhiễm môi trường
đến sản lượng hoa màu, sức khoẻ cộng đồng…). Do vậy, đối với dự án có thể đơn
giản hoá phân tích kinh tế như sau:
Dòng chi phí của dự án bao gồm:
 Chi phí vốn đầu tư cho dự án theo các năm (tạm tính theo chi phí vốn
tài chính của dự án).
 Chi phí nhiên liệu, chi phí đá vôi

 Chi phí vận hành, bảo dưỡng
 Các chi phí khác (nếu có).
Dòng thu của dự án bao gồm:
 Doanh thu do bán điện
 Thu nhập có được từ bán tro xỉ (nếu có).
 Các thông số B
k

và C
k
của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi
của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ
vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu i
k
= 10%. Giá điện thanh cái của nhà
máy là 4,5 cent/kWh.
Với giá bán điện ở bảng trên và áp dụng hệ số chiết khấu kinh tế 10% ta có
kết quả phân tích kinh tế của dự án được thể hiện ở bảng sau:
KẾT QUẢ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN
Hệ số chiết khấu kinh tế (i
k
) (%) 10,00%


EIRR (%) 13,09%

NPV (Tr.USD) 111,069

B/C 1,133


Thời gian hoàn vốn có chiết khấu-B/I (năm) 12,666

Thời điểm hoàn vốn vào năm: 2021

Bảng 4: Kết quả phân tích kinh tế

 Phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính dự án là nhằm mục đích đánh giá khả năng tồn tại về
mặt thương mại của dự án bằng cách tính toán các yếu tố về hiệu quả (lợi nhuận)
và chi phí theo quan điểm của chủ đầu tư.
Phân tích tài chính thường áp dụng lý thuyết hiện tại hoá, thông qua các chỉ
tiêu tài chính như sau:
 Hệ số hoàn vốn tài chính nội tại về tài chính (ROE% hoặc FIRR %)
 Giá trị hiện tại ròng tài chính (NPV).
 Chỉ số lợi ích/chi phí tài chính (B/C).
 Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (B/I)
 Với dự án nguồn điện có một số chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận NPV/I,
giá thành.
 Các thông số B
k

và C
k
của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi
của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ
vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu i
f
% = 10%
Theo nhận định chung trong môi trường kinh doanh điện năng tại Việt Nam

hiện nay để đảm bảo độ an toàn tài chính cho EVN, mà mức lợi nhuận thể hiện
qua hệ số thu hồi vốn nội tại của EVN phải đảm bảo ROE  10%. Vì vậy phân tích

tài chính được tiến hành theo các điều kiện về đầu tư, tính đúng đủ các chi phí
nhiên liệu, các khoản thu nộp về tài chính, lãi suất Mức giá điện thanh cái được
áp dụng theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công Nhgiệp số 709/QĐ-NLDK ngày
3/04/2004 về việc hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư
và khung giá mua bán điện của các dự án nguồn điện. Phương án cơ sở là phương
án phải đảm bảo thông số: ROE  10% .
Để xem xét và so sánh tính khả thi tài chính của các phương án đã tiến hành
tính toán các chỉ số tài chính của dự án cũng như của chủ đầu tư (EVN) cho mỗi
phương án nêu trên với các điều kiện như sau:
Hiệu quả tài chính dự án Kết quả tính toán
- Hệ số chiết khấu tài chính 7,75%

- FIRR đạt được (%) 10,00%

- NPV(Tr.USD) 53,16

- B/C 1,043

- Thời gian hoàn vốn tài chính có chiết khấu (B/I)
(năm)
17,64

- Thời điểm hoàn vốn vào năm 2025

- Tỷ suất lợi nhuận (NPV/I) (%) 10,54%

- Giá thành sản xuất điện trung bình có chiết khấu

(Cent/kWh)
3,900

- Giá bán điện (Cent/kWh) 4,085

Bảng 5: Tổng hợp kết quả phân tích tài chính các phương án
2.2. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và hoạt động đầu tư chuyển giao
công nghệ
Công ty cổ phần nhiệt điện Hải phòng đã kí hợp đồng EPC với đối tác nước

