Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.82 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới và năm 2006
vừa qua đã đặt mốc son cho những nỗ lực của nước ta, Việt Nam đã trở thành một bộ
phận của nền kinh tế thế giới với việc nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới. Hòa cùng với xu thế của thời đại, nước ta cũng không ngừng
phát triển quan hệ đối ngoại, trong đó hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò vô
cùng quan trọng và là động lực phát triển của đất nước.
Cũng giống như nhiều hoạt động kinh tế khác, hoạt động ngoại thương cũng nảy
sinh những nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu. Và với chức năng là một trong các tổ chức
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế các ngân hàng có thể đóng vai trò rất lớn trong
quá trình hội nhập này, các ngân hàng có thể hỗ trợ và hợp tác với các doanh nghiệp
được trong nhiều hoạt động. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng
nhập khẩu mà các ngân hàng thực hiện là rất cần thiết nó giúp cho các doanh nghiệp có
thể tận dụng tối đa các cơ hội mà thị trường quốc tế đem lại, để có thể nhập khẩu công
nghệ máy móc hiện đại nâng cao năng suất lao động…Chính vì vậy, trong thời gian thực
tập tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã chọn đề
tài: Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để nghiên cứu các thực trạng của
hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh thông qua đó có thể đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động này tại Chi nhánh. Về mặt kết cấu, chuyên đề gồm có 03
chương:
Chương I. Lịch sử hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Đông Đô-
NH ĐT&PT VN
Chương II. Thực trạng hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô-NH ĐT&PT
VN
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Chương III. Những giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông


Đô- NH ĐT&PT VN
Do điều kiện và thời gian thực tập có hạn, cùng với sự hiểu biết của em còn hạn
chế nên trong Chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót, em mong có được sự
hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô để Chuyên đề này hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
CHƯƠNG I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG CỦA CN ĐÔNG ĐÔ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CN ĐÔNG ĐÔ- NH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam- tiền thân của BIDV được thành
lập. Trải qua gần 50 năm xây dựng, trưởng thành, với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt chức năng hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Với những danh hiệu và phần thưởng cao quý đạt
được như: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng I và đặc biệt là
Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới…chính là sự ghi nhận của Đảng, Nhà
nước về những thành tích trong gần 50 năm qua của BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng chuyên doanh được thành
lập sớm nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời ngân hàng đã giữ một vị trí quan trọng
trong nền tài chính nước nhà. Được thành lập năm 1957 theo Quyết định số 177-TTg của
Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính ra đời đã
đáp ứng kịp thời những nhiệm vụ của đất nước trong từng thời kỳ phát triển. Từ khi
thành lập cho đến khi thống nhất đất nước năm 1975, rồi tiếp đến là thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung, Ngân hàng đóng vai trò là cơ quan cấp phát vốn thuần tuý của Chính phủ
chuyên môn hoá trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chứ không phải là một ngân

hàng thực sự như nghĩa hiện nay.
Năm 1981, với mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chính
phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc bộ Tài chính sang
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Theo quyết định này Ngân hàng có thêm nhiệm vụ mới như cho vay vốn đầu tư xây
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
dựng cơ bản các công trình không do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ,
bên cạnh đó cấp vốn thanh toán cho các công trình thuộc ngân sách nhà nước đầu tư.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng bước đầu được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ
chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Đến năm 1990, cùng với quá trình đổi mới cơ chế đang diễn ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, Ngân hàng cũng thực hiện đổi mới toàn diện các hoạt động tiền tệ,
tín dụng để tiến tới kinh doanh theo mô hình đa năng tổng hợp theo tinh thần của hai
pháp lệnh ngân hàng mới ra đời. Từ đây, Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietindebank (BIDV), có các
nhiệm vụ chủ yếu là:
• Huy động vốn trung –dài hạn cho các dự án đầu tư và phát triển.
• Nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà
nước.
• Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực
đầu tư và phát triển.
Đây là một bước tiến dài trong việc thực hiện xoá bỏ bao cấp trong đầu tư phát
triển và ngay trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức lúc này
còn nhiều hạn chế vì những ràng buộc cơ chế giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với
Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng
được chuyển giao hoàn toàn cho cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ Tài chính,
còn NHĐT&PT được thống đốc NHNN cho phép thực hiện các nghiệp vụ của Ngân

