Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận
văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .... 11
1.1. Lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở trong bối
cảnh hiện nay ...................................................................................................... 11
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
trong bối cảnh hiện nay ...................................................................................... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay............................................................. 29
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .......................................................................... 33
2.1. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực tiễn ................................................ 33
2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ................................................. 38
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ........................................ 46

2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay ............................................................................................................... 53
2.5. Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở quận Nam Từ Liêm ................................................................................... 54
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .......................................................................... 57
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 57
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ................................... 58
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 71


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 72
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 77
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐƯỢC CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Mẫu khảo sát thực trạng của 5 trường ...................................................... 36
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh ........... 38
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị Hịa bình; Tơn trọng;
Tình u, Khoan dung cho học sinh THCS ................................................. 39
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị Hạnh phúc; Trách
nhiệm; Hợp tác; Khiêm tốn cho học sinh THCS ......................................... 41
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị Trung thực; Giản dị;

tự do; Đoàn kết cho học sinh THCS ............................................................ 43
Bảng 2.6: Thực trạng lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS ...................................................................................... 44
Bảng 2.7: Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh ........... 45
Bảng 2.8: Tổng hợp chung thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ..... 46
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ......... 47
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho
HS THCS ..................................................................................................... 48
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho
HS THCS ..................................................................................................... 49
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục
giá trị sống cho học sinh .............................................................................. 50
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống
cho HS THCS............................................................................................... 51
Bảng 2.14: Tổng hợp chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục GTS cho
HS THCS ..................................................................................................... 52
Bảng 2.15: Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục
giá trị sống cho học sinh THCS ................................................................... 53
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .................................... 73
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ....................................... 74
Biểu đồ 3.1. Tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục phở thông đang được định hướng đổi mới theo bốn trụ cột của
giáo dục thế kỷ XXI đó là học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và
học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục ngày càng hướng đến việc xây dựng giá
trị sống, hay nói cách khác là xây dựng và phát triển nhân cách con người hướng
đến mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp đào tạo ra thế hệ trẻ phát triển hài hoà cả về

đức, trí, thể, mỹ.
Việc đưa các nội dung giáo dục giá trị sống vào chương trình học trong nhà
trường phở thơng nhằm góp phần nâng cao định hướng giá trị và tạo lập hành vi phù
hợp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Giáo dục giá trị sống giúp các em có đủ kỹ năng
cần thiết để các em tự tin, chủ động giải quyết các tình huống trong cuộc sống, thích
ứng với mơi trường xã hội, tự chăm sóc bản thân và bảo vệ mình trước các vấn đề
sức khoẻ, môi trường sống, tệ nạn xã hội… Bên cạnh đó giáo dục các giá trị sống là
nền tảng để giúp các em trở thành con người sống có niềm tin, có ý chí phấn đấu
vươn lên hướng đến mục tiêu tốt đẹp, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
cộng đồng và tở quốc. Giáo dục giá trị sống còn giúp các em tạo dựng lối sống lành
mạnh, hành động đúng đắn để xây dựng cuộc sống tốt đẹp, xã hội văn minh và phát
triển bền vững.
Trong những năm gần đây dư luận ngày càng bất bình về khơng ít các vấn đề
nảy sinh trong nhà trường phở thơng, trong đó có các trường THCS như ứng xử
thiếu văn hóa với bạn bè, thày cơ và người trên, bạo lực học đường, các tệ nạn xã
hội như nghiện hút ma túy, nghiện game, nghiện internet, đua xe trái phép hay theo
đ̉i các “thần tượng” ảo trên mạng… Có nhiều nguyên nhân của thực trạng này,
trong đó có một bộ phận học sinh THCS – những người trẻ còn có nhận thức hạn
chế về các giá trị sống, đã tham gia vào các tệ nạn và hành vi lệch chuẩn này như
muốn khám phá cái mới, trải nghiệm cái mới và thể hiện bản thân mình… nhưng
khơng thể khơng nhắc tới ngun nhân do chính cơng tác quản lý giá trị sống của
những nhà quản lý và những nhà giáo dục chưa theo kịp cuộc sống, thiếu hiệu quả
và đồng bộ.
Chính vì vậy, việc giáo dục để nâng cao nhận thức của học sinh về giá trị
sống, thực hiện các hành vi chuẩn mực và mang tính nhân văn cao là rất cần thiết.
Tuy nhiên, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được hiệu quả thì khơng thể
thiếu việc khơng ngừng nghiên cứu, rà sốt, đánh giá để có cơ sở lý luận và thực

1



tiễn đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dụng giá trị sống cho học
sinh. Làm tốt quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường THCS sẽ giúp
cho hoạt động giáo dục này thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra, giúp cho việc
triển khai thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục giá trị sống đạt được hiệu
quả tốt hơn. Có thể nói quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường THCS
là yếu tố không thể thiếu được trong triển khai giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học.
Giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường
THCS quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội được các cấp quản lý tương đối quan
tâm và triển khai khá nghiêm túc. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục và quản lý
giáo dục giá trị sống cho học sinh, nhưng nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục
giá trị sống cho học sinh các trường THCS thì khơng nhiều. Đặc biệt những nghiên cứu
về các nội dung này trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội để đánh giá
đúng thực trạng và nguyên nhân của công tác quản lý giáo dục giá trị sống để từ đó có
đủ cơ sở đề xuất những biện pháp phù hợp đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác này
trên địa bàn thì vẫn cịn khá hạn chế.
Trong bối cảnh đó, Đề tài: “Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” được lựa chọn và
tiến hành nghiên cứu là cần thiết để góp một phần vào thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, nhất
là khi các kết quả nghiên cứu có giá trị ứng dụng thực tiễn và đưa ra các khuyến nghị
cụ thể cho không chỉ các cơ quan và nhà quản lý giáo dục quận mà con cho cả các
trường và giáo viên THCS của quận Nam Từ Liêm, như được trình bày dưới đây.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên
thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và UNICEF, Tây
Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Chương trình giáo dục các giá trị sống”. Chương
trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những
phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn luyện viên, đối với những