ngoài- nhà thầu Tập đoàn điện khóa Đông Phương (DEC) của Trung Quốc và Tập
đoàn Marubeni (MC) của Nhật Bản- để họ xây dựng, cung cấp, lắp đặt hai nhà
máy là Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2. Hình thức hợp đồng là “chìa khóa
trao tay”.
Trong đó, toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy được nhập khẩu từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số nước khác với nhà cung cấp là nhà thầu DEC và MC.
Tất cả máy móc, thiết bị đều được Nhà thầu mua sắm, vận chuyển đến tận công
trình và lắp đặt dưới sự giám sát, quản lý của chủ đầu tư- Công ty cổ phần nhiệt
điện Hải phòng.
Đồng thời, trong quá trình mua sắm, thử nghiệm máy móc thiết bị trước khi
vận chuyển đến Việt Nam, nhà thầu tổ chức mời các đơn vị tư vấn, Chủ đầu tư
sang đơn vị sản xuất (nước ngoài) để chứng kiến việc vận hành máy móc, thiết bị.
Theo hợp đồng, nhà thầu có trách nhiệm đào tạo các chức danh vận hành nhà máy
tại Trung Quốc trong một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về máy móc,
thiết bị và phương thức vận hành nhà máy. Do đó, đội ngũ kỹ sư vận hành của nhà
máy ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình vận hành, nâng
cao được nghiệp vụ, chuyên môn, và học hỏi công nghệ từ nước ngoài; từ đó, việc
sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ trở nên dễ dàng hơn, và việc vận
hành nhà máy được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, khi nhà máy chưa đi vào vận hành
chính thức (giai đoạn chạy thử nghiệm), các bộ phận chủ chốt trong dây chuyền

nhà máy phối hợp vận hành cùng các kỹ sư vận hành của nhà thầu để vừa giám
sát, vừa học tập.
2.3. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
Việc tổ chức đấu thầu ở công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng được thi hành
theo những quy định trong quy chế đầu thầu. Do đó chu trình đấu thầu được thực
hiện theo các bước như sau:

CHU TRÌNH ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI
PHÒNG




















Bước 1. Lập kế hoạch đấu thầu.

Trong bước này Công ty phải làm những công việc sau:
Một là, phân chia dự án thành các gói thầu (nếu cần). Việc phân chia này căn
cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự dự án và phải phân chia theo quy mô hợp
lí, đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Không được phân chia quá nhỏ làm giảm tính
LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
CHUẨN BỊ TÀI LIỆU ĐẤU THẦU
MỜI THẦU
NỘP HỒ SƠ DỰ THẦU
MỞ THẦU
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
TRAO HỢP ĐỒNG
PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH

hợp lí của dự án và làm tăng chi phí đấu thầu.
Tiếp theo, Công ty lập thời gian biểu cho quá trình đấu thầu và trình duyệt kế
hoach đấu thầu lên cấp có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị tài liệu đấu thầu.
Đây là bước rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến mục đích,
kết quả, chất lượng của cuộc đấu thầu. Vì thế bên mời thầu phải rất cẩn thận khi
tiến hành bước này. Bộ tài liệu đấu thầu bao gồm các nội dung chính:
1 - Giới thiệu về chủ đầu tư, chuyên gia tư vấn và mục đích của tài liệu đấu thầu.
2 - Thông báo mời thầu.
Trong phần này nêu rõ:
- Một là, mục đích của cuộc đấu thầu: tuỳ theo yêu cầu cải tạo, mở rộng hay
xây dựng mới, một nhà máy mà mỗi cuộc đấu thầu có một mục tiêu khác nhau
cần đạt được.
- Hai là, nộp hồ sơ thầu: khoản này nêu rõ thời hạn, địa chỉ để nộp hồ sơ thầu.
Ví dụ: trong hồ sơ mời thầu của gói thầu 9-2: Xây dựng cửa cống qua đê và kênh

xả qua sông Bạch Đằng- dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng có nêu rõ:
Hồ sơ dự thầu phải nộp bao gồm 01 bản gốc và 05 bản sao, và được chuyển
đến Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng tại xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên,
TP.Hải Phòng trước 13 giờ ngày 30 tháng 8 năm 2007.
- Ba là, quy định tính hiệu lực của hồ sơ thầu.
Chẳng hạn, trong gói thầu 9-2, hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối thiểu là 120 ngày
kể từ thời điểm đóng thầu.
- Bốn là, quy định các trách nhiệm của nhà thầu.
Gói thầu 9-2 cũng quy định trách nhiệm của nhà thầu như sau:
+ Nhà thầu sau khi đi thăm hiện trường phải phân tích được những thuận
lợi, khó khăn của mặt bằng và đưa ra giải pháp thi công khắc phục cụ thể trong hồ
sơ dự thầu. Những giải pháp này mang tính chất phục vụ cho thi công thì được

×