Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) QUẢN lí GIÁO dục đạo đức CHO học SINH ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CƠNG TUẤN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CƠNG TUẤN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐOẠT


HÀ NỘI, 2021

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Phạm Công Tuấn

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho phép tôi được được bài tỏ lịng biết ơn chân thành tới Q
Thầy Cơ khoa Khoa học quản lý thuộc Học viện Khoa học Xã hội, đã dạy chúng tơi
kiến thức và tận tình giúp đỡ, động viên chúng tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu, vận dụng bài học vào công tác Quản lý giáo dục thực tiễn của mình.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Văn Đoạt, người trực tiếp
hướng dẫn tôi viết đề tài khoa học này. Sự hướng dẫn tận tình, cụ thể, đến nơi đến
chốn của Thầy đã giúp tôi vận dụng được những kiến thức đã học kết hợp với kinh
nghiệm quản lý thực tiễn của mình để hồn thành luận văn.
Tuy đã rất cố gắng, song về mặt lý luận cũng như nội dung đề tài chắc chắn
sẽ cịn khiếm khuyết, nên tơi rất mong đề tài sẽ được quý Thầy (Cô) giáo Học viện
Khoa học Xã hội, quý đồng nghiệp bổ sung, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Xin gởi lời cảm ơn đến quý lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Giồng Trơm, q thầy cơ giáo trường trung học cơ sở Phạm Viết Chánh, trung học
cơ sở Hưng Nhượng, trung học cơ sở Sơn Phú, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre đã
nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tơi trong quá trình tìm tư liệu, tổng hợp, thống kê để viết
đề tài này.

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................... 10
1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống quốc dân .................................... 10
1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở ......... 12
1.3. Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .......................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở .............................................................................. 26
1.5. Đặc điểm tâm lí sinh lí của học sinh trung học cơ sở liên quan đến
giáo dục đạo đức học sinh. .............................................................................. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE ............................................................... 33
2.1. Khái quát chung về giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre..................................................................................................... 33
2.2. Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng............ 35
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre .......................................... 37
2.4. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung

học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ................................................... 50
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ............. 57
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................ 58

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE ............................................................... 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................ 61
3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre .......................................... 63
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................ 69
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.......... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

KÍ HIỆU


CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

4

NQ

Nghị quyết

5




Quyết định

6

THCS

Trung học cơ sở

7

TT

Thông tư

8

TTg

Thủ tướng

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Chất lượng hạnh kiểm cấp trung học cơ sở 2 năm qua .................. 34
Bảng 2.2. Chất lượng Học lực cấp trung học cơ sở 2 năm qua ...................... 35
Bảng 2.3. Đánh giá về tình trạng học sinh vi phạm đạo đức .......................... 37
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên vể thực hiện mục tiêu
giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................ 38

Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh vể thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức .... 39
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung giáo dục
đạo đức ................................................................................................ 40
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về thực hiện nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh ........................................................................................ 41
Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về phương pháp giáo
dục đạo đức ......................................................................................... 44
Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức..... 45
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực hiện hình thức
giáo dục đạo đức ................................................................................. 46
Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thực hiện hình thức giáo dục đạo đức . 47
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh .................... 49
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức .................. 50
Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức ..................... 52
Bảng 2.15. Đánh giá công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức..................................... 53
Bảng 2.16. Đánh giá công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức ................ 55
Bảng 2.17. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức
học sinh ............................................................................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .................. 70
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 71

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là yếu tố có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia dân tộc. Giáo dục đạo đức góp phần hình thành nhận thức, thái độ, tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen và là cơ sở hình thành nhân cách con người.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong sự tiến bộ của xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh

lúc sinh thời có dạy rằng: “Có tài mà khơng có đức là vơ dụng”, “Hiền dữ phải đâu
là tính sẳn; Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Qua đó Bác chỉ ra rằng: Con người, do
ảnh hưởng phần nhiều của sự giáo dục và môi trường sống, cùng sự phấn đấu, rèn
luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Người
cho rằng để mỗi con người trở thành một người thiện, một cơng dân tốt, có ích cho
xã hội thì sự tác động của xã hội, đặc biệt là q trình giáo dục có một ý nghĩa thật
to lớn.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã xác định: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [4]
Hiện nay, khi nói về vấn đề này, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản
Việt Nam toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ ra rằng: “Tình trạng cán bộ, đảng
viên thối hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực…cịn diễn biến phức tạp, chậm
được khắc phục...Có biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa” [5]. Đại hội cũng chỉ ra được rất nhiều giải pháp trong đó
giải pháp để góp phần nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng
đạo đức, lối sống là: “Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo
đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ”. Trong điều kiện thế giới
có nhiều biến động phức tạp như hiện nay, thì đây là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Ở Điều 2, Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển
toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh
thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy

1


IEU LUAN MOI download : Luan van thac


tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế [6].
Do tác động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế dẫn đến còn
một bộ phận học sinh có suy nghĩ và những hành vi lệch chuẩn, suy thoái về đạo
đức, sống ảo, thực dụng xem thường các chuẩn mực đạo đức gây bức xúc cho dư
luận xã hội. Quá trình hội nhập đã tạo nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng du
nhập các văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực qua phim ảnh, games, mạng xã hội...làm
cho các em học sinh nhận thức sai về các giá trị và chuẩn mực đạo đức khi mà các
em chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng vận dụng vấn đề vào thực tiễn
cuộc sống.
Từ thực tế đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng dạy và học của các
trường trung học cơ sở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre và phải nhìn nhận rằng
một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là do nhiệm vụ giáo dục và cơng
tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường còn những hạn chế và bất
cập. Nhận thức của một số giáo viên, cán bộ quản lí về vấn đề này chưa đầy đủ và
thống nhất. Chưa có hướng dẫn cụ thể về nội dung giáo dục đạo đức cũng như cơng
tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, nếu có thì đơi lúc cịn mang tính hình
thức, đối phó. Một số trường chưa huy động được rộng rãi lực lượng xã hội tham
gia cùng với nhà trường trong công tác này, hoặc thiếu sự thường xuyên và nhất
qn. Ngồi ra, trong cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học
sinh còn chưa thống nhất giữa các trường trung học cơ sở...Vì vậy, nghiên cứu và
tìm ra các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học
cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre hiện nay là vấn đề cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội ra đời từ rất sớm trong

lịch sử, ngay từ khi xã hội nguyên thủy được hình thành. Qua nghiên cứu lịch sử ta
thấy rằng vào thời cổ đại, vấn đề về đạo đức được các nhà triết học, các nhà tư
tưởng phương Đông và phương Tây đề cập.
Socrate (469 – 399 TCN) một nhà triết học nổi tiếng thời cổ đại quan niệm
rằng tính thiện chính là cái gốc của đạo đức. Con người sinh ra vốn thiện và điều
này được phát huy rộng rãi trong xã hội thì con người mới hạnh phúc.

2

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


Khổng Tử (551 -479 TCN), một nhà tư tưởng lớn nhà giáo dục lớn người
sáng lập ra Nho Giáo ở Trung Quốc với tư tưởng “đức nhân” người “quân tử”. Qua
tác phẩm Kinh thi, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh Xn thu của mình thể hiện
ơng rất đề cao việc giáo dục đạo đức. Nó đã trở thành quan điểm giáo dục của Nho
giáo “tiên học lễ, hậu học văn” cho đến ngày nay.
Thế kỷ XVII, một nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc là Komenxki qua tác
phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” đã có nhiều đóng góp quan trọng cho cơng tác giáo
dục đạo đức. Ơng đã chỉ ra được tầm quan trọng của việc phối hợp mơi trường bên
trong và bên ngồi để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Với C.Mác (1818 – 1883), nhà tư tưởng, nhà lãnh đạo vĩ đại của giai cấp vô
sản cho rằng: “Con người phải phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục
cộng sản chủ nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ,
tối đa về đạo đức, trí tuệ, thể chất…”.
Thế kỷ XX,A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxki một trong những nhà giáo
dục nổi tiếng của Liên Xơ cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về các giá trị đạo
đức của con người xã hội chủ nghĩa.
Tại hội nghị khoa học vào tháng 2 năm 1994 được tổ chức ở Tokyo về “Đẩy
mạnh giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế” đã tổng kết kinh nghiệm và thống