trẻ em và những thanh niên muốn tìm hiểu và phát triển 12 giá trị cơ bản, đó là: Hợp
tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình u, Hồ Bình, Tơn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết [28].
Tác giả Mark Halsted và Monica J.Taylor đã nghiên cứu về các phương pháp
giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông. Các phương pháp giáo dục giá trị

2


sống trong nhà trường của các tác giả này khá đa dạng, phong phú. Đó là, giáo dục
giá trị thơng qua chương trình, chính sách trường học nghĩa là nhà trường cần xác
định rõ ràng các giá trị và cách áp dụng giá trị đó vào trường học. Việc giáo dục giá
trị cịn được thực hiện thơng qua mơi trường học đường, đặc biệt phải chú ý đến bầu
khơng khí lớp học, cách thức giao tiếp, phong cách quản lý, giải quyết các mối bất
hòa. Điều quan trong là giáo viên phải chú ý đến những yêu cầu cơ bản và sự thích
thú của học sinh. Những người quản lý và giáo viên có vai trị quan trọng trong hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh. Một trong những ảnh hưởng của giáo viên
và cán bộ quản lý là vai trò nêu gương của họ trước học sinh [20].
Ở hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến giáo dục giá trị sống trong nhà
trường phổ thông, đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển. Ở khu vực Đông
Nam Á, Singapore là quốc gia tiêu biểu trong giáo dục giá trị sống cho học sinh. Ở
Singapore các hoạt động giáo dục giá trị sống còn được tổ chức cả ở tầm quốc gia,
với sự tham gia của tồn dân, khơng phân biệt t̉i tác, học vấn, sắc tộc. Giáo dục
giá trị sống ở đất nước này được quản lý ở tầm quốc gia, được xem như một trong
những “quốc sách hàng đầu”, với sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát của Nhà nước, có sự
tham gia của toàn dân, được đầu tư đúng mức. Điều này đã tạo ra và cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước [Dẫn theo 21].
Nhật bản là một quốc gia có nền cơng nghiệp phát triển hàng đầu thế giới,
nhưng ở quốc gia này có sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, mỗi
người dân đều có ý thức chấp hành pháp luật ở mức độ cao, sống vì cộng đồng, một

người vì mọi người và mọi người vì một người. Sở dĩ Nhật Bản có được điều này là
do họ rất quan tâm đến giáo dục giá trị sống cho mọi người, nhất là học sinh trong
nhà trường. Nhật Bản vẫn giữ các giá trị truyền thống như lễ giáo, coi trọng hiếu
thảo, lễ độ, nhân hậu. Hơn một thế kỷ hiện đại hóa, thanh niên Nhật chú trọng giá trị
tự tin, lạc quan, tích cực hoạt động, sống thật, bản lĩnh, đồng thời vẫn giữ các giá trị
đạo đức, coi trọng các giá trị tinh thần, đề cao cuộc sống có lý tưởng. Các giá trị
sống được quan tâm giáo dục là: Chính trực; Kính trọng; Hợp tác; Trung thành,
trung thực; Tơn trọng, Trách nhiệm; Luyện tập phán đoán; Lãnh đạo và hợp tác…
Đây cũng là một yếu tố lý giải cho sự thành công trong phát triển của đất nước mặt
trời mọc trong những thập kỷ qua [Dẫn theo 21].
Ở một quốc gia phát triển khác của Châu Á là Hàn Quốc. Đất nước này chú
trọng cho học sinh và người dân giá trị dũng cảm, đạo đức với những đức tính như

3


lịng hiếu thảo, tinh thần tập thể, kính trọng bề trên, trung thực, chân thành, khiêm
tốn, nhã nhặn, hài hòa, đúng mực [Dẫn theo 21].
Ở Việt Nam, giáo dục giá trị sống đã được quan tâm ở nhiều trường phổ thơng
trong những năm gần đây. Ngồi ra giá trị sống cũng được nhiều nhà giáo dục quan
tâm. Có thể nêu ra một số nghiên cứu sau:
Hà Nhật Thăng với cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân
văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên
nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế
hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi,
phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã
được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở
Tiểu học, Trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000
trên phạm vi cả nước [Dẫn theo 21].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn, tác giả Thái Duy Tuyên; Hỗ Sĩ Quý đã chỉ ra