hàng Thương mại bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch
Nhà nước.
Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển giao hoàn
toàn cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ Tài chính, còn NH Đầu tư và Phát triển
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
được Thống đốc NHNN cho phép thực hiện các nghiệp vụ của NHTM bên cạnh Nghiệp
vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.
Ngày 28/3/1996, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 196-TTg cho phép Ngân
hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước. Quyết định này đã giúp Ngân hàng
có điều kiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng như phương thức huy động vốn để tăng
khả năng cạnh tranh củng cố quy mô và khuyếch trương vị thế của mình trên thị trường.
NH ĐT&PTVN luôn đi đầu, thực hiện thử nghiệm các hình thức huy động vốn
phục vụ đầu tư và phát triển, đó là phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo vàng, phát
hành trái phiếu trong nước bằng VNĐ và USD, huy động tiết kiệm trong dân cư và kỳ
phiếu dài hạn phục vụ đầu tư và phát triển. Huy động vốn ngoài nước dưới hình thức vay
thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh…
Tính đến nay, nền kinh tế hàng hoá nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói riêng của chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Hai luật ngân hàng đã
từng bước thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính
đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh. Hơn nữa, theo một quyết định của
Chính phủ, kể từ năm 1999 toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch
Nhà nước đều được tập trung về một đầu mối là Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Cũng theo
quyết định này thì NHĐT&PT chỉ xét cho vay các công trình chuyển tiếp có hiệu quả và
chịu hoàn toàn trách nhiệm tín dụng của mình. Tính đến cuối năm 2001, gần như không
còn một dự án nào cho vay theo kế hoạch Nhà nước. Như vậy, NH ĐT&PT sẽ phải tiếp
tục tự điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích ứng với thị trường.
Hiện nay, NH ĐT&PT có mạng lưới rộng trên toàn quốc bao gồm 134 chi nhánh

và phòng giao dịch, 2 công ty trực thuộc và 3 đơn vị liên doanh. Với đội ngũ hơn 9300
cán bộ có kinh nghiệm và yêu nghề, Ngân hàng đang nỗ lực vượt bậc và đạt được nhiều
thành công đáng khích lệ, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của đất
nước.
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Đông Đô
Chi nhánh NH ĐT&PT Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao
dịch II (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/7/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT
ngày 5/7/2004 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT VN. Nhiệm vụ chính của Chi
nhánh là chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem
lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với
quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án hiện đại
hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình
cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng
trưởng cao, phát huy truyền thống để phục vụ đầu tư và phát triển; đa dạng hoá khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và
lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng vững
mạnh, hội nhập quốc tế ngày càng nhiều.
Phòng giao dịch II được thành lập năm 2002 với mục tiêu ban đầu là huy động
vốn, các dịch vụ hầu như chưa được tiếp cận. Tuy nhiên sau hơn 2 năm đi vào hoạt
động thì đến nay Chi nhánh đã bắt kịp sự phát triển của thị trường, trở thành một địa chỉ
tin cậy đối với các doanh nghiệp và người dân trong khu vực. Trụ sở chính được đặt trên
đường Láng Hạ, là tuyến đường cắt đường Láng và Đê La Thành, tiếp giáp với đường
Giảng Võ. Cùng với 08 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố, Chi nhánh Đông Đô
cùng hệ thống chi nhánh, phòng Giao dịch của BIDV rất thuận tiện để cung cấp các sản

phẩm ngân hàng của BIDV đến từng người dân.
Để có được những thành công trên phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của Ban
Giám Đốc cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh với tuổi đời trung bình
không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học hỏi đã gặp không ít khó khăn
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
trong quá trình hoạt động. Song với sự cố gắng và đoàn kết của tập thể cán bộ nhân viên,
Chi nhánh đã từng bước khẳng định được vị trí và khả năng của mình. Ngoài ra, do đặc
thù về mặt nhân sự cũng đưa đến những thuận lợi đó là việc tuổi đời của các nhân viên
đều rất trẻ nên họ có thể nắm bắt nhanh sự thay đổi của khoa học công nghệ và ứng dụng
nhanh những tiến bộ khoa học cũng như thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
làm việc. Vì vậy, ngay từ khi còn là Phòng Giao dịch II, Chi nhánh đã được Trung Ương
chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên,
đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác
thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CN ĐÔNG
ĐÔ
1. Chức năng
Từ khi được phát triển lên thành chi nhánh, Chi nhánh Đông Đô có thêm nhiều
chức năng và nhiệm vụ mới bên cạnh nhiệm vụ ban đầu là huy động vốn. Chi nhánh
được thành lập với chức năng trọng tâm thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền đổi
mới với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao. Và tiếp
tục phát huy truyền thống phục vụ quá trình đầu tư và phát triển của đất nước, trở thành
điểm đến tin cậy của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Với mục tiêu đa dạng hoá
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, Chi nhánh phải thu hút được lượng khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế từ DNNN đến doanh nghiệp tư nhân, từ hộ gia đình
đến các doanh nghiệp…
a. Chức năng huy động vốn