nhất đưa ra mơ hình giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế, gồm 8
nhóm giá trị: Nhóm giá trị liên quan đến quyền con người; Nhóm giá trị liên quan
đến dân chủ; Nhóm giá trị liên quan đến hợp tác và hịa bình; Nhóm các giá trị liên
quan đến bảo vệ mơi trường; Nhóm giá trị liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa;
Nhóm các giá trị liên quan đến bản thân và những người khác; Nhóm các giá trị liên
quan đến tính dân tộc; Nhóm liên quan đến tâm linh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất là quan trọng. Nếu khơng có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”. Qua đó ta thấy Bác chỉ ra rằng đối với người
cách mạng chân chính phải lấy đạo đức làm gốc, là nền tảng. Bác còn căn dặn Đảng ta
phải lấy việc giáo dục đạo đức cách mạng là nhiệm vụ quan trọng để bồi dưỡng cho lực
lượng kế thừa như đoàn viên và thanh niên, học sinh để họ đảm đương trọng trách xây
dựng chủ nghĩa xã hội, thật sự là người vừa có “đức” vừa có “tài”.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu ra được định hướng mục tiêu giáo dục đạo
đức cho con người mới trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Trang bị cho

3

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến
thức pháp luật và văn hoá xã hội...Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi
người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành
quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí
tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [15].
Từ lí luận và thực tiễn Ơng đã nêu lên sáu giải pháp giáo dục đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, trong
đó có: “Tiếp tục đổi mới nội dung hình thức giáo dục đạo đức trong các trường
học, cũng cố ý tưởng giáo dục đạo đức ở nhà truờng trong việc giáo dục đạo đức

cho mọi người. Kết hợp chặt chẽ với giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm
chỉnh luật pháp của cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào
thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước
hết là cán bộ, đảng viên, cho thầy trò các trường học...”. [15].
Tác giả Phạm Khắc Chương với tác phẩm “Chỉ nam nhân cách học trò”
(1992), Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà nội (2000) và tác phẩm “Một số vấn đề
giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức ở trường phổ thông”, nhà xuất bản Giáo dục
(1995) đã đi sâu vào nghiên cứu q trình hình thành và phát triển nhân cách học
trị, hoạch định những bài học giáo dục đạo đức cho học sinh. Qua đây ơng cịn
cung cấp những kinh nghiệm quý báu trong việc rèn luyện nhân cách phù hợp và
gần gũi với tâm lí và cuộc sống của người Việt Nam. [12]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt (1992), đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh và đưa ra một số định hướng
cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường phổ thông tất cả được ông thể hiện qua bài
viết “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm lớp với việc giáo dục đạo đức cho
sinh viên”, Tập san nghiên cứu giáo dục, số 8. [16]
Tác giả Hà Nhật Thăng (1998) với nghiên cứu “Giáo dục hệ thống giá trị đạo
đức nhân văn. Cuốn tài liệu được nhiều người biết đến bởi tác giả đã nêu lên được hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [24].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo
dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng
định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có
rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta

4

IEU LUAN MOI download : Luan van thac



mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục
hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lịng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến
lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực
của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này
trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”. [9]
Bên cạnh đó, có nhiều cơng trình bàn về chuẩn mực đạo đức của con người
Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Viết Chức (2001), “Đạo đức, lối sống và đời sống
văn hóa Thủ đơ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội [11]; Nguyễn Thanh Duy (2004) “Văn
hóa đạo đức, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội [14]. Đặc biệt, trong 2 công trình nghiên cứu của tác giả Huỳnh Khái Vinh,
“Việt Nam tinh hoa đạo đức” (2001), Nhà xuất bản Hà Nội và “Một số vấn đề về lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội” (2001), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội [28]. Tác giả đã đề cập đến vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn mực, giá
trị xã hội, mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và
cách mạng, những kinh nghiệm và bài học của một số nước, thực trạng, phương
hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tác giả Đỗ Đình Dũng với đề tài “Hệ thống biện pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh đào tạo sĩ quan Phịng khơng - Khơng qn ở Học viện Phịng - Khơng
Khơng qn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học năm 2006 [13]. Cơng trình
đã nghiên cứu đề xuất các biện pháp về đổi mới nhận thức về giáo dục đạo đức; đổi
mới về nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức; đa dạng hóa hình thức tổ chức
giáo dục đạo đức; xây dựng mội trường sư phạm thuận lợi cho việc giáo dục, rèn
luyện đạo đức cho học viên.
Ngoài ra, còn nhiều bài báo viết về đạo đức và giáo dục đạo đức, tiêu biểu có
các cơng trình. “Đạo đức người thầy Việt Nam xưa và nay” (2006), của tác giả
Nguyễn Thị Thọ, Tạp chí Giáo dục, số 150. “Những ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường tới đạo đức nghề nghiệp cùa nhà giáo” (2007), tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Tạp
chí Giáo dục, số 182. “Khơng ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh” (2008), tác giả Trần Nguyễn Khánh Phong, Tạp chí Dạy
và Học ngày nay, số 3. “Đạo đức nhà giáo và vấn đề thể chế hoá” (2008), tác giả Phạm
Đỗ Nhật Tiến, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 30…[30]
5

