Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông hoàng hoa thám, tỉnh hưng yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 131 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ VĂN TÀI




QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG HOA THÁM,
TỈNH HƯNG YÊN ĐÁP ỨNG YỀU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2015


ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



VŨ VĂN TÀI



QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG HOA THÁM,
TỈNH HƯNG YÊN ĐÁP ỨNG YỀU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hoàn




HÀ NỘI -2015

iii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám
hiệu, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoàn,
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hưng Yên, Ban Giám
hiệu trường THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã cung
cấp những số liệu quý báu, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình viết luận văn. Xin cám ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn


Vũ Văn Tài







iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BCH
Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDCD Giáo dục công dân
GDQP Giáo dục quốc phòng
GDTX Giáo dục thường xuyên
GS Giáo sư
GV Giáo viên
HS Học sinh
KHTN Khoa học tự nhiên
LĐTT Lao động tiên tiến
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLGD Quản lý giáo dục
TD-GDQP Thể dục - Giáo dục quốc phòng
THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv

MỤC LỤC v

DANH MỤC BẢNG ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ x

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

5. Câu hỏi nghiên cứu 4


6. Giả thuyết khoa học 4

7. Phạm vi nghiên cứu 4

8. Phương pháp nghiên cứu 4

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5

10. Cấu trúc luận văn 5

CHƯƠNG 1 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6

1.1.1. Trên thế giới 6

1.1.2. Ở Việt Nam 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11

1.2.1. Quản lý 11

1.2.2. Quản lý giáo dục 17

1.2.3. Quản lý nhà trường 20


1.2.4. Đội ngũ giáo viên 22

vi

1.2.5. Quản lý đội ngũ giáo viên 23

1.2.6. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên 24

1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 24

1.3.1. Đặc điểm của cấp học 24

1.3.2. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 27

1.4. Quản lý nguồn nhân lực 28

CHƯƠNG 2 33

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG HOA THÁM, HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN 33

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên 33

2.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Tiên Lữ 35

2.2.1. Thực trạng giáo dục huyện Tiên Lữ 35

2.2.2. Thực trạng giáo dục trường Trung học phổ thông Hoàng Hoa Thám 37


2.2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám 41

2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa
Thám 65

2.3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển dụng đội ngũ giáo
viên 65

2.3.2. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên 66

2.3.3. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 66

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 68

2.3.5. Về các chính sách đãi ngộ giáo viên 68

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Hoàng Hoa Thám 70

2.4.1. Những điểm mạnh 70

2.4.2. Khó khăn, tồn tại 71

2.4.3. Nguyên nhân 72

vii

CHƯƠNG 3 74


CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG HOA
THÁM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 74

3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp 74

3.1.1. Căn cứ vào cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên 74

3.1.2. Căn cứ vào cơ sở pháp lý về quản lý đội ngũ giáo viên THPT 74

3.1.3. Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên 75

3.1.4. Căn cứ vào kết quả phiếu hỏi về các giải pháp quản lý đội ngũ giáo
viên THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. 75

3.1.5. Căn cứ định hướng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông Hoàng Hoa Thám đến năm 2020 76

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 78

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết 78

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 79

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, lịch sử 79

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 80

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 80


3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông
Hoàng Hoa Thám 81

3.3.1. Biện pháp 1: Quản lý tuyển dụng giáo viên một cách có hiệu quả và
tự chủ 81

3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý việc bố trí, sử dụng giáo viên một cách
hợp lý, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên 82

3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý trong kiểm tra hoạt động sư phạm
của GV 85

3.3.4. Biện pháp 4: Đánh giá đúng từng giáo viên và đội ngũ giáo viên 89

3.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. 91

viii

3.3.6. Biện pháp 6: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện kỹ
thuật, tạo sự ổn định lâu dài phục vụ hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo
viên 95

3.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn
kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường 96

3.3.8. Biện pháp 8: Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh
nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường bạn 103

3.4. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp 106


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108

1. Kết luận 108

2. Khuyến nghị 109

2.1. Với UBND tỉnh 109

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 114













ix

DANH MỤC BẢNG



Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường, lớp, học sinh trên địa bàn huyện
Tiên Lữ năm học 2013-2014………………………………………… ….