Chi nhánh thực hiện việc huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các
tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng VNĐ và bằng ngoại tệ theo định của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy
định của pháp luật và của BIDV.
b. Chức năng cho vay (tín dụng)
Đó là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đời sống, các dự án đầu tư-phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp
khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ khác phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) và uỷ quyền của BIDV.
c. Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
d. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
e. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định.
f. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại
khác theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
g. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân
quỹ.
h. Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư
theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
i. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức
trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngoài ra, Chi nhánh được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự chấp
thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoặc được Tổng

Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao, cụ thể:
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
- Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín
dụng nước ngoài;
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
trong và ngoài nước;
- Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ trên mức uỷ quyền’
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức cá nhân ngoài
nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia
dự thầu, thực hiện hợp đồng tại Việt Nam;
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài
sản do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quản lý để sử dụng hoặc khai
thác kinh doanh;
- Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu
tư khác ra ngoài Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của
NHNN;
- Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
2. Nhiệm vụ
Những nhiệm vụ của Chi nhánh Đông Đô được quy định trong Quyết định của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế
về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Chi nhánh cần thực hiện nghiêm túc kế hoạch kinh doanh được giao và
chiến lược, định hướng phát triển chi nhánh đã được Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam phê duyệt.
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh

Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
 Cần triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do BIDV ban hành
trong mọi hoạt động.
 Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện của BIDV. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và BIDV trong việc thực hiện các nội dung hoạt động và quyền
hạn của mình.
 Tổ chức bộ máy của Chi nhánh và quản lý lao động theo đúng quy định
của BIDV và của pháp luật.
 Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề trong phạm vi hoạt động của
Chi nhánh và theo đúng chế độ quy định.
 Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các chế độ thông tin báo cáo theo quy định,
các báo cáo đột xuất theo yêu cầu cuủaBIDV và chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các báo cáo.
 Chi nhánh có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý
vốn, tài sản, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do
Nhà nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước; chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các số liệu, tài liệu về hoạt động tài chính của mình.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do BIDV quy định.
3. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ trong quá trình hoạt động của CN Đông
Đô
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được tổ
chức theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với
quy mô và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan trong phạm vi được phép của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và theo uỷ
quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh, là đại diện theo uỷ quyền và là
người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Chi nhánh, thực hiện công tác quản lý hoạt
động Chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý phù hợp với Quy chế và quy định của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc
Chi nhánh, 02 Phó Giám đốc này chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của một hoặc
một số đơn vị trực thuộc và một hoặc một số lĩnh vực nghiệp vụ tại Chi nhánh theo sự
phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về công
việc được phân công và phụ trách. Đối với hoạt động trong Chi nhánh Đông Đô thì
Giám đốc và các Phó Giám đốc phân công chịu trách nhiệm quản lý một số phòng ban
chức năng. Các phòng ban này được tổ chức thành 3 khối bao gồm khối trực tiếp kinh
doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ:
Khối trực tiếp kinh doanh gồm các phòng chịu trách nhiệm tiếp xúc, xử lý trực
tiếp các yêu cầu của khách hàng, xúc tiến việc triển khai các dịch vụ ngân hàng. Khối
này bao gồm các phòng sau:
 Phòng Dịch vụ khách hàng: là nơi chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách
hàng, với các nghiệp vụ chủ yếu như: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng,
hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển
tiền…), tiếp thị giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến
phản hồi của khách hàng, đề xuất các cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài
lòng của khách hàng, trực tiếp xử lý và hạch toán các giao dịch với khách hàng,