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


2.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
Bên cạnh hướng nghiên cứu về giáo dục đạo đức học sinh thì cũng có nhiều
cơng trình nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho giáo
viên, học sinh, sinh viên. Nội dung của những cơng trình này đã đề cập những vấn
đề cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục nhà trường, các tác giả đã chỉ ra những nội
dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên; phân tích các
yếu tố tác động đến cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên. Các
nghiên cứu đã đề cập đến các giải pháp và đều nhấn mạnh cần phải nâng cao nhận
thức cho các đối tượng giáo dục; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức; xây
dựng môi trường giáo dục và phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
Tác giả Nguyễn Thế Vinh với đề tài “Quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho
học viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” (2012), luận văn thạc sỹ Quản lí giáo
dục.[29] Cơng trình nghiên cứu này đã nêu ra năm biện pháp tổ chức một cách khoa
học quá trình giáo dục đạo đức; kế hoạch hóa q trình giáo dục đạo đức phát huy
vai trò của các tổ chức giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục, thường xuyên kiểm
tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các cơng trình khoa học của các tác giả nêu trên là những định, gợi mở quan
trong giúp tác giả xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Các cơng trình đó đã
đề cập và luận giải nhiều khía cạnh của vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên. Đồng thời, đưa ra những giải pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên những

cơng trình trên đây chủ yếu mới chỉ dừng lại ở nhận xét, nhận định có tính chất chung
nhất, chưa nêu rõ các đặc điểm, nguyên nhân, cách thức triển khai công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên một cách bài bản, có kế hoạch, có hệ thống,
mang tính hiệu quả và tính bền vững. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre”, là đề tài đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn giáo dục đạo đức cũng
như xu hướng đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, đề xuất các

6

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần giáo dục tồn diện cho
học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định cơ sở lí luận quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức có hiệu quả hơn cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Có nhiều cách tiếp cận nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở nhưng trong nghiên cứu này với việc xác định cách tiếp cận chính là chức
năng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường Trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Nghiên cứu được tiến hành ở 3 trường: Trung học cơ sở Phạm Viết Chánh, Trung
học cơ sở Sơn Phú, Trung học cơ sở Hưng Nhượng huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Nghiên cứu bằng bảng hỏi trên 196 khách thể gồm cán bộ quản lí, giáo viên
và học sinh ở năm học 2020 – 2021.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu bằng bảng hỏi trên 196 khách thể, cụ thể như sau:
Cán bộ quản lí giáo dục 10 người (cán bộ quản lí cấp phịng giáo dục, cán
bộ quản lí cấp trường). Giáo viên trường 76 người (giáo viên chủ nhiệm 34 người,
giáo viên bộ môn 42 người. Học sinh ở ba trường là 110 em.
Phỏng vấn sâu 24/196 khách thể gồm 09 cán bộ quản lý, giáo viên và 15 học
sinh 03 trường.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Tác giả xác định tiếp cận chức năng quản lý gồm các hoạt động: Lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. Các chức năng này