35
Bảng 2.2: Số lượng và chất lượng đội ngũ trên địa bàn huyện Tiên Lữ
năm học 2013-2014 ………………………………………………………

36
Bảng 2.3: Quy mô trường lớp trường THPT Hoa Hoa Thám………….… 38
Bảng 2.4: Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của trường THPT Hoàng Hoa
Thám từ năm học 2010-2011 đến nay……………………………………

39
Bảng 2.5: Thống kê tỉ lệ thi đỗ tốt nghiệp………………………………. 40
Bảng 2.6: Thống kê Tỉ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh………………………… 40
Bảng 2.7: Thống kê chất lượng giáo dục hàng năm………………… 40
Bảng 2.8: Thống kê tỉ lệ học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng………… 41
Bảng 2.9: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên theo từng năm học…… 41
Bảng 2.10: Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của trường THPT
Hoàng Hoa Thám năm học 2013-2014………………………

42
Bảng 2.11: Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi của trường THPT
Hoàng Hoa Thám………………………………………………………

43
Bảng 2.12: Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Hoàng
Hoa Thám năm học 2013-2014…………………………………


45
Bảng 2.13: Thống kê trình độ Tin học-Ngoại ngữ năm học 2013-2014… 46
Bảng 2.14: Thống kê trình độ chính trị…………………………………. 46
Bảng 2.15: Thống kê kết quả viết sáng kiến kinh nghiệm……………… 47
Bảng 2.16: Thống kê chiến sĩ thi đua ………………………………… 48
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát năng lực giáo viên THPT của trường
THPT Hoa Thám ………………………………………………………

49
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát nghiệp vụ sư phạm của giáo viên………… 50
Bảng 2.19: Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng
Hoa Thám theo bộ Chuẩn nghề nghiệp…………………………………

54
Bảng 3.1: Kết quả thống kê nhận thức về tính khả thi của các biện
pháp………………………………………………………………………


106
x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính của trường THPT Hoàng Hoa Thám … 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi trường THPT Hoàng Hoa Thám……… 43
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp trình độ chính trị của đội ngũ giáo viên tính
đến tháng 5/2014……………………………………………………


46
Sơ đồ 1.1: Mô hình quan hệ các chức năng quản lý…………………. 17
Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Fombrun……… 30
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle…. 31












1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định vai trò
quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ nhà giáo. Ðiều này vừa thể hiện
niềm tin vừa thể hiện sự mong đợi rất nhiều từ Ðảng và Nhà nước đối với đội
ngũ nhà giáo trong công cuộc đổi mới giáo dục sắp tới.
Tuy nhiên, Nghị quyết cũng nhấn mạnh: “Quản lý giáo dục và đào tạo
còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về
chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề

nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”.[2]
Chính vì vậy, các nhà trường phải đổi mới theo tinh thần nghị quyết, từng
bước giải quyết các bất cập trong đơn vị; phát huy tính năng động, chủ động
và tích cực của người học; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá,
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy và quản lý, từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhiệm vụ "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục" đang đặt lên vai đội
ngũ nhà giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy
học và giáo dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là
người giỏi về chuyên môn dạy học mà còn phải là người có năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục, kĩ năng sống và truyền động lực học tập, tu dưỡng
đạo đức nhân cách tới mỗi học sinh. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình, mỗi thầy giáo, cô giáo cũng cần có năng lực huy động và hợp tác
2

rộng rãi hơn với đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh, cộng đồng và các tổ chức
xã hội cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục. Không những thế,
mỗi thầy cô giáo còn có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng và tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
đổi mới được ngành GD&ĐT xác định là nhiệm vụ quan trọng, là khâu then
chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục theo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, có năng lực giáo dục, gương mẫu về đạo đức nhà giáo và trách
nhiệm nghề nghiệp. Hiện nay nghành giáo dục đã triển khai đổi mới mạnh
mẽ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện đạo đức nhà giáo trong các khâu đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục ở tất cả các cấp học

mà trước mắt là chuẩn bị cho những đổi mới của chương trình và sách giáo
khoa phổ thông sau năm 2015.
Trước những yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời
kỳ CNH, HĐH đội ngũ giáo viên phổ thông vẫn còn không ít những hạn chế.
Giáo viên đã đủ về lượng nhưng còn thiếu về chất, nhất là giáo viên có năng
lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt. Cơ cấu giáo viên vẫn còn mất cân đối
giữa các môn học, bậc học. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Mặt
khác, tỷ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn cao nhưng chưa tương xứng với
yêu cầu về chất lượng, kỹ năng sư phạm hạn chế, phương pháp giảng dạy
chậm đổi mới. Số giáo viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ tin học
còn chiếm tỷ lệ thấp. Ðáng chú ý, công tác đào tạo giáo viên chưa thật sự gắn
kết với nhu cầu sử dụng của từng địa phương, vùng miền. Công tác xây dựng
quy hoạch, phát triển đội ngũ chưa được các cấp quản lý quan tâm đúng mức.
3