thực hiện giải ngân và thu nợ của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng…
Đáp ứng nhu cầu cần thiết phải cải tiến các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng,
Phòng còn có thêm một chức năng nữa đó là nơi đề xuất, tham mưu với Giám
đốc Chi nhánh về các chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải
tiến quy trình giao dịch phục vụ khách hàng.
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Phòng còn thực hiện việc chiết khấu cho vay, cầm cố chứng từ có giá do phòng
hoặc do NH ĐT&PTVN phát hành, thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm
vụ của phòng và lập các báo cáo theo quy định cũng như thực hiện đúng chức
trách phối hợp với các phòng khác theo đúng quy trình nghiệp vụ.
 Phòng Tín dụng 1,2: Phòng tín dụng là nơi trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng
theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các qui trình tín dụng (tiếp
thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ
sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh, quản lý giải ngân, kiểm tra sử dụng các
khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, lãi đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi
khách hàng.
Phòng là nơi chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm
bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, góp
phần vào sự phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả của Chi nhánh.
Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản
phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn cũng như
giải đáp các thắc mắc cho khách hàng về các quy định cũng như quy trình của nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng.
Đây cũng là nơi đề xuất các tham mưu với Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm
Marketing tín dụng và quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định…
 Tổ Tiền tệ - Kho quỹ: Tổ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và
quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá), trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ, phát triển các giao dịch ngân quỹ, phối hợp
chặt chẽ với phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ tại quầy, chịu
trách nhiệm về sự an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ lên
Ban Giám đốc…
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
 Phòng Thanh toán quốc tế: chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch với các
khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp
vụ liên quan trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực
hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu cho khách hàng. Phòng chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm
về tính chính xác đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Ngân hàng,
khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại…
Tiếp thị, tiếp cận nhằm phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối
ngoại, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng đề xuất các giải pháp, cách giải
quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc
tế…
Cũng như các phòng ban khác, Phòng cũng phải thực hiện quản lý thông tin, đề
xuất các ý kiến lên cấp trên liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo
quy định. Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng khác trong các quy trình tín dụng
theo đúng chức trách của phòng.
 Phòng Giao dịch 1,2,3: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là
cá nhân và tổ chức kinh tế như sau: Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của
các cá nhân, doanh nghiệp hoạt dộng hợp pháp tại Việt Nam, huy động vốn dưới
dạng tiền gửi, tiền tiết kiệm, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trung hạn
và các nghiệp vụ bảo lãnh, thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền trong
nước và quốc tế trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách
hàng…
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm
cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. Ngoài
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
ra, Phòng còn có nhiệm vụ thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng và
tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng thực hiện chức năng hỗ trợ cho khối trực
tiếp kinh doanh thực hiện các hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả cao và an toàn. Khối
này gồm 3 phòng ban:
 Phòng Kế hoạch nguồn vốn: đây là đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát
triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro
tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy
định. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi kế hoạch của phòng theo
quy định.
Phòng cũng là đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh tổng hợp,
xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và
dài hạn, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi
nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kệnh phân phối sản phẩm, theo dõi kiểm tra
tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình hoạt động của các đơn vị trong Chi
nhánh…
Là đầu mối tổng hợp, phân tích, phòng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất các
thông tin phản hồi của khách hàng, quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng các chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng: Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và
tái thẩm định và các quy trình nghiệp vụ liên quan đối với các dự án, khoản vay,
bảo lãnh, đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, tính giá trị, tính khả nại),
chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công
tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng…
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc xây dựng các văn bản hướng dẫn