trong các nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của sự biến đổi xã hội từ
kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, từ đó đặt ra vấn đề giáo
dục niềm tin, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ. Hiểu rõ hơn về một số giá trị bản sắc
của dân tộc Việt Nam, chỉ ra được mối quan hệ nền tảng giữa giá trị và giá trị sống,
xây dựng được các qui trình tiến hành các hoạt động giáo dục giá trị và giá trị sống
[Dẫn theo 21].
Một số tác giả đã nghiên cứu về giá trị sống và vai trò, nhiệm vụ, nội dung và
phương pháp giáo dục giá trị sống như Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc, Mạc Văn
Trang, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim
Thoa, Vũ Thị Ngọc Tú nghiên cứu về giáo dục các giá trị gia đình cho học sinh, chỉ ra
việc giáo dục giá trị sống trong nhà trường phải phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước, các tác giả Lê Đức
Phúc, Mạc Văn Trang (1992), Tổng quan về giáo dục và giáo dục giá trị [26].
Các tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã thể hiện quan điểm này
trong tài liệu “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống & giá
trị sống với giao tiếp ứng xử trong quản lý” [24].
Đặng Quốc Bảo trong cuốn “Minh triết Hồ Chí Minh về giáo dục giá trị
sống” nhấn mạnh việc các nhà quản lý phải vận dụng được các bộ số năm về giá trị
tu dưỡng- hành động có tính truyền thống để giáo dục cho học sinh [2].

4


Tác giả Phạm Minh Hạc (2010) đã phân tích về cơ sở lý luận của giá trị. Từ
đó tác giả đã xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam thời nay [17].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hồng Minh
(2011) tìm hiểu về giáo dục Giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học [22].
Tác giả Nguyễn Công Khanh (2013) đã tìm hiểu về phương pháp giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh [20].
Tác giả Nguyễn Thanh Bình (2015), đã phân tích một số nội dung cơ bản của

chương trình hoạt động giáo dục theo tiếp cận giá trị và giá trị sống nhằm phát triển
năng lực cốt lõi cho học sinh [5].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản lý giáo dục kĩ năng sống đã có nhiều tác
giả thực hiện nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống thì cịn chưa được
quan tâm đúng mức, ít cơng trình đề cập tới. Một số tác giả đề cập đến lĩnh vực
nghiên cứu này: Lê Anh Tuấn, “Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện nay”, luận văn thạc sĩ
năm 2011. Tác giả đã đề xuất 8 biện pháp quản lý giáo dục GTS: (1) Kế hoạch hố
q trình quản lý giáo dục giá trị sống phù hợp với học sinh và với điều kiện trong
và ngồi nhà trường; (2) Tở chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo
dục giá trị sống cho thầy, trò và các lực lượng tham gia giáo dục học sinh; (3) Tổ
chức nghiên cứu, xác định những giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay; (4) Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục giá
trị sống trong và ngồi nhà trường; (5) Tở chức các cuộc thi theo chủ đề giá trị sống
của thanh niên học sinh trong và ngoài nhà trường; (6) Xây dựng kế hoạch phối hợp
với gia đình và các tở chức xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh nhằm
giáo dục giá trị sống nói riêng và giáo dục tồn diện nói chung cho học sinh; (7) Tở
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào của địa phương,
của Thủ đô, Đất nước để học sinh có cơ hội rèn luyện; (8) Thường xuyên kiểm tra
đánh giá, nhân điển hình, phở biến kinh nghiệm giáo dục học sinh và kinh nghiệm
phối hợp trong giáo dục học sinh [25].
Năm 2016, tác giả Quách Đình Lương hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
phổ thông Chu Văn An, tỉnh Thái Bình”. Tác giả cũng đề xuất 8 biện pháp quản lý
giáo dục GTS: (1) Xác định các GTS phù hợp với học sinh trung học phổ thông
theo chương trình giáo dục tởng thể; (2) Nâng cao vai trị của Ban chỉ đạo hoạt động
giáo dục giá trị sống và phân công trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường;

5



(3) Biện pháp 3. Quản lý kế hoạch hóa hoạt động giáo dục GTS phù hợp với trường
THPT Chu Văn An như một bộ phận cấu thành của kế hoạch chung của nhà trường; (4)
Quản lý và tổ chức tốt các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch năm học cũng như kế hoạch
giáo dục giá trị sống; (5) Quản lý, tổ chức, thiết lập mối liên hệ giữa nhà trường với cha
mẹ học sinh và các tở chức chính trị - xã hội triển khai hoạt động giáo dục GTS cho học
sinh; (6) Quản lý việc đởi mới hình thức chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động giáo dục giá trị sống
cho học sinh; (7) Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục GTS cho học
sinh; (8) Quản lý việc xây dựng các điều kiện tinh thần, vật chất hỗ trợ thực hiện kế
hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh [23].
Phân tích một số nghiên cứu trên cho thấy những nghiên cứu về quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS cịn chưa có những nghiên cứu về quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay. Do vậy, việc thực hiện nghiên cứu Đề tài: “Quản lý giáo dục giá trị sống
cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”
là rất phù hợp và cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở trong bối cảnh hiện nay và thực tiễn quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu về
phẩm chất của HS THCS theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Hệ thống hố cơ sở lí luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
2) Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3) Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ

sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay chủ yếu tiếp cận theo chức năng quản lý.
Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay bao gồm 12 giá trị sống cơ bản: 1) Hịa bình;
2) Tơn trọng; 3) Tình u; 4) Khoan dung; 5) Hạnh phúc; 6) Trách nhiệm; 7) Hợp
tác; 8) Khiêm tốn; 9) Trung thực; 10) Giản dị; 11) Tự do; 12) Đoàn kết.
4.2.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại 5 trường THCS thuộc địa bàn quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội. Đó là: Trường trung học cơ sở Mễ Trì; Trường trung học cơ sở Nam Từ Liêm;
Trường trung học cơ sở Mỹ Đình 1; Trường trung học cơ sở Cầu Diễn; và Trường
trung học cơ sở Xuân Phương
4.2.3. Phạm vi về khách thể khảo sát
Nghiên cứu được tiến hành khảo sát trên 160 người, trong đó CBQL: 10
người; GV: 150 người. Ngồi ra, trong nghiên cứu này tác giả còn tiến hành phỏng
vấn sâu 10 người: 05 Phó hiệu trưởng và 05 giáo viên THCS.
4.2.4. Phạm vi về chủ thể quản lý
Đề tài quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay có nhiều chủ thể tham gia, tuy nhiên trong
nghiên cứu này chủ thể chính thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống

cho học sinh trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
được xác định là Hiệu trưởng các trường THCS được nghiên cứu.
4.2.5. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2020 – 2021. Ngồi ra, trong nghiên cứu này
cịn sử dụng số liệu thứ cấp được trích từ báo cáo tởng kết của Phòng giáo dục Quận
Nam Từ Liêm.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống: Các nội dung, các yếu tố của quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh các trường THCS nằm trong một thể thống nhất, có mối liên hệ
biện chứng với nhau.
- Tiếp cận giá trị: Giá trị sống là một bộ phận cấu thành hệ giá trị xã hội. Vì vậy, giáo
dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cần được thực hiện theo tiếp cận giá trị.

7


- Tiếp cận theo chức năng quản lý. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường THCS.
- Tiếp cận phức hợp: Nghiên cứu tiếp cận theo cách kết hợp giữa các nội
dung của các giá trị sống với các chức năng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
cho học sinh các trường THCS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích của phương pháp này là nghiên cứu các tài liệu trong và ngồi
nước có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận, xác định phương pháp tiếp cận và các
phương pháp khảo sát thực tiễn của luận văn.
- Nội dung của nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề quản lý giáo dục, giáo dục giá trị sống cho
học sinh. Nghiên cứu các tài liệu của các tổ chức quốc tế về giáo dục giá trị sống

cho học sinh. Nghiên cứu kết quả một số đề tài của các tác giả trong và ngoài nước,
nghiên cứu một số sách chuyên khảo và tài liệu tham khảo liên quan.
- Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tởng hợp những tư liệu, tài liệu lý
luận để xác định các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những
thơng tin nhằm xác định thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, phân tích được thành
cơng và hạn chế cũng như ngun nhân của chúng.
- Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát học sinh, giáo viên khi quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay trong các hoạt
động dạy học, tổ chức hoạt động tập thể… để phát hiện khả năng tiếp thu cũng như
vận dụng những kiến thức đã học để ứng xử trong các hoạt động hàng ngày của học
sinh, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự hình thành và
phát triển nhân cách cho các em.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các báo cáo tởng kết, các văn bản hướng dẫn giáo dục giá trị sống
và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở; tổng hợp các tài liệu,

8


minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở, từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp nhằm cải tiến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở.
- Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo; cán bộ phụ trách công tác học sinh, cơng tác

giáo dục ngồi giờ lên lớp của Phịng Giáo dục và Đào tạo; các đồng chí hiệu
trưởng, các nhà quản lý, giáo viên,... để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính
khách quan cho kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa
học, cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn trực tiếp phó hiệu trưởng và giáo viên nhà trường nhằm làm rõ thực
trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong
nghiên cứu khoa học giáo dục. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định
lượng các kết quả điều tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra, trên cơ sở đó rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát,
khách quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận
về giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo
dục, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể bở sung thêm một số vấn đề lý luận cho
nội dung các giá trị sống khi giáo dục chúng đối với học sinh trung học cơ sở.

9



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh các trường trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay. Những ưu điểm, thành tích đã đạt được của thực trạng giáo dục giá trị
sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung học cơ sở quận
Nam Từ Liêm là những vấn đề cần được phát huy trong giáo dục giá trị sống cho học
sinh các trường trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm. Những hạn chế của hoạt động
giáo dục giá trị sống cho học sinh và quản lý hoạt động này tại 5 trường THCS là
những vấn đề các trường cần quan tâm rút kinh nghiệm.
Các biện pháp đề tài luận văn đề xuất có ý nghĩa giá trị thực tiễn để các trường
THCS nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh các trường trung học cơ sở quận Nam Từ Liêm nhằm phát triển tốt
nhân cách của học sinh. Do đó, nếu các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống của
Đề tài được áp dụng tại các trường THCS quận Nam Từ Liêm thì sẽ đóng góp đáng
kể vào việc khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS và qua đó tạo ra những sự phát triển tích cực của cả mơi
trường dạy và học của thầy trị các trường THCS đóng tại quận Nam Từ Liêm. Bên
cạnh đó, tác giả cũng hy vọng là các kết quả nghiên cứu của Đề tài cũng góp phần
thúc đẩy các nghiên cứu tiếp theo, rộng và sâu hơn nữa về các nội dung của cơng
tác giáo dục nói chung và quản lý giáo dục giá trị sống của học sinh THCS nói riêng
trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý
và giáo viên các trường THCS quận Nam Từ Liêm trong quản lý giáo dục giá trị sống
cho học sinh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở trong bối cảnh hiện nay;

