Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN HOÁ HỌC - SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚC THỌ, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MƠN HỐ HỌC SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PHÚC THỌ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hà Nội, Năm - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MƠN HỐ HỌC SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PHÚC THỌ, HÀ NỘI

Ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS VŨ NGỌC HÀ

Hà Nội, Năm - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình luận văn của cá nhân tôi, đảm bảo sự
trung thực của các số liệu trong kết quả nghiên cứu của luận văn là thực tế tại địa
bàn nghiên cứu. Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ hội đồng khoa học
nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với những nội dung trên.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021
Tác giả

Đặng Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài: "Quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội" đến nay đã hoàn thành.
Xin được trân trọng cảm ơn sự quan tâm giảng dạy, hướng dẫn tận tình,
đầy tâm huyết của các Thầy Cô giảng viên khoa Khoa học quản lý - Học viện
Khoa học xã hội, đã giúp chúng tơi có thêm rất nhiều kiến thức hữu ích trong quá
trình học tập chương trình Thạc sỹ Quản lý giáo dục tại ngôi trường này. Trân
trọng cảm ơn các Thầy Cô quản lý, lãnh đạo Học viện, đã hướng dẫn tận tình,
quản lý nghiêm túc về thời gian và hướng dẫn mọi thủ tục cần thiết cho cả q
trình hồn thành khóa học và hồn thành luận văn thạc sĩ của chúng tôi.
Trân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Ngọc Hà - người Thầy đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian dài nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân cịn có phần hạn chế nên sẽ cịn những thiếu xót, kính mong Thầy Cơ, các
bạn đồng nghiệp và bạn đọc góp ý để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn, đạt
hiệu quả thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021
Tác giả


Đặng Thị Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN MƠN HỐ HỌC - SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .................................................................................................... 7
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................ 11
1.3. Lý luận chung về quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học Sinh học ở các trường Trung học cơ sở .................................................. 16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên
mơn Hố học - Sinh học ở các trường Trung học cơ sở ......................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MƠN
HỐ HỌC - SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PHÚC THỌ, HÀ NỘI ..................................................................... 24
2.1. Khái quát về đối tượng khảo sát ...................................................... 24
2.2. Tổ chức khảo sát thực tiễn ............................................................... 27
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ ............................................... 30
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Hoá học - Sinh học
ở các trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội ........................ 33
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đội ngũ giáo
viên mơn Hố học – Sinh học ở các trường THCS huyện Phúc Thọ ..... 38
2.6. Đánh giá về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học
- Sinh học ở trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ ............................. 40
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MƠN
HỐ HỌC - SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PHÚC THỌ, HÀ NỘI ................................................................... 46



3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ............................................................ 46
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................... 48
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học ở
các trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội ........................... 50
3.4. Mối liên quan giữa các biện pháp .................................................... 67
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học-Sinh học THCS. ..................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 755
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

TT

Viết tắt

1

Cán bộ quản lý

CBQL

2

Chuẩn Quốc gia


CQG

3

Chuyên viên

4

Dạy học tích hợp

DHTH

5

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

6

Giáo dục và Đào tạo

7

Giáo viên

GV

8


Hiệu trưởng

HT

9

Khoa học tự nhiên

10

Lãnh đạo

11

Phòng Giáo dục

PGD

12

Phụ huynh học sinh

PHHS

13

Quản lý

14


Quản lý giáo dục

QLGD

15

Trung học cơ sở

THCS

CV

GD&ĐT

KHTN


QL


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng HS THCS của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
trong 3 năm trở lại đây ........................................................................ 26
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS THCS huyện Phúc Thọ
thành phố Hà Nội, trong 3 năm trở lại đây ......................................... 26
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại Học lực HS THCS huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội, trong 3 năm trở lại đây ................................................... 26
Bảng 2.4. Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV mơn Hóa học Sinh học THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội trong 3 năm trở lại đây ......... 30
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng chất lượng nhà giáo của ĐNGV mơn

Hố học - Sinh học THCS huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ............. 31
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả xếp loại GV mơn Hố học - Sinh học tại
các trường THCS Huyện Phúc Thọ do Hiệu trưởng đánh giá ............ 32
Bảng 2.7: Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh
học ở các trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội ............. 33
Bảng 2.8. Công tác tổ chức tuyển dụng đội ngũ giáo viên mơn Hóa học
- Sinh học ở các trường THCS huyện Phúc Thọ ................................ 35
Bảng 2.9. Công tác sử dụng, điều phối đội ngũ giáo viên mơn Hóa học Sinh học ở các trường THCS huyện Phúc Thọ................................... 36
Bảng 2.10: Kết quả điều tra thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên mơn Hóa hoc - Sinh học ở các trường THCS
huyện Phúc Thọ. Với mức đánh giá: Thực hiện tốt(3đ), Thực
hiên khá tốt(2đ), Thực hiện chưa tốt(1đ) ............................................ 37
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể về các yếu tố chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến công tác quản đội ngũ giáo viên mơn Hố
học-Sinh học ....................................................................................... 39
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
ĐNGV ................................................................................................. 68


Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
ĐNGV ................................................................................................. 69
Bảng 3.3.Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý ĐNGV mơn Hóa học-Sinh học THCS .......................... 71
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ĐNGV mơn
Hóa học - Sinh học THCS ................................................................... 69
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV mơn
Hóa học - Sinh học THCS ................................................................... 71
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý ĐNGV mơn Hóa học - Sinh học THCS ......................... 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay phát triển giáo dục - đào tạo chính là tiền đề quan trọng hàng đầu để
phát triển kinh tế xã hội ở tất cả các nước, trong đó có nước ta. Để đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,việc đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, trong đó chú trọng đến cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên trong nhà trường luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tơn vinh, giáo viên phải có đủ đức đủ tài”. [14].
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhận định về nền giáo dục nước nhà "Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt”. Trong đó nhấn mạnh phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(QLGD) là giải pháp then chốt để thực hiện chiến lược. [17]
Đảng ta đã chỉ rõ: cần xem khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo là then
chốt, là khâu đột phá trong chính sách công nghiệp quốc gia; phấn đấu đến năm 2030,
Việt Nam hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước
cơng nghiệp phát triển hiện đại. Theo đó, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hố – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực
người Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được
nâng cao [17]. Trong giáo dục đào tạo, đội ngũ giáo viên (ĐNGV) chính là lực lượng
cốt cán, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng
nguồn nhân lực. Vì thế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo luôn cần được
chăm lo xây dựng, phát triển, đặc biệt trong quá trình triển khai thực hiện chương trình

giáo dục phổ thơng mới 2018, nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện
GD&ĐT, đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. [17]
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII chỉ rõ: Tạo đột phá trong đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút
và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực

1


cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với
khu vực và thế giới. Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. [17]
Tại các trường THCS của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, việc quản lý hiệu
quả đội ngũ giáo viên được coi là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục. Yêu cầu của huyện là cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD trên địa bàn huyện Phúc Thọ, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố của huyện. Thực
tế hiện nay đội ngũ giáo viên THCS của huyện Phúc Thọ tuy đã phát triển về quy mơ
và có trình độ đào tạo cơ bản khá tốt, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GD&ĐT một cách tồn diện; ngun nhân là do cơng tác quản lý, bồi dưỡng ĐNGV
cịn hạn chế, ngồi ra cơng tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ của cán bộ QLGD chưa
thật hiệu quả. Bởi vậy, việc quản lý ĐNGV bộ môn THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD&ĐT của huyện cần được nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc hơn để thực hiện đạt

hiệu quả tốt hơn.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý ĐNGV THCS ở các tỉnh, thành phố
trong cả nước nhưng chưa có tác giả hay nhóm tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu về
quản lý ĐNGV mơn Hố học-Sinh học ở các trường THCS, nhằm thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, với mơn học mới được tích hợp từ 3 mơn:
Vật lý, Sinh học, Hố học thành mơn Khoa học tự nhiên, bắt đầu thực hiện ở lớp 6
THCS năm học 2021-2022. Bản thân tôi là nhà quản lý giáo dục, vừa là giáo viên mơn
Hố học và mơn Sinh học (hai môn học này thường được đào tạo cùng nhau trong
trường Cao đẳng sư phạm). Vì vậy, tơi rất tâm đắc lựa chọn đề tài luận văn“Quản lý
đội ngũ giáo viên mơn Hóa học-Sinh học ở các trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà
Nội” nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 tại huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNGV nói chung và mơn KHTN nói
riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu QL đội ngũ đối với mơn Hố học và mơn Sinh học (viết
gọn là mơn Hố học-Sinh học) ở các trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội; từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ĐNGV mơn Hố họcSinh học tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT và

2


đáp ứng u cầu giảng dạy mơn học tích hợp mới trong Chương trình GDPT 2018:
mơn Khoa học tự nhiên.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các công trình trong và ngồi nước liên quan đến quản
lý đội ngũ giáo viên bộ môn các trường THCS.
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV bộ môn các trường THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV mơn Hố học-Sinh học các
trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo

viên các bộ môn này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV mơn Hố học-Sinh học tại các
trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD
– ĐT, thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học Sinh học ở các trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học-Sinh học tại các trường THCS
huyện Phúc Thọ, Hà Nội
3.3. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học-Sinh học tại các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế,
một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do công tác quản lý đội ngũ
này còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên mơn
Hóa học-Sinh học tại các trường Trung học cơ sở phù hợp với yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GD-ĐT, thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ này.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp của các chủ thể quản lý ở cấp trường,
cấp huyện, các biện pháp quản lý của PGD&ĐT huyện, của Hiệu trưởng nhà trường
đối với ĐNGV nói chung và đội ngũ giáo viên mơn KHTN nói riêng, đi sâu vào mơn
Hố học-Sinh học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tại 22/22 trường THCS của huyện, tập trung nghiên cứu
sâu tại 4 trường thí điểm của huyện Phúc Thọ, Hà Nội bao gồm vùng miền bãi ven