công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng công tác thẩm định.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong chương trình quản
lý rủi ro, quản lý tín dụng theo nhiệm vụ của phòng (tham gia ý kiến về xác định mức
phán quyết tín dụng, hạn mức, giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng, xếp
loại khách hàng, phân loại tín dụng theo độ rủi ro). Tham gia ý kiến về chính sách tín
dụng của Chi nhánh (cơ cấu lại, cơ cấu khách hàng, đánh giá danh mục đầu tư tín dụng
của Chi nhánh). Chịu trách nhiệm lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
 Tổ Điện toán: Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập,
chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin
học vận hành thông suốt đáp ứng yêu cầu của hoạt động ngân hàng, phòng phải tổ
chức hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Chi nhánh vận
hành thành thạo, đúng thẩm quyền trong lĩnh vực công nghệ thông tin…
Để toàn chi nhánh hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra
thì vai trò của khối quản lý nội bộ là cần thiết và không thể thiếu, khối này gồm các
phòng:
 Phòng Tài chính - Kế toán: Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt
động của Chi nhánh (trừ nghiệp vụ kế toán trong các giao dịch với khách hàng)
như: tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, tổng hợp
và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng, thực hiện công tác hậu
kiểm với toàn bộ hoạt động kế toán của phòng Giao dịch và Quỹ tiết kiệm…
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính,
tài sản của Chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hiệu quả hoạt
động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của Ban lãnh đạo.
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Phòng là nơi đề xuất tham mưu với Giám đốc về việc hướng dẫn thực hiện chế độ

kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế, trích
lập các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ của Nhà nước và của
Ngành.
Ngoài ra, Phòng có chức năng kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy
trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các quỹ, các phòng nghiệp vụ tại Chi
nhánh.
Do sự cần thiết và quan trọng của công tác kế toán trong hoạt động của chi nhánh
mà Phòng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán, của báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và
khách hàng qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính
của các đơn vị trong Chi nhánh. Phòng cũng là đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu,
bảo mật và cung cấp thông tin cho các hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng.
 Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực
hiện các chế độ chính sách của Pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử
dụng lao động và người lao động, phối hợp với các phòng để thực hiện kế hoạch
phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh, đề xuất
tham mưu với Giám đốc về xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự phù hợp với
điều kiện của Chi nhánh, tham gia vào kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị
nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất thủ tục để mở các điểm giao dịch mới,
quản lý hồ sơ nhân sự trong Chi nhánh, trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế
độ bảo hiểm cho cán bộ nhân viên, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo của Chi nhánh…
 Tổ chức kiểm tra kiểm toán nội bộ: Phòng có trách nhiệm xây dựng và trình Giám
đốc duyệt những chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh, thực hiện
giám sát hoạt động và trực tiếp kiểm tra tại Chi nhánh, có quyền yêu cầu đối
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
tượng kiểm tra giải trình các công việc đã làm và đề nghị Giám đốc xử lý những

trường hợp vi phạm…
Ba khối phòng ban này được phân công dưới sự quản lý và chịu trách nhiệm của
ba thành viên Ban quản lý theo sơ đồ bên dưới. Sự phân chia này giúp cho việc xử lý các
hoạt động thường ngày trong Chi nhánh tránh sự chồng chéo không cần thiết, giúp cho
bộ máy Chi nhánh vận hành trôi chảy và khoa học nhất. Sự phân chia trách nhiệm quản
lý không hoàn toàn cứng nhắc và khuôn mẫu mà chỉ mang tính hướng dẫn, chính vì vậy
khi Giám đốc hay Phó giám đốc đi vắng thì hoạt động thường ngày của Chi nhánh
không bị ảnh hưởng hay chậm trễ do các phòng ban khác vẫn có thể xin ý kiến chỉ đạo
của thành viên Ban lãnh đạo không chịu trách nhiệm quản lý chính hoạt động của mình.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Chi nhánh cần thiết có sự liên hệ chặt chẽ giữa các phòng
ban khác nhau, do vậy Chi nhánh đã được trang bị các thiết bị liên lạc tiên tiến trong Chi
nhánh và sự phân công bố trí khu vực làm việc hợp lý giữa các phòng ban có ảnh hưởng
tốt đến chất lượng và tiến độ thực hiện công việc, điều này tạo ra môi trường làm việc
khoa học và thoải mái cho nhân viên Chi nhánh cũng như các khách hàng khi đến giao
dịch.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương
mại Nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, được tổ
chức hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước. Hệ thống tổ chức được hoàn
thiện dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương lai, và Chi nhánh Đông Đô chính
là một mắt xích trong đó. Do vậy, chức năng của Đông Đô là tổ chức đầy đủ các hoạt
động của một ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án đầu tư từ
các nguồn vốn các tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước. Thế mạnh của BIDV
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
và cũng là của Chi nhánh Đông Đô chính là các dự án phục vụ đầu tư và phát triển, huy