7

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


được thể hiện xun suốt trong q trình quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường Trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu nội dung này có rất nhiều phương pháp nghiên cứu.
Ở đây chỉ thực hiện các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tồng quan các cơng trình nghiên cứu có hiệu quả được chứng nhận về
vấn đề quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở. Qua đó,
xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lí luận để xây dựng khung lí thuyết tạo cơ sở
quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn cho đề tài.
5.2.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan
quản lý giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre).
- Nghiên cứu sách chuyên khảo, giáo trình (có chỉ số ISBN).
- Nghiên cứu các luận án, luận văn có chất lượng, các bài báo khoa học (có
hội đồng khoa học kiểm duyệt).
- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục,
các trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm).
5.2.1.3. Cách thực hiện phương pháp
Tiến hành thu thập tài liệu liên quan tới đề tài luận văn; Phân tích, đánh giá
tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre và
quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này,
xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.


8

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Với kết quả nghiên cứu của luận văn đã xây dựng nên khung lý thuyết về
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở. Đó là các khái
niệm, các vấn đề liên quan về mặt lí luận đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở, về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung
học cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở.
Qua cách tiếp cận về chức năng quản lí cũng đã làm rõ và cụ thể hóa các
chức năng này qua những nội dung lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra đánh giá về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung
học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giúp ta có cái nhìn tổng quan về thực
trạng hoạt động giáo dục đạo đức, quản lí giáo dục đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện
Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.Việc quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre đã được quan tâm và thực hiện
khá tốt tuy nhiên trong đó vẫn cịn một số hạn chế và bất cập qua các nội dung như
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá. Qua nghiên
cứu này cũng chỉ ra được nguyên nhân và đề xuất những biện pháp nhằm giúp cho
việc quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở tốt hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được trình bày cụ thể trong 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở.
- Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

9

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống quốc dân
1.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở được quy định tại điều 3
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng
9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. [2] Trong đó, nhiệm vụ của
trường trung học được xác định như sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương, xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo
dục, văn hoá, lịch sử và truyền thống của nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục và thu chi tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý
các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội
trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

10

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
Tại điều 29, Luật Giáo dục 2019 quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông
như sau: [7]
- Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Giáo dục trung học cơ sở nhằm cũng cố và phát triển kết quả của giáo dục
tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thơng nền tảng, hiểu biết cần thiết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc
chương trình giáo dục nghề nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu về nội dung giáo dục trung học cơ sở
Tại điều 30, Luật Giáo dục 2019 yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông
như sau: [7]
- Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn
đện, hướng nghiệp và có hệ thống gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tổi học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
- Yêu cầu về nội dung giáo dục cấp trung học cơ sở quy định: Giáo dục trung
học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có
hiểu biết phổ thơng về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật, hướng nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu về phương pháp giáo dục trung học cơ sở
Tại điều 30, Luật Giáo dục 2019 yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thơng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương
pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển
toàn diện thể chât và năng lực của người học; tăng cướng ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. [7]
1.1.5. Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của học sinh trung học cơ sở
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư
số 26/2020/TT-BGDĐT [3] sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp

11

IEU LUAN MOI download : Luan van thac



loại HS THCS, THPT ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT [1].
Theo đó, Thơng tư cũng đã thể hiện rõ việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; bảo đảm hoạt động kiểm tra đánh
giá vì hoạt động học tập và tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các
nhiệm vụ học tập của học sinh trong q trình học tập mơn học cũng như hoạt động
giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong
tính cách và giá trị của một con người. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người
đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét
đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được
dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội” [27].
Dưới góc độ triết học theo Trần Hậu Kiểm thì đạo đức là: “Một trong những
hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn
mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng
đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mọi
người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và
danh dự" [21].
Nhìn từ góc độ của Đạo đức học và Giáo dục học thì đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, gồm các quan điểm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội. Nó là cái có thực, nó tồn tại trong mối quan hệ của con người
với con người.
Khoa học giáo dục thì đạo đức là những phẩm chất nhân cách của con
người gồm có “Đức” và “Tài” và “Đức” là gốc và “Đức” ở đây được hiểu là
những giá trị tốt đẹp về tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử giữa

con người với con người, con người với thiên nhiên phù hợp với chuẩn mực giá
trị của xã hội.
Theo quan điểm Mác - Lênin thì đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có
nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống cộng đồng xã hội. Đạo