3



sông Hồng/vùng miền đồng bằng/vùng thị trấn (cụ thể ở các trường THCS Xn Đình,
THCS Hát Mơn, THCS Phụng Thượng, THCS Tích Giang).
4.3. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên các cán bộ quản lý và giáo viên môn Hoá học - Sinh học của
22 trường trong huyện và Phịng Giáo dục gồm: 49 CBQL (HT và các Phó HT, lãnh
đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện), 42 tổ trưởng, tổ phó chun mơn
tổ KHTN và 72 GV; Tổng số 163 người.
4.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV mơn Hố học-Sinh học các trường THCS
trong huyện giai đoạn từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
5.1.1. Tiếp cận hệ thống
ĐNGV nói chung và ĐNGV mơn Hố học - Sinh học nói riêng chính là nhân tố
quan trọng của q trình hoạt động dạy học, yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Việc quản lý ĐNGV THCS phải gắn liền với xác định mục đích, nhiệm vụ
dạy học, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học hiện đại theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học; dạy học tích hợp...
5.1.2. Tiếp cận phức hợp
Được áp dụng vào việc nghiên cứu một đối tượng khi ta dựa trên nhiều quan
điểm, lý thuyết khác nhau. Khi nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV THCS trong quá
trình thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT, luận văn đã sử dụng nhiều cơ sở lý
thuyết của Tâm lý học quản lý, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực, chuẩn hóa ĐNGV THCS theo chuẩn nghề nghiệp... để làm
cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV, đặc biệt là đội
ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học tại các trường THCS huyện Phúc Thọ, Hà Nội
nhằm nâng cao chất lượng dạy học, sẵn sàng triển khai thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông mới 2018 hiện nay một cách hiệu quả nhất.
Ngồi ra, luận văn có sử dụng lý thuyết về nâng cao năng lực và phẩm chất

ĐNGV mơn Hố học - Sinh học; lý thuyết quản lý ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp GV
THCS và yêu cầu đối với GV mơn Hố học - Sinh học THCS trong bối cảnh đổi mới
căn bản, toàn diện GD-ĐT và thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018;
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

4


Nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản lý
ĐNGV THCS nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái qt hóa các biện pháp
quản lý, bao gồm:
- Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các văn kiện, nghị quyết,
về giáo dục có liên quan đến đề tài.
- Các cơng trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn tâm lý học, giáo dục học, quản
lý giáo dục trong và ngoài nước.
- Các luận án, luận văn, các bài báo, các cơng trình nghiên cứu khoa học
QLGD của các nhà lý luận, quản lý giáo dục, các nhà giáo... có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu đó được phân tích, nhận định, sử dụng và trích dẫn phù hợp giúp phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
5.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: (1) Tiến hành điều tra, thống kê ĐNGV
mơn Hố học - Sinh học THCS về số lượng, trình độ đào tạo, số năm công tác, cơ cấu
để nắm được chất lượng ĐNGV mơn học này trong tồn huyện; (2) Khảo sát bằng
phiếu hỏi về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV về nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học theo hướng đổi mới, về phương án tuyển chọn, sử dụng GV, các chế độ chính
sách, khen thưởng đối với GV, về thực tế công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá GV;
(3) Nghiên cứu về đối tượng điều tra, khảo sát đó là GV mơn Hố học - Sinh học,
CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội; (4) Kết quả

điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, thống kê để tìm ra những thơng tin cần thiết
theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: (1)Nghiên cứu hệ thống kế hoạch tổ chức hoạt
động; kế hoạch dạy học, hồ sơ giáo án, kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV
mơn Hố học-Sinh học THCS của huyện; (2) Phân tích, đánh giá kết quả học tập của
học sinh THCS mơn Hố học-Sinh học; (3) Nghiên cứu việc thực hiện quản lý ĐNGV
nói chung và ĐNGV mơn Hố học - Sinh học THCS nói riêng của một số trường trong
huyện; kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn về quản lý ĐNGV THCS của các trường
trong huyện Phúc Thọ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm
từ việc quản lý bồi dưỡng ĐNGV của nhà trường, của PGD & ĐT huyện, thực hiện
nhiệm vụ đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng phiếu hỏi để xin ý kiến chuyên gia, gồm: (1)
Các nhà khoa học về QLGD, các chuyên gia về giáo dục, tâm lý học quản lý giáo dục; (2)
Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD & ĐT huyện, Hiệu trưởng các trường THCS để làm
rõ những nội dung liên quan đến đề tài.