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở quận Nam Từ Liêm, Hà nội trong bối cảnh hiện nay;
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở quận Nam Từ Liêm, Hà nội trong bối cảnh hiện nay.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở trong bối
cảnh hiện nay
1.1.1. Học sinh trung học cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Học sinh trung học cơ sở (THCS) là một bậc học trong hệ thống giáo
dục ở Việt Nam, sau Tiểu học và trước Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo
dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Độ tuổi học sinh ở trường trung học cơ sở là từ 11
tuổi đến 15 tuổi. Sau khi học hết bậc Trung học cơ sở, học sinh sẽ được xét công
nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở.
Như vậy, học sinh THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 11 đến 15 tuổi, học từ lớp 6
đến lớp 9 của hệ thống giáo dục Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở
Tác giả Trương Thị Khánh Hà trong cuốn “Giáo trình tâm lý học phát triển”
có nêu một số đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở như sau:
Học sinh trung học cơ sở là một giai đoạn của lứa t̉i đặc biệt. Đó là giai
đoạn ở giữa trẻ con và trưởng thành. Học sinh đã qua giai đoạn “trẻ con”, nhưng
chưa đạt đến giai đoạn đầu của lứa tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn các em có
nhiều biến đởi về tâm sinh lý theo cả hướng tích cực lẫn tiêu cực.
Về thể chất, các em có sự phát triển nhanh, tăng cân, tăng chiều cao, phát

triển về hình thể và bắt đầu của giai đoạn dậy thì. Điều này dẫn tới sự thay đởi trong
quan hệ bạn bè, nhất là với bạn khác giới.
Về nhận thức, các em có nhu cầu, khao khát khám phá cái mới trong cuộc sống.
Đây là điều kiện để phát triển tư duy của trẻ, nhất là tư duy lý luận và logic. Nhu cầu
khám phá cái mới này cũng dẫn các em đến việc tìm hiểu những vấn đề không phù hợp
với chuẩn mực xã hội. Ở lứa t̉i này các em có nhu cầu tự khẳng định cao.
Về mặt cảm xúc, học sinh THCS đã bắt đầu quan tâm nhiều đến tình bạn. Nhu
cầu giao tiếp với bạn rất lớn, trong đó có tình bạn khác giới. Tình bạn khác giới
nhiều khi ảnh hưởng tiêu cực đến học tập và cuộc sống của học sinh lứa tuổi này
như sao nhãng học tập, buồn vui, cáu gắt, sống hướng nội, ít chia sẻ với cha mẹ, dễ
bị tình cảm của bạn bè cùng trang lứa tác động.

11


Về mặt hành vi, các em có nhu cầu khám phá cái mới, nên ln có mong muốn
và thực hiện trải nghiệm cái mới để khẳng định cái tôi của mình, khẳng định sự
trưởng thành của mình trước mọi người. Đây là một nguyên nhân lý giải cho một bộ
phận học sinh THCS đua xe trái phép, nghiện hút ma túy, nghiện game online,
nghiện internet, tham gia vào bạo lực học đường… Ngoài ra, do nhu cầu tự khẳng
định cao, nên đơi khi các em có hành vi phản ứng, chống đối lại bố mẹ, hay người
lớn tuổi. Một số em bỏ nhà ra đi tham gia vào các nhóm bạn khơng chính thức, tiêu cực.
Tất cả các đặc điểm tâm lý trên đều liên quan và tác động đến giáo dục giá trị
sống cho học sinh. Ví dụ, giáo dục giá trị Hịa bình cho học sinh, chúng ta phải chú
ý đến đặc điểm tâm lý thích khẳng định bản thân, khẳng định cái tơi của học sinh. Vì
thích khẳng định bản thân, khẳng định cái tôi của học sinh mà các em sẵn sàng tham
gia vào hành vi bạo lực học đường. Giáo dục giá trị hịa bình là giáo dục cho các em
một mơi trường bình n, khơng có bạo lực. Giáo dục để ngăn chặn bạo lực học đường.
Khi giáo dục giá trị này cần chú ý đến đặc điểm tâm lý trên của học sinh [16].


1.1.2. Giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
1.1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm giá trị
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giá trị là tính có nghĩa tích cực, đáng
q, có ích của các đối tượng với các chủ thể”. Một lần nữa, chính cái lợi ích của
con người là chuẩn để đánh giá giá trị của đối tượng [17].
Giá trị được hiểu từ hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá
trị được đo được bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, cịn giá trị tinh thần tạo cho con
người niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống. Hành vi của chủ
thể trong mối quan hệ với sự vật mang giá trị và cả trong mối quan hệ với các sự
vật, hiện tượng khác trong cuộc sống. Có thể xác định khái niệm giá trị như sau:
Giá trị là mức độ của một sự vật đáp ứng nhu cầu và thoả mãn được khát
vọng của con người, là cái được chủ thể đánh giá, thừa nhận trên cơ sở mối quan
hệ với sự vật đó. Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội, với phí tổn cần
thiết để tạo ra cái lợi đó.
b. Khái niệm giá trị sống
Giá trị sống là những giá trị cần thiết để con người sống và thích ứng với cuộc
sống cả về vật chất và tinh thần. Trong luận văn này khái niệm giá trị sống được xác
định như sau:

12


Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con người
sống có ý nghĩa.
- Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, ln mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm,
tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
- Giá trị sống của một cá nhân bao gồm: giá trị vật chất như tài sản; giá trị
tinh thần như tri thức, sức khỏe, tình yêu thương, sự trung thực, danh dự… mà con

người cần có trong cuộc sống.
- Giá trị sống của mỗi cá nhân khơng hình thành tự nhiên theo kiểu lập trình
được mã hóa trong gen mà nó được hình thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải
nghiệm của mỗi người.
- Giá trị sống là những phẩm chất tốt đẹp của con người, làm cho con người
trở nên có giá trị và có cuộc sống tốt đẹp hơn. Giá trị sống định hướng cho hành vi
ứng xử của chúng ta, khi ta luôn trải nghiệm và cư xử với mọi người bằng những
giá trị thì những giá trị sẽ trở thành phẩm chất của mỗi chúng ta và sẽ đi cùng chúng
ta suốt cuộc đời. Nó chính là thước đo trình độ văn hố của mỗi con người, bản sắc
văn hoá của mỗi dân tộc.
c. Khái niệm giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội được những
giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học
sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp
với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
Giáo dục giá trị sống là một q trình tở chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống
nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ,
thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội.
Dựa vào khái niệm giá trị sống và giáo dục, có thể xác định khái niệm giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS như sau:
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS là quá trình nhà giáo dục tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động giúp các em chuyển hóa những giá trị khách quan được
xã hội thừa nhận thành giá trị sống đặc trưng của bản thân, giúp các em có nhận
thức, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng
mong đợi của cộng đồng, xã hội.

13



1.1.2.2. Mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
- Giúp các cá nhân học sinh nghĩ và suy ngẫm các giá trị sống và đưa ra những
cách thức áp dụng các giá trị sống vào thực tế để thể hiện bản thân trong quan hệ
với bản thân (nội tại), quan hệ với người khác, với cộng đồng và xã hội.
- Giúp học sinh đào sâu sự hiểu biết về các giá trị sống, hình thành động cơ và
trách nhiệm để có lựa chọn những hành vi tích cực cho cá nhân và xã hội.
- Tạo cảm hứng cho học sinh lựa chọn những giá trị xã hội, đạo đức và tinh
thần, những giá trị của riêng mình để phát huy các giá trị này trong hoạt động học
tập và cuộc sống cá nhân.
- Tạo cho học sinh triết lý sống, từ đó phát triển tồn diện nhân cách của học sinh,
giúp học sinh có thể hịa nhập vào cộng đồng với sự tơn trọng, tự tin và có mục đích.
1.1.2.3. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Giáo dục cho học sinh trung học cơ sở 12 giá trị sống theo Chương trình giáo dục
giá trị sống cho trẻ 8-14 t̉i dưới sự hỗ trợ của UNESCO. Đó là các giá trị: 1) Hịa
bình; 2) Tơn trọng; 3) Tình yêu; 4) Khoan dung; 5) Hạnh phúc; 6) Trách nhiệm; 7)
Hợp tác; 8) Khiêm tốn; 9) Trung thực; 10) Giản dị; 11) Tự do; 12) Đoàn kết.
Đối với mỗi giá trị tập trung vào giáo dục học sinh những vấn đề sau: Mục tiêu
và nội dung giáo dục của giá trị. Cụ thể là:
1) Giá trị Hịa Bình:
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị hịa bình:
- Giúp học sinh trải nghiệm hịa bình đối với bản thân mình (suy nghĩ về hịa
bình; xác định cuộc sống bình n; thể hiện hịa bình qua các hoạt động nghệ
thuật – hát vẽ).
- Giúp học sinh tăng cường hiểu biết về các thành tố tạo nên một thế giới hịa
bình (Học sinh tưởng tượng về một thế giới hịa bình; sự khác nhau giữa cuộc sống
hịa bình và cuộc sống xung đột; tham gia các chủ đề về hịa bình).
- Hình thành ở học sinh các kỹ năng giải quyết xung đột (Tham gia giải các bài
tập, tình huống xung đột; xây dựng câu chuyên về một nhân vật đấu tranh cho
hịa bình).

b. Nội dung giáo dục của giá trị hịa bình:
- Giáo dục cho học sinh nội hàm khái niệm hịa bình: Thế nào là hồ bình, thế
giới hịa bình và một ngơi trường hịa bình.

14


- Giáo dục cho học sinh ý nghĩa của giá trị hịa bình, ý nghĩa của một ngơi
trường bình n, hậu quả của một lớp học và ngôi trường xung đột.
- Giáo dục cho học sinh cách thức để xây dựng một lớp học và ngơi trường bình n.
- Giáo dục cho học sinh qui trình giải quyết mâu thuẫn, bất hòa trong lớp học và
trong nhà trường.
2) Giá trị tôn trọng
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị tôn trọng
- Giúp cho học sinh suy nghĩ về sự tôn trọng và những kinh nghiệm trải qua sự
tôn trọng của chính mình.
- Tăng cường cho học sinh hiểu biết về giá trị tôn trọng (xác định thế nào là một
con người được tôn trọng và con người không được tôn trọng).
- Hình thành và phát triển các kỹ năng quan hệ một cách có tơn trọng (hình thành
kỹ năng tơn trọng người lớn, tôn trọng thiên nhiên, tôn trọng sự việc, tôn trọng nơi
công cộng).
b. Nội dung giáo dục của giá trị tôn trọng
- Giáo dục cho học sinh hiểu thế nào là sự tôn trọng, ý nghĩa của sự tôn trọng
trong học tập, trong quan hệ với mọi người và trong cuộc sống.
- Giáo dục cho học sinh tại sao lại cần có sự tơn trọng, khi nào học sinh có cảm giác
tơn trọng chính bản thân mình; những phẩm chất của một người được tôn trọng.
- Học sinh thể hiện sự tôn trọng như thế nào đối với bản thân mình, đối với
người khác.
3) Giá trị tình yêu
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị tình yêu:

- Nâng cao hiểu biết của học sinh về tình yêu (thế nào là tình yêu, sự thể hiện
tình yêu, ý nghĩa của tình yêu trong cuộc sống).
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về tác động của giá trị về tình yêu (hình dung
về một thế giới, về một cuộc sống tràn đầy yêu thương; xác định những hoạt động
đáng yêu và không đáng yêu).
b. Nội dung giáo dục của giá trị tình yêu:
- Giáo dục cho học sinh về tầm quan trọng của tình yêu trong cuộc sống (tình
yêu làm cho quan hệ của chúng ta trở nên tốt đẹp hơn; khi tình yêu hiện diện thì sự
tức giận sẽ giảm đi...)

15


- Giáo dục cho học sinh ý nghĩa của tình yêu trong quan hệ con người – con người
(khi chúng ta có tình u là chúng ta mong muốn làm những điều tốt đẹp cho người
khác; yêu thương là chăm sóc, yêu thương là chia sẻ với người khác).
- Giáo dục cho học sinh tình yêu thể hiện ở yêu chính mình, u gia đình
mình, u thương thầy, cơ, bạn bè; yêu thương thiên nhiên, yêu thương đất nước,
dân tộc mình).
- Hình thành ở học sinh những hành động đúng đắn, đáng yêu qua giải các bài
tập tình huống.
4) Giá trị khoan dung
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị khoan dung:
- Thơng quan giáo dục, để nâng cao lịng khoan dung của học sinh đối với người
khác.
- Giúp học sinh hiểu biết tốt hơn về những giá trị tốt đẹp của dân tộc, của đất
nước, trong đó có giá trị khoan dung.
- Phát triển những kỹ năng của học sinh để nâng cao sự gắn bó của học sinh đối
với người khác.
b. Nội dung giáo dục của giá trị khoan dung:

- Giáo dục cho học sinh thế nào là khoan dung (khoan dung là phương pháp để
đạt được hòa bình, bình yên; khoan dung là sự cởi mở và nhận thức được vẻ đẹp
của cuộc sống; khoan dung là sự tôn trọng lẫn nhau…).
- Giáo dục cho học sinh nguyên nhân của sự khoan dung và sự thiếu khoan
dung (nguyên nhân của sự thiếu khoan dung là sợ hãi và khơng có kiến thức;
ngun nhân của sự khoan dung là sự kết hợp giữa lòng trắc ẩn và sự quan tâm).
- Giáo dục cho học sinh chấp nhận sự đa dạng về cá tính và sự đa dạng của con
người, học sinh có khả năng đương đầu với những hồn cảnh khó khăn để vươn lên.
5) Giá trị hạnh phúc
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị hạnh phúc:
- Tăng cường sự trải nghiệm của học sinh về hạnh phúc (hạnh phúc trong trò
chơi, âm nhạc, hội họa và bài tập tình huống).
- Nâng cao sự hiểu biết của học sinh về hạnh phúc (học sinh thảo luận, trình bày
về vấn đề hạnh phúc).
- Học sinh tìm hiểu và hình thành kỹ năng mang lại hạnh phúc (thể hiện hành
động mang lại hạnh phúc cho người khác).

16


b. Nội dung giáo dục của giá trị hạnh phúc:
- Giáo dục cho học sinh về khái niệm hạnh phúc: hạnh phúc bền vững là trạng
thái bằng lòng; hạnh phúc khi muốn làm những điều tốt đẹp; hạnh phúc khi cá nhân
thỏa mãn với chính mình.
- Giáo dục cho học sinh cách thức để đạt được hạnh phúc: hạnh phúc khi cá nhân có
tình u, khi đem lại tình u cho người khác, khi hy vọng và làm những điều tốt đẹp.
- Tổ chức cho học sinh các hoạt động để tạo ra hạnh phúc như: hát, chơi nhạc,
thể hiện qua lời nói.
6) Giá trị trách nhiệm
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị trách nhiệm:

- Tạo cho học sinh cảm giác sung sướng vì là người có trách nhiệm với bản thân
và với người khác.
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về trách nhiệm (thế nào là trách nhiệm và vô
trách nhiệm, trách nhiệm với bản thân và với người khác).
- Phát triển các kỹ năng của học sinh về trách nhiệm và tham gia có trách nhiệm
vào các công việc.
b. Nội dung giáo dục của giá trị trách nhiệm:
- Giáo dục cho học sinh nhận thức về vấn đề trách nhiệm: Thế nào là trách
nhiệm, vô trách nhiệm, trách nhiệm với bản thân và trách nhiệm với người khác.
- Giáo dục cho học sinh để tạo ra cảm giác, thái độ hạnh phúc khi hành động là
một người có trách nhiệm trong học tập, quan hệ và cuộc sống.
- Giáo dục cho học sinh những hành vi, kỹ năng về trách nhiệm trong học tập, lao
động, quan hệ với thầy, cô, bạn bè và những người trong gia đình và cộng đồng.
7) Giá trị hợp tác
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị hợp tác:
- Thông qua giáo dục giá trị hợp tác để nâng cao hiểu biết của học sinh về hợp tác.
- Khuyến khích học sinh tham gia những trải nghiệm về hợp tác.
- Phát triển ở học sinh những kỹ năng về hợp tác, tham gia một cách hợp tác
trong học tập, lao động ở nhà trường, gia đình và xã hội.
b. Nội dung giáo dục của giá trị hợp tác:
- Giáo dục nâng cao hiểu biết của học sinh về hợp tác: hợp tác là khi mọi người
cùng nhau làm việc vì mục đích chung; hợp tác đem lại những kết quả và tình cảm
tốt đẹp.