động vốn cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, đặc biệt là các dự án trọng điểm cho
các thành phần kinh tế khác nhau.
2. Đặc điểm dịch vụ của Chi nhánh
Theo sự phân chia chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển thì Chi nhánh Đông Đô chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng tiện ích sau đến với khách hàng:
a. Nhận tiền gửi và thanh toán: Chi nhánh Đông Đô nhận tiền gửi bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức dưới mọi hình thức như; nhận tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng phong phú,
hay huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn… Ngoài ra, Chi nhánh
còn tạo điều kiện rất lớn cho các khách hàng gửi tiền bởi các ưu đãi sau: Chủ sở hữu tiền
gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần,
mở tài khoản miễn phí, thủ tục nhanh chóng thuận lợi, an toàn bảo mật, lãi suất linh hoạt
và hấp dẫn cùng nhiều dịch vụ tiện ích khác.
Tín dụng là một hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy
các ngân hàng thường tìm mọi biện pháp để huy động được tiền, và một trong những
nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Các ngân hàng thường cạnh tranh nhau để thu
hút được các khoản tiền gửi, đối với Chi nhánh Đông Đô veiejc tạo ra nhiều loại sản
phẩm huy động với nhiều hình thức lãi suất thích hợp là cách để thu hút các khách hàng
đến với Chi nhánh. Khách hàng đến với Chi nhánh sẽ được hướng dẫn cách thức lựa
chọn các loại sản phẩm này sao cho có lợi nhất và tiện dụng nhất.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn với nhiều loại hình khác nhau đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp và cá nhân: Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ
sản xuất và kinh doanh, cho vay hỗ trợ thanh toán của chủ đầu tư, cho vay ngoại tệ phục
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
vụ nhập khẩu nguyên liệu vật tư cho sản xuất và thi công, cho vay tài trợ xuất khẩu,
chiết khấu bộ chứng từ…

Vốn huy động ngắn hạn thường có tỷ trọng lớn hơn so với vốn trung và dài hạn.
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn có vòng quay ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, độ rủi ro
thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Do vậy, ở Chi nhánh Đông Đô nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng nhu cầu về vốn
ngắn hạn cho các loại hình doanh nghiệp và các nhu cầu cá nhân…
c. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn với các loại hình cho vay phục vụ đầu tư
và phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng tài trợ các dự án…
Là một ngân hàng thương mại Nhà nước, Chi nhánh Đông Đô có quan hệ tín
dụng với nhiều doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư và phát triển
nên nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn ở Chi nhánh là khá phát triển.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động tín dụng tại các ngân
hàng được phân loại theo thời gian, thường là trên một năm và thời gian cho vay không
quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Ở Việt Nam, một khoản vay có
thời hạn từ 1-5 năm được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên
được coi là dài hạn. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng những
nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận
tải có giá trị lớn và đầu tư các chương trình có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do lãi suất cao
song rủi ro và hậu quả rủi ro nó đem lại cũng rất lớn.
d. Nghiệp vụ bảo lãnh với các hình thức đa dạng như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh nộp thuế, bảo lãnh mua thiết bị trả chậm…
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng thường là rất lớn,
ngân hàng lại nắm giữ tiền gửi của nhiều khách hàng, do vậy ngân hàng có uy tín trong