5


- Phương pháp phỏng vấn sâu: trực tiếp trao đổi, phỏng vấn các giáo viên mơn
Hố học - Sinh học THCS, các CBQL của các trường THCS huyện Phúc Thọ.
5.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các phần mềm tin học;
- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về quản lý ĐNGV bộ môn THCS
trên cơ sở vận dụng đa dạng các phương pháp tiếp cận nghiên cứu, đặc biệt là tiếp cận

hệ thống và tiếp cận phức hợp; làm rõ những yêu cầu đối với GV mơn Hố học - Sinh
học THCS trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT và thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018; phân tích làm rõ nội dung quản lý ĐNGV
mơn Hoá học - Sinh học THCS và các yếu tố tác động đến nó.
6.2. Về mặt thực tiễn
Phát hiện, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV bộ môn các trường THCS huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội với các hạn chế, bất cập cần được khắc phục như phân
cấp quản lý và công tác quy hoạch; tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và ĐNGV bộ mơn
nói chung và mơn Hố học - Sinh học nói riêng; xây dựng tiêu chí đánh giá GV và
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các trường THCS trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp nhằm quản lý ĐNGV
mơn Hố học - Sinh học THCS đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đồng thuận về đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp GD&ĐT
của huyện và thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có 3 chương, ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học
ở các trường Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, Hà Nội.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MƠN HỐ HỌC SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi

Tập trung vào kinh nghiệm quản lý đội ngũ giáo viên, cụ thể như sau:
* Nền giáo dục của một số nước phát triển
Giáo dục của Phần Lan
Hiện nay, Phần Lan là nước có nền giáo dục phát triển nhanh. Theo kết quả của
Dự án đánh giá học sinh quốc tế (PISA), trình độ học sinh Phần Lan luôn xếp hàng
đầu. Nguyên nhân của thành tựu giáo dục là nhờ Phần Lan chú trọng quản lý, bồi
dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên phổ thơng. Triết lý và quy trình đào tạo khoa học
của họ đã giúp đào tạo ra được những GV có trình độ cao mà ít quốc gia nào theo kịp.
Nghề GV được xã hội rất coi trọng. Những HS được chọn đào tạo trở thành GV đều là
các em đam mê, tâm huyết và đa tài, có kĩ năng sư phạm. Chương trình đào tạo GV ở
Phần Lan chú trọng trang bị kiến thức khoa học và kỹ năng phát triển con người theo
độ tuổi. Công tác bổ túc và bồi dưỡng ĐNGV ở Phần Lan được tổ chức công phu. Có
nhiều cơ quan tổ chức khóa học bổ túc và bồi dưỡng GV khác nhau. Ở mỗi trường đại
học có một trung tâm bồi dưỡng GV và mỗi địa phương có một trường đại học mùa
hè, tổ chức nhiều khóa học bồi dưỡng GV. Nhờ vậy, GV Phần Lan không chỉ đơn
thuần là một nhà giáo mà được xem là nhà nghiên cứu về giáo dục độc lập và họ luôn
luôn tự học, tự bồi dưỡng không ngừng.
Giáo dục của Mỹ:
Luôn đứng đầu thế giới về khoa học và công nghệ, Mỹ được coi là quốc gia đầu
tiên xây dựng chuẩn GV làm cơ sở để tuyển chọn và đánh giá giáo viên. Thông điệp
Liên bang của Tổng thống Hoa Kỳ tháng 02 năm 1997 đã nêu 10 vấn đề của giáo dục
trong đó nhấn mạnh: “Để có trường học tốt nhất cần phải có giáo viên giỏi nhất”. Khi
quyết định đưa vị trí của giáo dục lên hàng đầu, Chính phủ Mỹ lấy giải pháp bồi
dưỡng phát triển ĐNGV làm then chốt. Với phương châm “giáo dục nhằm hình thành
năng lực”. Mỹ đã thiết kế, xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo đa dạng cho mọi
cơng dân để họ được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cần có cho thế kỷ XXI;
giúp người học có khả năng theo sát được những thay đổi đang và sẽ diễn ra; chú trọng
“dạy cách học và học cách học”, coi trọng “cách tự học sáng tạo”. Mỹ chủ trương
tuyển chọn GV mới, trả lương cao cho GV giỏi, đưa những GV có chất lượng chuyên