Nhất là chế độ, chính sách vẫn còn những bất hợp lý, chưa tạo được động lực
đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên phổ thông.
Hơn nữa giáo viên là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng
giáo dục trong mỗi nhà trường. Lý luận giáo dục cũng như thực tiễn đã minh
chứng: Có thầy giỏi thì mới có trò giỏi. Những năm qua và những năm tiếp
theo ngành GD&ĐT tỉnh Hưng Yên xác định xây dựng, quản lý và phát triển
đội ngũ nhà giáo trách nhiệm, nhiệt tình, đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu về
chất lượng vừa là giải pháp mang tính then chốt để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, vừa là nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề:
“Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám, tỉnh Hưng Yên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ.
Nghiên cứu thực tiễn tình hình yêu cầu giáo dục trên thế giới, trong
nước, trong tỉnh và tại trường THPT Hoàng Hoa Thám.
Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường.
Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường.
Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT
Hoàng Hoa Thám đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên
trường THPT Hoàng Hoa Thám.
4

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên
trường THPT Hoàng Hoa Thám.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám
hiện nay như thế nào?
Nội dung quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên
trường THPT Hoàng Hoa Thám nên lựa chọn cách tiếp cận theo hướng nào?
Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ
giáo viên có hiệu quả của trường THPT Hoàng Hoa Thám?
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám đã có bước phát
triển mạnh về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, so với yêu cầu về

chuẩn hóa đội ngũ, đặc biệt là yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp thì đội ngũ giáo
viên hiện nay đang bộc lộ một số điểm hạn chế và bất cập. Nếu phân tích
được các hạn chế và bất cập đồng thời xác định được các biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ thì đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa Thám sẽ
đáp ứng được tốt yêu cầu giáo dục hiện tại và trong tương lai.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên trường THPT Hoàng Hoa
Thám, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường
giai đoạn từ năm học 2010-2011đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện
của Đảng, văn bản của Chính phủ, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài liệu
5

chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương
pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vẫn đề và đề xuất những giải
pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra, thử nghiệm.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý và phát triển đội ngũ
giáo viên từng bước đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất những biện pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT Hoàng Hoa Thám đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giai
đoạn hiện nay. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục trong các giai đoạn khác
nhau và cho các trường THPT khác nhau trong địa bàn tỉnh Hưng Yên.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học
phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông Hoàng Hoa Thám đáp ứng yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông Hoàng Hoa Thám đáp ứng yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Không chỉ những năm gần đây mà từ thời kì xa xưa giáo dục đã đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Rất nhiều chuyên gia cả trong nước và quốc tế đã phân tích, thừa
nhận và khẳng định: Giáo dục là yếu tố quyết định nhất trong tất cả các yếu tố
quyết định nhằm đưa một đất nước, một quốc gia thoát ra khỏi nghèo nàn và
lạc hậu. Đối với tất cả các quốc gia, đổi mới hay cải cách Giáo dục luôn luôn
là yêu cầu thường xuyên, bức thiết nếu không muốn bị tụt hậu trong cuộc