17


- Giáo dục cho học sinh những yêu cầu khi hợp tác: nhận thức về giá trị đóng
góp của mỗi người, có thái độ thiện chí; tơn trọng, chia sẻ lẫn nhau…
- Giáo dục cho học sinh về sự hợp tác trong nhóm học sinh, những hành động

mang tính hợp tác trong học tập và lao động, quan hệ với mọi người.
8) Giá trị khiêm tốn
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị khiêm tốn:
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về sự khiêm tốn và sự thiếu khiêm tốn.
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về sự cần bằng giữa tự trọng và khiêm tốn.
- Tổ chức cho học sinh thực hành những kỹ năng thể hiện sự khiêm tốn và tự trọng.
b. Nội dung giáo dục của giá trị khiêm tốn:
- Giáo dục cho học sinh nhận thức về khái niệm khiêm tốn, kiêu ngạo, tự trọng,
những hành vi khiêm tốn và hành vi kiêu ngạo
- Giáo dục cho học sinh về mối quan hệ giữa khiêm tốn và tình yêu, kiêu căng và
tình yêu.
- Giáo dục cho học sinh về sự cân bằng giữa khiêm tốn và tự tin.
9) Giá trị trung thực
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị trung thực:
- Giáo dục để nâng cao hiểu biết của học sinh về trung thực.
- Nâng cao nhận thức của học sinh về tác động, hậu quả của sự khơng trung thực.
- Hình thành ở học sinh những kỹ năng xã hội để trở thành một người trung thực.
b. Nội dung giáo dục của giá trị trung thực:
- Giáo dục cho học sinh thế nào là trung thực, không trung thực, kết quả của các
hành động này đối với bản thân và người khác.
- Giáo dục cho học sinh các bài học về trung thực trong cuộc sống, học sinh cần
phải trung thực như thế nào trong học tập, quan hệ và cuộc sống.
- Giáo dục cho học sinh những kỹ năng cần thiết để trở thành một người trung
thực và cần tránh của hành vi thiếu trung thực.
10) Giá trị giản dị
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị giản dị:
- Giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về sự giản dị.
- Giáo dục nhằm hình thành những hành vi giản dị ở học sinh trong học tập và
cuộc sống.
- Tổ chức cho học sinh hiểu về sự giản dị trong gìn giữ mơi trường.


18


b. Nội dung giáo dục của giá trị giản dị:
- Giáo dục học sinh về giá trị giản dị: giản dị là sự tự nhiên, giản dị là cái đẹp,
giản dị là sống với hiện tại, biết tiết kiệm và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
sáng suốt.
- Giáo dục cho học sinh ý nghĩa của sự giản dị: làm cho chúng ta gần mọi người
hơn, dễ tạo các quan hệ hơn, đánh giá cao những giá trị vật chất nhỏ bé hơn.
- Giáo dục cho học sinh sự giản dị trong học tập, quan hệ, trong giữ gìn mơi
trường ở nhà trường.
11) Giá trị tự do
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị tự do:
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về giá trị tự do.
- Nghiên cứu về tự do trong mối quan hệ xã hội và đất nước
b. Nội dung giáo dục của giá trị tự do:
- Giáo dục cho học sinh nhận thức về giá trị tự do: Thế nào là tự do, tự do và giới
hạn cho phép, hiểu biết hai mặt của tự do; các kiểu tự do.
- Giáo dục cho học sinh bản chất của tự do: khi nào cá nhân cảm thấy tự do, khi
nào cá nhân cảm thấy tù túng, ý nghĩa của giá trị tự do.
12) Giá trị đoàn kết
a. Mục tiêu của giáo dục giá trị đoàn kết:
- Tăng cường hiểu biết của học sinh về giá trị đồn kết.
- Tạo hứng thú cho học sinh về tình cảm đoàn kết
b. Nội dung giáo dục của giá trị đoàn kết:
- Giáo dục cho học sinh nhận thức về giá trị đoàn kết: đoàn kết là thoả thuận của các
cá nhân trong một nhóm; đồn kết là sự chấp nhận và đánh giá của mỗi người; đoàn kết
là sự tơn trọng mọi người; đồn kết là sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Giáo dục cho học sinh nhận thức về các tiêu chí xây dựng sự đồn kết: sự hịa

thuận của các thành viên trong nhóm, ý thức phối hợp với mọi người. Giáo dục cho
học sinh sự cần thiết và ý nghĩa của đoàn kết trong học tập xây dựng tập thể lớp và
trong quan hệ với mọi người.
1.1.2.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Có một số phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh như: Học sinh điền
câu về những vấn đề liên quan đến nội dung của giá trị; Học sinh thảo luận về giá

19


×