7


môn kém ra khỏi cơ sở GD. Trong đào tạo bồi dưỡng GV, công nghiệp là nơi để GV
thực nghiệm tư duy mới, cách làm mới. GV được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về trình
độ, năng lực của mình, GV có quyền phát triển ý tưởng mới. Coi trọng nguyên tắc
“học qua hoạt động”, xây dựng bộ tiêu chí gồm 13 kỹ năng then chốt cần được
GD&ĐT để các cơ sở đào tạo sáng tạo một tầm nhìn dựa trên các yếu tố: Hình ảnh của
nhà trường sẽ thế nào?; Những kết quả hoạt động; Những giá trị nền tảng; Văn hóa của
tổ chức. Như vậy, coi trọng sự khơi dậy và phát triển tiềm năng con người, kết nối sự
cộng tác trong cơng việc một cách bình đẳng vì lợi ích chung của tổ chức là một trong
những bài học thành công của Mỹ về giáo dục và đào tạo.
Giáo dục của Nhật Bản:
Nhật Bản luôn quan niệm: “GV là người con của cao quý, là người lao động, là
nhà chuyên nghiệp”, do đó họ rất quan tâm đào tạo GV và đề ra các chế độ, chính sách
đãi ngộ GV trong đó lương được xếp theo từng loại GV và trình độ giáo dục. Là cường
quốc kinh tế thế giới vươn lên từ đống tro tàn của Chiến tranh thế giới thứ II (1945) với
những nỗ lực phi thường và chiến lược phát triển GD khôn ngoan, Nhật Bản luôn quan
tâm phát triển giáo dục. Nghèo về tài nguyên, nhưng đặc biệt chú trọng đến GD nhằm
phát triển nguồn vốn con người. Nhật Bản đã rất thành công.
Giáo dục của Hàn Quốc:
GD Hàn Quốc đã xác lập các mục tiêu: nhân đạo, sự trong sạch, CNTT, phúc lợi
con người và tinh thần cởi mở. GD nhằm giúp cho thế hệ trẻ trở thành một con người tự lập
với tinh thần độc lập, một con người sáng tạo độc đáo và một con người đạo đức vững chắc
và tinh thần dân chủ. Để thực hiện được mục tiêu trên chính phủ Hàn Quốc ln ưu tiên
chính sách thu hút người giỏi vào học ngành sư phạm, cấp học bổng cho 40% sinh viên.
Việc tuyển chọn GV do Sở Giáo dục thực hiện thông qua kiểm tra công khai. Hàn Quốc rất
coi trọng ĐNGV chất lượng cao, do đó, đã tập trung xây dựng các trường đại học, viện
nghiên cứu trung tâm có chất lượng, tuyển chọn thầy giỏi để giảng dạy các chương trình
đào tạo nguồn nhân lực, luôn đổi mới trong nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV. Nhờ có sự

đầu tư đúng hướng, xác định vai trị quan trọng của ĐNGV, nhất là GV có chất lượng cao
nên chất lượng giáo dục của Hàn Quốc có thể ngang tầm với các nước tiên tiến.
* Nền giáo dục của một số nước trong khu vực
Giáo dục của Trung Quốc:
Mục tiêu của Trung Quốc là chiến lược “làm cho đất nước giàu mạnh thông qua
khoa học và giáo dục”. Họ nhận định khi giáo dục phát triển thì ưu thế to lớn về nguồn
nhân lực con người sẽ không nước nào sánh nổi. Trong Chiến lược cải cách và phát
triển GD của Trung Quốc có đoạn viết: “Chấn hưng tương lai dân tộc là giáo dục.

8


Chấn hưng tương lai giáo dục là người thầy”. Như vậy, muốn phục hưng dân tộc phải
dựa và GD mà muốn phục hưng GD phải dựa vào đội ngũ nhà giáo. Cho nên trong
những thập kỉ qua, Trung Quốc ưu tiên xây dựng, phát triển và chuẩn hóa ĐNGV
trong đó ưu tiên GV giỏi cho hệ thống các trường điểm, củng cố ĐNGV trường điểm
đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và mạnh về chất lượng. Theo đó, muốn có ĐNGV
mạnh, tốt thì việc đầu tiên cần phải xây dựng là cải cách tốt các trường sư phạm. Tại
Trung Quốc, để thu hút được nhiều người học lựa chọn nghề GV, họ đã nỗ lực đưa
nghề dạy học trở thành một nghề hấp dẫn và được tôn trọng hơn, chính phủ đã hỗ trợ cho
các khoản tăng lương cho GV, miễn phí học đại học sư phạm, đồng thời thu nhập lương
của GV được dựa trên yếu tố như trình độ đào tạo, số năm cơng tác, cấp bậc chức vụ hành
chính và kĩ thuật. Chính phủ cũng đã chọn ngày 10/9 hằng năm làm ngày vinh danh nhà
giáo; nghề dạy học trở thành nghề đầu tiên ở Trung Quốc có một ngày kỉ niệm riêng. Sau
02 thập kỉ tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thiếu hụt ĐNGV, chính quyền các cấp ở Trung
Quốc đã nâng cao vị thế xã hội cũng như lương của GV. Hiện nay, GV của Trung Quốc
phải đạt các chuẩn về năng lực : xử lý giáo trình, tổ chức lớp học, sử dụng phương pháp
dạy học, đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu trong dạy học, thăm dị dư luận, tìm hiểu
kiến thức và năng lực của học sinh…
Giáo dục của Thái Lan:

Thái Lan tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo ĐNGV theo hướng GD thích ứng với
một xã hội thịnh vượng, bình đẳng và có trình độ phát triển cao. Trong chiến lược cải
cách GD ở Thái Lan thì hệ thống phát triển ĐN cán bộ, GV được chú trọng với mục
đích khuyến khích nguồn nhân lực này có kiến thức và năng lực tham gia vào hệ thống
GD quốc dân và phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu xã hội. Họ đã tiến hành các biện
pháp như: xúc tiến việc thiết lập một hệ thống liên tục phát triển ĐNGV và ĐN hỗ trợ
chuyên môn trong các tổ chức GD; Phát triển số lượng các cơng trình nghiên cứu của
GV thông qua tự học, đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng hệ thống liên kết, kết nối GV
trong khối và GV cấp liên ngành, liên trường, trong nước và ngoài nước. Mạng lưới
này đã tạo được sự hợp tác, hỗ trợ và trao đổi lẫn nhau trên các lĩnh vực GD, dạy học,
nghiên cứu và dịch vụ GD; Hội đồng trường được tăng cường vì họ đại diện cho Chính
phủ với lợi ích cộng đồng trong QLGD. Hội đồng trường là cơ quan quyết định tầm
nhìn/quan điểm và định hướng chiến lược phát triển nhà trường trong đó có ĐNGV.
Giáo dục của Singapo:
Đất nước này xác định: GV là nhân tố hàng đầu, tất cả lý thuyết đều có thể
đúng với trường học, nhưng một nguyên tắc cơ bản là không có thầy giỏi, khơng thể
có trị giỏi. Thầy giáo là người khai thác, phát triển các tiềm năng của HS. Vì thế, họ

9


luôn quan tâm đến việc tuyển chọn, phát huy năng lực của GV, xây dựng cấu trúc mới về
nghề nghiệp đối với GV theo hướng thăng tiến nghề nghiệp. Chính phủ và nhân dân ln
địi hỏi mỗi nhà trường cần phải có một sự chuyển đổi đáng kể trong tư duy và trong thực
tế, có nghĩa là có nhu cầu thay đổi và GV là những người học tập suốt đời, phải liên tục
phát triển chuyên môn cho GV.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường thì vai trị của các biện pháp
quản lý là rất quan trọng. Nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường của các nhà nghiên cứu
trong nước nhằm tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất, cụ thể như sau:

Các tác giả nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV, quản lý ĐNGV ở phạm vi
khác nhau như những nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí,... Theo các tác giả Bùi Minh Hiền Đặng Quốc Bảo cho rằng ĐNGV có vai trị rất quan trọng cho sự thành bại của sự
nghiệp giáo dục. Vì ĐNGV đã tạo ra các sản phẩm có sự tích hợp cả nhân tố tinh thần
và vật chất, đó là “Nhân cách - sức lao động”. Vì thế ĐNGV ln cần có kỷ cương sư
phạm, có tư cách, phẩm chất tốt, để luôn luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo. [12], [33].
Với đề tài "Quản lý ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội" của tác
giả Đồn Thị Thanh Hương đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến quản lý và thực trạng quản lý ĐNGV THCS tại các trường ở huyện Từ Liêm và đề
ra một số biện pháp quản lý, xây dựng và phát triển ĐNGV THCS của huyện nhằm
nâng cao chất lượng dạy học và GD, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện Từ
Liêm, Hà Nội [19].
Đề tài: "Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học
ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức đã nghiên cứu về quản lý, phát triển
ĐNGV tiểu học [8]; còn tác giả Trần Anh Tuấn “Quản lý đánh giá đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp " với
mong muốn góp phần khắc phục bất cập, hạn chế, thực hiện tốt hơn quản lý đánh giá
đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng
ĐNGV các trường THCS trong giai đoạn hiện nay. [34].
Đề tài "Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
GV mầm non thành phố Thái Nguyên" của tác giả Lưu Thị Kim Phượng đã đề cập đến
những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực sư phạm của GV mầm non thành phố Thái

10


Nguyên và đề xuất để nâng cao năng lực sư phạm cho GV cần một hệ thống các biện
pháp quản lý phù hợp của người Hiệu trưởng cơ sở giáo dục. [23].