12

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


đức phản ánh và chị sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi phương thức sản xuất lại
làm nảy sinh một dạng đạo đức tương ứng và do vậy đạo đức có tính lịch sử, tính
giai cấp và tính dân tộc.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
“Đạo đức” cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, khơng có
nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức
mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự
kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của
thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê
hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật, có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc
tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện
kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý
thức xã hội khác như pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học…
Cho dù nhìn từ góc độ tiếp cận nào thì ta thấy rằng đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống xã hội. Đây là
một phương thức điều chỉnh hành vi của con người, giúp con người ngày càng hoàn
thiện hơn theo tiểu chuẩn của xã hội, giúp xã hội ngày càng phát triển hơn. Đạo đức
là một hệ các giá trị, các quy tắc, các chuẩn mực mà mọi người phải tuân thủ theo
trong mối quan hệ giữa cá nhân với các nhân, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội.

Trên cơ sở những quan điểm trên, tác giả nhận định, đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội, là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực do xã hội đề ra
nhằm mục đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của cá nhâu trong quan hệ xã hội, với
người khác, với bản thân, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
Dưới góc độ giáo dục học, giáo dục đạo đức là bộ phận hợp thành của nội
dung giáo dục toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình
cảm đạo đức, tạo nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người
mới, xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những phẩm chất đạo đức.
Theo Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo
đức từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên
trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [16].

13

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


Khi tiếp cận ở phạm vi nghĩa rộng thì giáo dục đạo đức được tác giả Phạm
Minh Hạc cho rằng: “Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức
với hình thành thái độ, cảm xúc, tình cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức”. [15]
Tác giả Hà Nhật Thăng thì cho rằng: “Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi
cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy
ra xung quanh”. [24]
Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục và đối tượng giáo dục có quan hệ
tương tác, những tác động của nhà giáo dục đóng vai trị định hướng, sự tiếp
nhận và chuyển hố có ý thức các giá trị của đối tượng giáo dục đóng vai trị
quyết định sự thành cơng của q trình giáo dục. Ở nhà trường phổ thông, giáo
dục đạo đức là nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp uỷ, ban giám hiệu nhà trường,

mà trực tiếp là của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và của các lực
lượng giáo dục khác để nhằm hình thành cho học sinh những tri thức đạo đức,
chuẩn mực đạo đức, quy tắc đạo đức, tình cảm đạo đức, sự đánh giá về đạo đức,
từ đó góp phần hình thành ở người học các quan hệ đạo đức và hành vi đạo đức
đúng đắn, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển tồn diện nhân cách.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau, tác giả nhận
định: Giáo dục đạo đức là một quá trình nhà giáo dục chuyển đổi hệ thống các
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội thành những đòi hỏi về chuẩn mực bên
trong mỗi cá nhân người được giáo dục với thái độ tích cực nhằm đáp ứng các yêu
cầu về đạo đức mà xã hội mong muốn nhằm hình thành và phát triển những ý thức,
tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức trong mỗi cá nhân. Quá trình giáo dục đạo
đức có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp
luật gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân.
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh
có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học
tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tơn
trọng pháp luật. Đó là q trình lâu dài, liên tục về thời gian, không gian, từ mọi
phương diện, mọi lực lượng trong xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trị hết sức
quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức học sinh; Là một quá trình hình thành và

14

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách dưới tác động, ảnh hưởng có mục đích,
có tổ chức, có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp, hình thức.
Giáo dục đạo đức trong trường trung học cơ sở là một bộ phận của của quá

trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục khác như
giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục
hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niềm tin, thói quen, hành vi, chuẩn
mực về đạo đức. Giáo dục đạo đức học sinh là quá trình tác động tới học sinh của
nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm,
niềm tin đạo đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong
đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình
cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen, hành vi văn minh trong cuộc
sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Từ cách hiểu trên, có thể quan niệm: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở là q trình tác động liên tục có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường đến học sinh nhằm hình thành ở các em ý thức,
tình cảm, niềm tin đạo đức và rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức phù hợp với yêu
cầu chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học cơ sở
1.2.2.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở
Điều 2, Luật Giáo dục 2019: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển tồn diện
con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng yêu nước, tinh thần dân
tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế”. [7]
Vấn đề này cũng được thể hiện rất rõ trong mục tiêu Chương trình Giáo dục
phổ thơng 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là nhằm giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỉ năng cơ bản.