chạy đua phát triển diễn ra ngày càng gay gắt và cạnh tranh quyết liệt.
Lịch sử đã chứng minh không có một sự tiến bộ và phát triển của quốc
gia nào mà lại tách rời ra khỏi sự tiến bộ và phát triển của quốc gia đó trong
lĩnh vực Giáo dục. Những quốc gia nào coi nhẹ Giáo dục hoặc không có đủ tri
thức và khả năng cần thiết để làm Giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận
của quốc gia đó khó có thể lường trước được hậu quả tụt dốc thế nào.
Một kinh nghiệm lớn của thế giới đã được rút ra và cũng được đúc kết
thành quy luật là: hễ quốc gia nào đầu tư đúng và đủ cho Giáo dục thì quốc
gia ấy sẽ tiến nhanh trên con đường phát triển của mình, còn nếu làm ngược
lại, sự chậm phát triển hoặc thụt lùi là điều không thể tránh khỏi.
Nhật Bản là đất nước có nhiều nét tương đồng về văn hóa và Giáo dục
với Việt Nam, được thế giới nhận xét là một hiện tượng thần kỳ. Từ một đất
nước nghèo nàn lạc hậu, tài nguyên thiên nhiên hầu như không có gì đáng kể,
mật độ dân số thì đông, thua trận, bị Chiến tranh thế giới lần thứ hai tàn phá
nặng nề, nhưng họ đã trở thành một cường quốc kinh tế và công nghệ làm cho
7

thế giới phải thán phục và kinh ngạc. Nguyên nhân nào làm cho nước Nhật đi
lên nhanh chóng như vậy? Giáo dục chính là động lực to lớn thúc đẩy sự phát
triển của xã hội Nhật Bản. Người Nhật đã sớm nhận ra bí quyết này khi họ
hiểu rằng đằng sau sức mạnh của Âu, Mỹ là nền Giáo dục được vận hành tốt,
đào tạo được những con người có trình độ và năng lực sáng tạo trong xã hội
công nghiệp. Nhật cũng chịu ảnh hưởng của Nho giáo nhưng họ đã thoát ra
khỏi ảnh hưởng sâu sắc của Đạo Khổng để tiếp thu nền Giáo dục Âu, Mỹ và
họ đã vượt lên thành một trong những nước phát triển vượt bậc.
Hàn Quốc cũng đi lên từ Giáo dục. Họ đã đi lên và có nhiều công nghệ
đã đuổi kịp Nhật. Nước Trung Quốc to lớn bên cạnh ta và các nước Đông
Nam Á cũng đang quyết liệt tập trung lo cho Giáo dục và đã vượt xa chúng ta
về Giáo dục, vượt xa chúng ta về sự phát triển quốc gia, càng chứng minh vai
trò to lớn của Giáo dục. Và cụ thể ở ngay Đông Nam Á Singapore dù nguồn

tài nguyên thiên nhiên ít ỏi nhưng kinh tế Singapore được xếp hàng đầu với
thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 3 trên thế giới và được xếp hạng là
trung tâm tài chính thứ 4 trên toàn cầu. Điều khiến quốc gia nghèo tài nguyên
này có nhiều thứ hạng cao như vậy, chính là yếu tố giáo dục, yếu tố con
người, là trí tuệ, sự phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức. Nguồn gốc của sự
thành công này là định hướng và sự đầu tư đúng đắn cho giáo dục. Giáo dục
Singapore đặt mục tiêu cao nhất cho việc phát huy khả năng của học sinh,
sinh viên. Chất lượng giáo dục luôn luôn được chú trọng cả về cơ sở vật chất
và tài sản trí tuệ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác
GD&ĐT. Qua một loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng,
trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi dựa
vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế, Đảng và Nhà
nước đã coi GD&ĐT là một trong những quốc sách hàng đầu để xây dựng và
8

phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ
cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho
giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của
ngành GD&ĐT rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để thực hiện được sứ mệnh
đó, GD&ĐT phải nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện
nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát triển, hội nhập của khu vực và thế
giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực

hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở Giáo dục - Đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. [2]
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi, quan
trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục.
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, để đội ngũ “Người thầy phải có
phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục học sinh bằng chính nhân
cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao của một nhà giáo dục
chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng dẫn, giúp học trò tìm
9

kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo” [10,
tr 2].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về GD&ĐT đã được
thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội nghị
Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X,
XI.
Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là
lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các

cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công
tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ
động trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị,
tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức
và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã có nhiều đề án,
nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
10

2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ).
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các
học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên,
giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm
phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các công trình:
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay. (Nguyễn Văn Thạo - 2011)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung học Phổ thông
Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay (Dương Thị Lựu - 2011)
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh,
thành phố Hà Nội (Nguyễn Thị Hằng - 2012)

- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ
thông, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. (Trần Quốc Hiệu -
2013)
- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông
Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa. (Đỗ Hồng Tuyến -
2013)
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển
ĐNGV cho một đơn vị hay một nhóm các đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu về phát triển ĐNGV cho những trường có điều kiện giống như
trường THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Do vậy công
tác phát triển ĐNGV trường THPT Hoàng Hoa Thám huyện Tiên Lữ tỉnh
Hưng Yên cần có những biện pháp dựa trên các cơ sở lý luận và có giá trị về
thực tiễn cụ thể để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
11

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức
để tự vệ hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người
đã xuất hiện những hoạt động có tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ.
Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách
quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được
kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản
lí.
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, C.Mác đã khẳng định : “Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận

động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách
quan độc lập của nó”. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính
đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu
cầu nhất định - được gọi là hoạt động quản lí. Từ đó, có thể hiểu lao động
xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao
động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ
chức, điều hành tất yếu cũng được nâng lên, phát triển theo với những đòi
hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô
phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách
quản lý thành một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực
tiếp và bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong
quản lí. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một
khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp
12

cận khác nhau. Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với
những bản chất khác nhau, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động. Nghiên cứu từ góc độ xã hội thì quản lý “là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể

nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. Đối với hoạt động
của một đơn vị, một tổ chức quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu :
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảo bảo hoàn thành công

việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người,
thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
- Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật.
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội.
- Quản lý là một hệ thống mở và bản chất của nó là phối hợp các nỗ
lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
13

Khi sự phân công lao động trong xã hội xuất hiện và phát triển sâu
rộng thì sự liên kết giữa những con người cá thể với nhau ngày càng cao, con
người cá thể một mặt vừa có khả năng tự chủ, mặt khác mối liên hệ cá thể
thành hệ thống xã hội ngày càng lớn mà không thể đứng ngoài hệ thống xã
hội đó, đặc biệt khi xã hội có và còn giai cấp. Hoạt động quản lý bắt nguồn
từ sự phân công và hợp tác lao động. Lao động muốn đạt hiệu quả, năng xuất
cao hơn thì đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh Hoạt động quản lý là hoạt động của người lãnh đạo phối hợp và phát
huy hết sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ

thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra nhiều những định nghĩa về quản lý.
Ngay từ thời xưa, Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân
của người quản lý, ông quan niệm: Người quản lý mà chính trực thì không cần
phải tốn nhiều công sức mà vẫn điều khiển được người ta làm theo.
Theo W.Taylor (1856-1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái cần làm và làm cái đó thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất” [16, tr. 1]
Theo Henry Fayol (1841-1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch hóa, tổ chức
,chỉ đạo (Lãnh đạo) và kiểm tra” Ông còn khẳng định “Khi con người lao
động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà
họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt lên
mục tiêu của tổ chức” [16, tr. 46]
14

Theo Mary Parker Pollett thì quản lý là “Nghệ thuật hoàn thành công
việc thông qua người khác” là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức
Trong khoa học quản lý, khái niệm quản lý được nêu: Quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người
hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hữu hiệu.
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là: các tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [13, tr. 9]
Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình luôn đan xen và hoà quyện
nhau.“Quản” là quá trình bao hàm sự coi sóc, gìn giữ nhằm duy trì hệ
thống ở trạng thái “Ổn định”.“Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp,

đổi mới nhằm đưa hệ thống vào thế “Phát triển”.
Nếu trong hoạt động quản lý, nhà quản lý chỉ chú trọng đến “Quản”
thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngược lại nếu chỉ chú trọng đến “Lý”
thì tổ chức lại dễ rơi vào thế mất cân bằng, bất ổn định. Chính vì thế người
quản lý phải luôn xác định và biết điều phối tốt sao cho trong “Quản” phải
có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống luôn
ở vị trí cân bằng động. Như vậy: Quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn
định để phát triển và sự phát triển luôn tạo ra được thế ổn định của hệ.
Đến nay, một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những
mục tiêu của tổ chức” [8, tr. 11].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
15

giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý
- Chức năng kế hoạch hoá: Chức năng quản lý là các hoạt động xác
định được chuyên môn hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng
quản lý. Hay nói một cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động
quản lý đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Có thể nói là quản lý có bốn chức
năng chính như sau: Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức

năng kế hoạch hoá:
(a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức:
(b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về
các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này:
(c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hoá những ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực.
Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như
thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc

×