Đề tài "Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý ĐNGV chủ nhiệm tại trường
Trung học phổ thơng Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn" của tác giả Lý Lâm Hùng đã làm rõ
các biện pháp quản lý ĐNGV chủ nhiệm của Hiệu trưởng nhằm mang lại những hiệu
quả tốt nhất trong giáo dục nhân cách làm người cho học trò cấp THPT. [24].
Đề tài "Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng tại các trường Trung
học phổ thông huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Hồng Quang
đã nghiên cứu chỉ ra rằng quản lý chuyên môn của ĐNGV là nhiệm vụ quan trọng nhất
trong các hoạt động quản lý của nhà trường vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng
giáo dục đào tạo của nhà trường . [27].
Trên cơ sở những nghiên cứu của các tác giả trên và những nghiên cứu lý luận về
quản lý đội ngũ giáo viên, thực trạng quản lý ĐNGV các môn học trong nhà trường THCS
huyện Phúc Thọ, để đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGV bộ mơn nói chung và đội ngũ
giáo viên mơn Hóa học - Sinh học nói riêng tại các trường THCS huyện Phúc Thọ nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện GD&ĐT, thực hiện hiệu quả Chương trình
giáo dục phổ thông mới 2018 bắt đầu từ năm học 2021-2022.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Có khá nhiều các quan niệm của các tác giả về quản lý.
Theo F.W Taylor: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau
đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [41].
C.Mác cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [32]. Như vậy C.Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động
lao động, một hoạt động tất yếu vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển của loài
người.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là tác động có hướng đích của
chủ thể quản lí, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lí đến các
q trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu” [37].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [28].
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì cho rằng: “Quản lý là quá trình

11


đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [25].
Như vậy, để đạt tới hiệu quả quản lý thì người quản lý phải hết sức sáng tạo,
linh hoạt, mềm dẻo vì quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Chúng ta có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đề ra. Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của quản lý.
Quản lý bao gồm chủ thể quản lý và khách thể quản lý (hay còn gọi là đối
tượng quản lý). Trong đó chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người, Cịn khách
thể quản lý chính là đối tượng trong câu trả lời “Quản lý ai?” hay “Quản lý cái gì?”.
Chủ thể và khách thể quản lý ln có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, có tính
bắt buộc trong quan hệ quản lý.
*Chức năng của quản lý
Nguyễn Minh Đạo (1997) cho rằng, “Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt
của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao động và chun
mơn hố việc quản lý” [38].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ
đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá
trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi hoạt động
của khách thể quản lý.

Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý tuy chưa thật đồng nhất, song
về cơ bản các nhà khoa học đều khẳng định 4 chức năng quản lý cơ bản là: Chức năng
lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo điều hành và chức năng kiểm tra
đánh giá:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản
lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có, dự
báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các biện pháp
lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học
thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.

12


- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm bảo đảm cho hệ
thống vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế
hoạch thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa... để thúc đẩy
hệ tổ chức đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và
chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Như vậy, trong quản lý, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Quá trình thực hiện các chức năng
quản lý theo một trình tự nhất định cũng là quá trình ra quyết định quản lý. Tuyệt đối
không được bỏ qua hoặc không coi trọng một chức năng nào đó của q trình quản lý
đều ảnh hưởng theo chiều hướng không tốt tới kết quả quản lý. Các chức năng có tính
hệ thống, chúng có mối quan hệ chặt chẽ khơng thể tách rời.

Thực hiện tốt chức năng này, người quản lý (Hiệu trưởng) có thể xác định mức
độ đạt được của mục tiêu đã đề ra. Theo đó, để kiểm tra đánh giá đảm bảo tính chính
xác, khách quan, người hiệu trưởng phải xây dựng các tiêu chuẩn, đề ra các yêu cầu cụ
thể tương ứng với các nội dung của hoạt động bồi dưỡng, cụ thể:
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng.
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, qui định đối với hoạt động bồi dưỡng.
- Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Đánh giá kết quả bồi dưỡng chính là sản phẩm của việc thực hiện dạy học tích
hợp một chủ đề hoặc nội dung nào đó do GV thiết kế.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế
hoạch bài dạy, việc xây dựng các chủ đề tích hợp, qua dự giờ, thăm lớp, tham gia cuộc thi
“Dạy học theo chủ đề tích hợp”, hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học v.v…
Đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động đào tạo, vì đây
là yếu tố trực tiếp đào tạo ra sản phẩm đào tạo. Quản lý tốt đội ngũ giáo viên sẽ làm
cho chương trình và tiến trình đào tạo được thực hiện chặt chẽ, thống nhất, đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng, phương pháp giảng dạy sẽ liên tục được đổi mới và trang thiết
bị giảng dạy cũng sẽ được triển khai có hiệu quả.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo qui định của Luật Giáo dục năm 2019, điều 70 thì “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng

13


dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên”.
Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
- Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
- Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

- Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.[22]
Nghề dạy học đối với giáo viên địi hỏi tính văn hóa trong lao động rất cao, đó
chính là văn hóa sư phạm, lao động địi hỏi phải có kỹ năng, có phương pháp phù hợp,
ln cần tính sáng tạo cao nhằm tạo ra hiệu quả đích thực, khơng thể tạo ra ngay kết
quả về kinh tế vật chất, nhưng gián tiếp tạo ra kết quả ấy ở mức độ cao nếu đầu tư
đúng mực. Vì rằng người thầy đã tạo ra những con người - đó cũng chính là sản phẩm
lao động cao quý và vô cùng đặc biệt của nhà giáo. Những con người với đầy đủ kiến
thức, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và kỹ năng, khả năng tự học tự bồi dưỡng mình đã
tác động rõ rệt vào ý thức xã hội để hình thành sức lao động kỹ thuật cao mang lại hiệu
quả lao động tốt nhất. Đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư “có lãi” nhất.
Từ điển Giáo dục học đã định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn
và nghiệp vụ quy định”. [39]. Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục và có khả năng cống
hiến tồn bộ sức lực, tài năng cho giáo dục.
Như vậy, ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo dục được tổ
chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu GD đã được đề ra của tổ chức đó và được hưởng quyền lợi theo quy định của
Luật Giáo dục và các luật khác của nhà nước. ĐNGV là lực lượng trực tiếp tham gia
vào quá trình GD nhằm đào tạo những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng
lực đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất
nước. Họ gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của pháp luật. Từ khái niệm chung cịn có khái niệm về ĐNGV từng cấp học, bậc
học. Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi trách
nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và người tổ chức chỉ huy chung
đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc gia, ở Việt Nam là Bộ Giáo
dục & Đào tạo, cấp tỉnh là Sở Giáo dục & Đào tạo.
* Đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học Trung học cơ sở là tập hợp những
giáo viên giảng dạy cấp THCS được đào tạo kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, đào tạo


14


chuyên môn cơ bản cấp THCS, chuyên môn nghiệp vụ chun sâu mơn Hố học - Sinh
học theo quy định bộ môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đội ngũ giáo viên đóng vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục, quyết định
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV là một nhiệm
vụ then chốt, một đảm bảo cho sự thành công của quá trình canh tân và phát triển giáo
dục, qua đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.2.3. Trường Trung học cơ sở
1.2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục,
văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương
trình giáo dục phổ thơng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các
hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản
lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mơn Hố học - Sinh học

- Việc đào tạo GV THCS chủ yếu do các trường đại học (ĐH) và cao đẳng
(CĐ) sư phạm thực hiện. Ngoài ra, nếu sinh viên tốt nghiệp các trường CĐ, ĐH
khác, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thì có thể tham gia giảng dạy. Theo kết quả

15


khảo sát, nhiều ý kiến cho rằng, thời gian thực hành, thực tập sư phạm còn hạn chế;
phương pháp dạy học chưa có những thay đổi thực sự tích cực; GV mới ra trường
có khả năng tốt ở các kĩ năng dạy học nhưng còn hạn chế trong kĩ năng giáo dục,
phối hợp các lực lượng giáo dục, tìm hiểu đối tượng và giải quyết vấn đề. Việc bồi
dưỡng GV hiện nay đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng chưa có sự phân
hố về nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng nên tính thiết thực, hiệu quả với
GV không cao.
Theo chuẩn GV trung học phổ thơng và trung học cơ sở, năng lực cần có của giáo
viên phổ thơng nói chung và giáo viên THCS nói riêng được khái quát như sau:
- Có kiến thức chuyên môn và sự thông hiểu về cách dạy, cách học phù hợp
đối tượng;
- Có kiến thức, năng lực và thái độ về mặt theo dõi, đánh giá HS nhằm giúp
HS tiến bộ;
- Tự nguyện hoàn thiện bản thân trong phạm vi cấp học, biết ứng dụng các tiêu chí
nghề nghiệp và luôn cập nhật những tri thức mới để giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất;
- Biết ứng dụng những kiến thức mới về công nghệ thông tin vào mơn học, nhóm
mơn học;

- Làm chủ được những thành tựu mới về dạy học, từ cách dạy học trực tiếp đến trực
tuyến.
Trong chiến lược phát triển giáo dục hiện đại của tổ chức UNESCO cũng chỉ rõ:
Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà GD nhiều hơn là những chuyên gia
truyền đạt kiến thức.
1.2.4. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở
Trên cơ sở tham khảo các khái niệm của các tác giả đi trước và phân tích nội
hàm các khái niệm liên quan đến đề tài ở phần trên, chúng tôi cho rằng:
Quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh học ở các trường Trung học cơ
sở là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng)
lên khách thể quản lý (giáo viên mơn Hóa học - Sinh học) bằng việc vận dụng các
chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Lý luận chung về quản lý đội ngũ giáo viên mơn Hóa học - Sinh học ở các
trường Trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trị của bộ mơn Hố học - Sinh học trong chương trình giáo
dục phổ thơng
Mơn Hóa học - Sinh học là 2 trong 3 mơn học tích hợp thành môn Khoa học tự

16


×