15

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


Với mục tiêu chung đó, giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở cần
hướng tới những mục tiêu cụ thể như:
- Cần trang bị cho học sinh những kiến thức về pháp luật, chính trị, chuẩn
mực đạo đức. Vì khi có những kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh hình thành thái
độ đúng đắn, niềm tin tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi
người xung quanh, hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo
đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, trở thành
người cơng dân có ích cho xã hội.
- Vun đắp lòng yêu quê hương đất nước, trung thành với Tổ quốc, tự hào
truyền thống của dân tộc.Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình
khơng ngừng bồi dưỡng và rèn luyện các giá trị, chuẩn mực đạo đức, tinh thần cách
mạng, tạo ra một người có ý thức bảo vệ thiên nhiên, tìm hiểu về truyền thống gia
đình, dịng họ,tích cực học tập để phát huy truyền thống dòng họ, bảo vệ các di sản
văn hóa của dân tộc.
- Hình thành tinh thần nhân ái, đoàn kết. Học sinh sẽ biết yêu quý mọi người,
tơn trọng sự khác biệt giữa mọi người, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng
như lao động, phát huy truyền thống của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Hình thành ở học sinh ý thức tự giác chấp hành pháp luật, các quy định nơi
cơng cộng cũng như nội quy nhà trường. Có tinh thần trách nhiệm trong công việc
được giao.
- Giúp học sinh có ý chí phấn đấu trong học tập và lao động. Trong bất kì
hồn cảnh khó khăn nào cũng phải ln tìm tịi, học hỏi, biết khắc phục khó khăn để
vươn lên trong học tập.
- Hình thành phẩm chất, thái độ, thói quen và hành vi đúng chuẩn đạo đức.
- Là hình thành ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân. Ý thức của bản thân

sẽ góp phần rất lớn ảnh hưởng đến kết quả của công tác giáo dục đức.
Như vậy, mục tiêu của giáo dục đạo đức là q trình chuyển hóa những giá
trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức, nguyên tắc đạo đức của xã hội thành những phẩm
chất đạo đức nhân cách cho học sinh, giúp học sinh có thái độ, hành vi đúng đắn
trong giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh, tạo thói quen tự giác thực hiện
các chuẩn mực xã hội, tuân thủ và chấp hành tốt pháp luật.

16

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


1.2.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở
Nội dung của giáo dục đạo đức là giáo dục cho học sinh những chuẩn mực
đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết của con
người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở được quy định trong chương trình
giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở dựa trên nội dung của bộ môn
Giáo dục công dân.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018: “Giáo dục cơng dân giữ vai trò
chủ đạo trong việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của người công dân.
Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, giáo dục cơng dân
góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của
người cơng dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học
tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. [2]
Đối với học sinh trung học cơ sở thì nội dung của giáo dục đạo đức được
thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục thể chất. Trong đó

giữ vai trị quan trọng là môn giáo dục công dân, môn khoa học xã hội và hoạt động
trải nghiệm gồm các nội dung như:
- Giáo dục tình yêu đối với quê hương đất nước, tự hào truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
- Giáo dục về tính khiêm tốn, trung thực, trách nhiệm trong học tập, rèn
luyện và ứng xử với mọi người.
- Giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật, nội qui nơi công cộng, nội
qui trường lớp.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ bạn bè.
- Giáo dục lịng u thương, hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ, tôn sư trọng đạo.
- Giáo dục lối sống giản dị, khiêm tốn, khả năng kiềm chế bản thân, hòa
đồng với mọi người.
- Giáo dục động cơ học tập đúng đắn; có thái độ u thích khoa học; u
thích lao động.
- Giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân, trường lớp, bảo vệ môi trường sinh thái.

17

IEU LUAN MOI download : Luan van thac


×