việc bảo lãnh cho khách hàng. Những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát
triển và đa dạng hơn, các ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua hàng hóa,
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
e. Giao dịch L/C hàng nhập với các bước được thực hiện đúng theo quy trình và
thông lệ quốc tế: mở L/C, sửa đổi L/C, kí hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng, thanh
toán L/C.
Khi thực hiện mở thư tín dụng (L/C) là ngân hàng đã thay mặt người mua đứng ra
cam kết cho người bán khi đáp ứng được yêu cầu về chứng từ theo quy định của L/C.
Nghiệp vụ chấp nhận này là một nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải sử dụng vốn của
mình, phải chịu mọi rủi ro và tổn thất xảy ra đối với hối phiếu do vậy ngân hàng phải thu
thủ tục phí chấp nhận cao. Nhưng nếu người nhập khẩu chuyển vốn đến cho ngân hàng
để trả tiền thì họ chỉ phải trả thủ tục phí chấp nhận, còn nếu ngân hàng dùng vốn của
mình trả tiền thì người nhập khẩu vòn phải trả lãi vay vốn nữa.
f. Giao dịch L/C hàng xuất với các khâu như thông báo L/C và các sửa đổi nếu
có, thương lượng bộ chứng từ hàng xuất và Chi nhánh nhận thu hộ tiền và chiết khấu bộ
chứng từ khi có yêu cầu của khách hàng với tỷ lệ chiết khấu theo hạn mức tín dụng hoặc
theo món.
Ngân hàng cho các thương nhân xuất khẩu vay dưới hình thức như: Chiết khấu
hối phiếu, cầm cố hàng hóa, cho vay trong quá trình sản xuất. Tín dụng ngân hàng cấp
cho người xuất khẩu là loại tín dụng có hàng hóa làm vật đảm bảo, vì vậy hạn mức được
vay có khi đạt tới 80% giá trị của hàng hóa và thời hạn vay là ngắn hạn.
g. Các dịch vụ khác như dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ home- banking, dịch vụ
ngân quỹ, tiền mặt, dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, đại lý phát hành
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
chứng khoán, vận chuyển tiền, dịch vụ bảo hiểm (phối hợp cùng với công ty bảo hiểm
Việt Úc)…
3. Đặc điểm khách hàng của Chi nhánh

Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng
các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, Chi nhánh đã mở rộng đối tượng phục vụ gồm cả
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân và các loại hình doanh nghiệp
khác. Trong tổng dư nợ cho vay Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế Nhà
nước, tính đến 31/12/2004 tỉ trọng cho vay với DNNN là 80%, tương ứng với 403.769
triệu VNĐ. Như vậy, quy mô cho vay của Chi nhánh đối với thành phần kinh tế này là
khá lớn. Đây là tình hình chung của toàn ngành và của các ngân hàng thương mại quốc
doanh do đặc thù của nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo, mặt
khác các DNNN lớn thường có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn cho các dự án lớn. Chi
nhánh đã có quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống uy tín như: Tổng Công ty
điện lực, Tổng Công ty Xăng dầu, Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông, Tổng
Công ty Xi măng Việt Nam, các đơn vị thuộc Tổng Công ty sông Đà…
Tất nhiên, Chi nhánh cũng không xem nhẹ các thành phần kinh tế khác mà coi đó
là thị trường tiềm năng với sự bùng nổ của kinh tế tư nhân như hiện nay. Trong giai
đoạn phát triển tiếp theo, Chi nhánh sẽ chuyển dần thế mạnh kinh doanh từ tín dụng sang
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa ngành nghề phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Nhân sự và tình hình nhân sự của Chi nhánh
Với truyền thống của mình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển luôn chú trọng đến
việc phát triển nguồn nhân lực, nối tiếp truyền thống đó, Chi nhánh Đông Đô cũng
luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công. Chi nhánh đề ra triết lý
“mỗi cán bộ phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
phẩm chất đạo đức. Với đội ngũ cán bộ được bổ sung cả về số lượng và chất lượng
qua các năm đã giúp cho Chi nhánh đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong cơ chế
thị trường và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Năm 2004 toàn Chi nhánh mới chỉ có

74 người, năm 2005 có 113 người thì tới năm 2006 đã lên tới 130 cán bộ tức là gần
gấp đôi năm 2004. Cùng với sự gia tăng số lượng thì Chi nhánh cũng tổ chức hàng
loạt các đợt đào tạo lại và đào tạo thêm các nghiệp vụ mới cho nhân viên cũ và mới,
đặc biệt là các khoá học ngắn hạn cho các nhân viên mới và đào tạo tại nước ngoài
cho các chuyên viên và cán bộ quản lý. Tỷ lệ lao động nữ trong Chi nhánh chiếm
khoảng 70% và nam 30%. Về trình độ chuyên môn, trên 91% cán bộ nhân viên có
trình độ từ đại học trở lên, trong đó hiện tại có 03 cán bộ đã hoàn thành chương trình
đào tạo sau đại học, 07 cán bộ đang hoàn thành các chương trình đào tạo sau đại học,
số lượng Đảng viên trong Chi nhánh là 24 người. Nhìn chung, đội ngũ CBCNV Chi
nhánh có tuổi đời và tuổi nghề khá trẻ (bình quân là 27 tuổi), có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý chí vươn lên, được đào tạo cơ bản, có trình độ và khả năng tiếp cận nhanh
với khoa học tiên tiến…Chính vì vậy, con người được khẳng định là nhân tố giữ vai
trò quyết định đối với sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Song
song với việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, Chi nhánh cũng như NH ĐT&PT
VN luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chi nhánh không
ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, để có thể
giữ chân nhân viên tránh tình trạng chảy máu chất xám và để họ thấy rằng “BIDV là
ngôi nhà chung của mình”.
5. Tình hình tài chính của Chi nhánh
Hướng tới mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, BIDV có tình
hình tài chính ổn định, minh bạch, lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 1.340 tỷ đồng
trong đó Chi nhánh Đông Đô chiếm 25,9 tỷ đồng. Huy động vốn bình quân của Chi
nhánh đạt 1.579 tỷ đồng, dư nợ tín dụng 1.378 tỷ đồng, trích DPRR (luỹ kế trong năm)
đạt 11% trong năm 2006. Kể từ khi đi vào hoạt động từ 31/7/2004 đến nay, chi nhánh
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô đã đạt được một số kết quả kinh doanh như
sau:

Bảng 1 Tình hình tài chính trong 3 năm qua (2004-2006) tại Chi nhánh Đông Đô –
NH ĐT&PT VN Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 2006
1 Tổng huy động vốn 752,973 1278,900 2107
2 Tổng dư nợ tín dụng 289,377 731,400 1378
3 Thu dịch vụ 1,200 3,915
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
6. Tình hình sử dụng công nghệ của Chi nhánh Đông Đô và Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại,
BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực nàỵ, trang bị công nghệ tiên tiến đồng bộ
cho các Chi nhánh, phòng giao dịch trong đó có Chi nhánh Đông Đô. Bên cạnh việc kết
nối mạng thanh toán với gần 200 đơn vị, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
swift-telex, kết nối mạng thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn; trang bị đầy đủ
hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán,
thông tin... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt, với việc triển khai thành công dự án
hiện đại hoá ngân hàng do WB tài trợ, đến hết năm 2005, BIDV đã triển khai thành công
dự án tại 144 BDS (Chi nhánh), mở rộng mạng lưới ATM, POS lên hơn 500 máy tại tất
cả các địa bàn trọng điểm trên cả nước. Nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ
thông tin đã được áp dụng, triển khai ở từng qui mô, cấp độ khác nhau: Dịch vụ ATM,
Dịch vụ Homebanking, Phone banking, Mobile banking…
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHẬP
KHẨU CỦA CN ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN
I.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Kết quả công tác huy động vốn

Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngay từ những năm đầu Chi nhánh đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo đã thống nhất quan
điểm tập trung chỉ đạo toàn Chi nhánh triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm mục
tiêu: Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với chất lượng tốt
nhất nhằm đảm bảo sự an toàn và đạt hiệu quả cao trển cơ sở ổn định và tăng trưởng bền
vững. Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của NHNN và sự chỉ đạo của NH
ĐT&PT VN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chất lượng hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, các
giới hạn đảm bảo an toàn hoạt động, dữ trữ thanh toán, trạng thái ngoại tệ về hoạt động
ngân hàng…
Bảng 2 Tình hình vốn huy động qua 3 năm 2004-2006 tại Chi nhánh Đông Đô – NH
ĐT&PT VN Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Tổng huy động vốn 753 1.279 2.107
Theo loại hình huy động
- Huy động dân cư 726 939 1.475
- Huy động TCKT 27 340 632
Theo loại ngoại tệ
- VND 450 839 1635
- Ngoại tệ 303 440 472
Theo thời hạn huy động
- Dưới 1 năm
- Trên 1 năm
453 680 708
300 599 767
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra,
trong cả 03 năm từ 2004 đến 2006. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh bao gồm vốn từ

các tổ chức tín dụng, từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế…Trong năm 2004, tổng vốn huy
động của cả Chi nhánh chỉ đạt 753 tỷ đồng, sang đến năm 2005, 2006 đạt 1.279 và 2107
tỷ đồng tức là tăng trung bình 66.5% mỗi năm, tốc độ này là cao so với chỉ tiêu đặt ra chỉ
là 41% mỗi năm trong giai đoạn từ 2005-2007. Trong đó:
Đề tài Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh
Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
25

×